Trong bài này các em được học về các phương pháp giải bài tập trong phép lai một tính trạng và bài tập lai hai tính trạng, tìm hiểu các dạng toán thường gặp, phương pháp giải và một số ví dụ minh hoạ giúp các em hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền.
Là dạng bài tập mà đề bài đã cho biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P , từ dó suy ra kiểu gen, kiểu hình của con lai và lập sơ đồ lai.
a. Phương pháp giải:
Có 3 bước.
b. Ví dụ:
Bài 1: Ở chuột, tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với tính trạng lông trắng. Khi cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?
Giải
Bước 1: Quy ước gen:
Gen A quy định màu lông đen
Gen a quy định màu lông trắng.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P
Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hoặc Aa.
Chuột cái lông trắng có kiểu gen: aa
Bước 3: Lập sơ đồ lai.
Ở P có hai sơ đồ lai:
P: AA x aa
P: Aa x aa
Trường hợp 1:
P: AA(đen) x aa(trắng)
G: A a
F1: Aa(100% lông đen)
Trường hợp 2:
P: Aa(đen) x aa(trắng)
G: A , a a
F1: 1 Aa : 1 aa (50% lông đen : 50% l ông trắng)
Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
Thường gặp hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu đề bài đã xác định tỉ lệ kiểu hình của con lai
Có hai bước giải:
Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội thì có thể căn cứ vào tỉ lệ con lai để xác định và quy ước gen.
Ví dụ:
Trong phép lai giữa 2 cây lúa thân cao và thân thấp người ta thu được kết quả ở con lai như sau: 3018 hạt cho cây thân cao; 1004 hạt cho cay thân thấp.
Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho phép lai trên.
Giải:
(Bước 1) Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai.
3018 cây cao: 1004 cây thấp = 3 cây cao: 1 cây thấp
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo quy luật phân li của MenĐen => tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp.
Quy ước : Gen A quy định thân cao
Gen a quy định thân thấp
Tỉ lệ 3:1 chứng tỏ P có kiểu gen dị hợp: Aa
(Bước 2) Sơ đồ lai
P: Aa(thân cao ) x Aa(thân cao)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 thân cao : 1 thân thấp
Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ kiểu hình của con lai.
Để giải dạng toán này, phải dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con lai để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ P. Từ đó xác định kiểu gen của P. Nếu có yêu cầu thì thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm
Ví dụ:
Ở ngươi, tính trạng mắt nâu là tính trạng trội so với mắt xanh. Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra có đứa con gaí mắt xanh. Hãy xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai.
Giải.
Quy ước: Gen A quy định màu mắt nâu
Gen a quy định màu mắt xanh.
Người con gái mắt xanh mang kiểu hình của gen lặn nên có kiểu gen: aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ. Tất cả bố và mẹ đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài, bố mẹ đều mắt nâu, lại tạo được giao tử a => cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp: Aa.
Sơ đồ lai:
P: Aa(mắt nâu ) x Aa(mắt nâu)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh
Cho biết KG, KH của P -> Xác định tỉ lệ KG, KH của F.
a. Phương pháp giải
Bước 1: Dựa vào giả thiết đề bài, qui ước gen.
Bước 2: Từ kiểu hình của P -> Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Lập sơ đồ lai -> Xác định kiểu gen của F -> kiểu hình của F.
b. Ví dụ:
Ở một loài thực vật, hạt vàng trội không hoàn toàn so với hạt trắng và hạt tím là tính trạng trung gian. Quả tròn là tính trạng trội không hoàn toàn so với quả dài và quả bầu dục là tính trạng trung gian. Hai cặp tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Cho cây có hạt vàng, quả tròn giao phấn với cây hạt trắng, quả dài rồi thu lấy các cây F1 tiếp tục tự thụ phấn. Viết sơ đồ lai và cho biết kết quả về KG, KH ở F1, F2?
Giải:
Gọi A là gen qui định tính trạng hạt vàng trội không hoàn toàn so với gen a qui định hạt trắng => kiểu gen hạt vàng: AA; hạt tím: Aa; hạt trắng: aa.
Gọi B là gen qui định tính trạng quả tròn trội không hoàn toàn so với gen b qui định quả dài => KG quả tròn: BB; quả bầu dục: Bb; quả dài: bb.
P: Cây vàng, tròn có kiểu gen: AABB x Cây Trắng, dài có kiểu gen aabb
PT/C: (hạt vàng, quả tròn) AABB x aabb (hạt trắng, quả dài)
GP: AB ab
F1: AaBb -> 100% hạt tím, quả bầu dục.
F1xF1: (hạt tím, quả bầu dục) AaBb x AaBb (hạt tím, quả bầu dục)
GF1: AB: Ab:aB:ab AB: Ab:aB:ab
F2:
| AB | Ab | aB | ab |
AB | AABB | AABb | AaBB | AaBb |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
aB | AaBB | AaBb | aaBB | aaBb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
Kết quả:
+ KG: 1AABB : 2AABb : 1AAbb: 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
+ KH: 1 hạt vàng, quả tròn : 2 hạt vàng, quả bầu dục : 1 hạt vàng, quả dài : 2 hạt tím, quả tròn : 4 hạt tím, quả bầu dục : 2 hạt tím, quả dài : 1 hạt trắng, quả tròn : 2 hạt trắng, quả bầu dục : 1 hạt trắng, quả dài.
Cho biết tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của F -> Xác định kiểu gen, kiểu hình của P
a. Phương pháp giải
+ Tỉ lệ F1 = 3:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội hoàn toàn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:2:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội không hoàn toàn.
+ F1 đồng tính trội => ít nhất 1 cơ thể P đồng hợp trội; F1 đồng tính lặn => cả 2 cơ thể P đều đồng hợp lặn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:1 => 1 cơ thể P có KG dị hợp, cơ thể P còn lại có KG đồng hợp lặn về cặp tính trạng đang xét.
Lưu ý: để biết 2 cặp gen có phân li độc lập dựa vào: Đề bài cho sẵn.
+ Tỉ lệ phân li độc lập của thí nghiệm MenDen: 9:3:3:1
+ Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng.
+ Đề bài cho 2 cặp gen nằm trên 2 NST khác nhau.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền phân li độc lập: “Khi hai cặp gen di truyền độc lập, tỉ lệ KH ở đời con bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó”
b. Ví dụ
Ở lúa, hai tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với hai tính trạng thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa hai cây người ta thu được F1 có kết quả như sau: 120 cây có thân cao, hạt gạo đục : 119 cây có thân cao, hạt gạo trong : 40 cây có thân thấp, hạt gạo đục : 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong. Hãy biện luận để xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
Giải:
Theo đề bài, ta có qui ước gen:
A: thân cao; a: thân thấp; B: hạt gạo đục; b: hạt gạo trong.
Bước 1: Xét tỉ lệ KH của F1:
F1: 120 thân cao, hạt gạo đục : 119 thân cao, hạt gạo trong : 40 thân thấp, hạt gạo đục : 41 thân thấp, hạt gạo trong ≈ 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
Bước 2: Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:
+ Về tính trạng chiều cao cây:
Thân cao: thân thấp = (120+119) : (40+41) ≈ 3:1
F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa x Aa
+ Về tính trạng màu sắc hạt:
Hạt gạo đục : hạt gao trong = (120+40) : (119+41) ≈ 1:1
F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG đồng hợp lặn, cơ thể P còn lại có KG dị hợp: Bb x bb
Bước 3: Xét chung 2 cặp tính trạng:
(3 thân cao : 1 thân thấp) x (1 hạt gạo đục : 1 hạt gạo trong) = 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong =F1
=> Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền phân li độc lập.
Tổ hợp 2 cặp tính trạng, ta suy ra:
P: AaBb (thân cao, hạt gạo đục) x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
Bước 4: Sơ đồ lai minh họa:
P: (thân cao, hạt gạo đục) AaBb x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
GP: AB: Ab:aB:ab Ab:ab
F2:
| AB | Ab | aB | ab |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
Kết quả:
+ KG: 3A-B- : 3A-bb : 1aaBb : 1aabb
+ KH: 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Phép lai cho tỉ lệ kiểu hình ở con lai là 1:1 trong trường hợp tính trội hoàn toàn là:
Trong một gia định bố mẹ đều thuận tay phải nhưng con họ thuận tay trái. Vậy bố mẹ có kiểu gen nào dưới đây?
Điều kiện cơ bản để cơ thể lai F1 biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương phản của bố hoặc mẹ là
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 23 SGK Sinh học 9
Bài tập 5 trang 23 SGK Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Phép lai cho tỉ lệ kiểu hình ở con lai là 1:1 trong trường hợp tính trội hoàn toàn là:
Trong một gia định bố mẹ đều thuận tay phải nhưng con họ thuận tay trái. Vậy bố mẹ có kiểu gen nào dưới đây?
Điều kiện cơ bản để cơ thể lai F1 biểu hiện một tính trạng trong cặp tính trạng tương phản của bố hoặc mẹ là
Trong một gia đình bố mẹ đều mắt đen nhưng con của họ có người mắt đen có người mắt xanh. Vậy kiêu gen của bố mẹ là
Ở cà chua, gen A quy định thân cao, gen a quy định thân lùn; gen B quy định quả đỏ, gen b quy định quả vàng, các gen này phân li độc lập với nhau. Lai cây cà chua thân cao quả đỏ với cây cà chua thân lùn quả vàng, F1 thu được toàn cây thân cao, quả đỏ. Hãy chọn phép lai P phù hợp với phép lai trên?
Sự di truyền độc lập của các tính trạng biểu hiện ở F2 như thế nào?
Ở đậu hà lan, gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh, cho cây hạt vàng lai với cây hạt xanh F1 thu được 51% cây hạt vàng và 49% cây hạt xanh. Kiểu gen của P là
Khi cho cây cà chua thân cao thuần chủng lai phân tích thu được
Ở phép lai hai cặp tính trạng về màu hạt và vỏ hạt của Menđen, kết quả ở F2 có tỉ lệ thấp nhất thuộc về kiểu hình
Phép lai dưới đây được xem là phép lai phân tích hai cặp tính trạng là:
Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. P: Lông ngắn x Lông dài, kết quả ở F1 như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Toàn lông ngắn
b) Toàn lông dài
c) 1 lông ngắn : 1 lông dài
d) 3 lông ngăn : 1 lông dài
Ở cà chua gen A quy định thân đỏ thẫm, gen a quy định thân xanh lục. Theo dõi sự di truyền màu sắc thân cây cà chua, người ta thu được kết quả sau:
P: Thân đỏ thẫm x Thân đỏ thẫm F1: 75% đỏ thẫm : 25% màu lục.
Hãy chọn kiểu gen P phù hợp với phép lai trên trong các công thức lai sau đây:
a) P: AA x AA
b) P: AA x Aa
c) P: AA x aa
d) P: Aa x Aa
Màu sắc hoa mõm chó do 1 gen quy định. Theo dõi sự di truyền màu sắc hoa mõm chó, người ta thu được kết quả sau:
P: Hoa hồng x Hoa hồng ⇒ F1: 25,1% hoa đỏ, 49,9% hoa hồng; 25% hoa trắng.
Kết quả của phép lai được giải thích như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng
b) Hoa đỏ trội không hoàn toàn so với hoa trắng
c) Hoa trắng trội hoàn toàn so với hoa đỏ
d) Hoa hồng là tính trạng trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng
Ở người, gen quy định mắt đen trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt xanh. Mẹ và bố phải có kiểu gen và kiểu hình nào trong các trường hợp sau để con sinh ra có người mắt đen, có người mắt xanh?
a) Mẹ mắt đen (AA) x Bố mắt xanh (aa)
b) Mẹ mắt đen (Aa) x Bố mắt đen (Aa)
c) Mẹ mắt xanh (aa) x Bố mắt đen (Aa)
d) Mẹ mắt đen (AA) x Bố mắt đen (AA)
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ, gen a quy định quả vàng; B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục. Khi cho lai hai giống cà chua quả đỏ, dạng quả bầu dục và quả vàng, dạng quả tròn với nhau được F1 đều cho quả cà chua đỏ, dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F2 có 901 cây quả đỏ, trong; 299 câu quả đỏ, bầu dục; 301 cây quả vàng, tròn; 103 cây quả vàng, bầu dục.
Hãy chọn kiểu gen của P phù hợp với phép lai trên trong các trường hợp sau:
a) P: AABB x aabb
b) P: Aabb x aaBb
c) P: AaBB x AABb
d) P : AAbb x aaBB
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Trong thí nghiệm của Moocgan, nếu cho lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài, với thân đen, cánh cụt, sau đó cho ruồi F1 tạp giao với nhau, giả định có sự liên kết hoàn toàn thì kết quả phép lai ở F2 về kiểu hình là:
A. 3 thân xám, cánh dài: 1 thân đen cánh cụt.
B. 2 thân xám, cánh dài: 1 thân đen cánh cụt.
C. 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt.
D. 1 thân xám, cánh dài: 3 thân đen, cánh cụt.
Câu trả lời của bạn
Trong thí nghiệm của Moocgan, nếu cho lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài, với thân đen, cánh cụt, sau đó cho ruồi F1 tạp giao với nhau, giả định có sự liên kết hoàn toàn thì kết quả phép lai ở F2 về kiểu hình là:
A. 3 thân xám, cánh dài: 1 thân đen cánh cụt.
B. 2 thân xám, cánh dài: 1 thân đen cánh cụt.
C. 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt.
D. 1 thân xám, cánh dài: 3 thân đen, cánh cụt.
CHẮC CHẮN
Một con bò cái ko sừng giao phối với bò đực có sừng,năm đầu đẻ được một bê có sừng và năm sau đẻ được một bê ko sừng.Con bê ko sừng nói trên lớn lên giao phối với một con bò đực không sừng đẻ được một con bê có sừng . a,Xác định tính trạng trội.tính trạng lặn. b,Xác định kiểu gen của mỗi cá thể nói trên c,Lập sơ đồ lai minh hoạ
Câu trả lời của bạn
a)Ta có cặp bê ko sừng (4) X cặp bê ko sừng (5) => có sừng (6)
=> tính trạng trội là tính trạng ko sừng và trội hoàn toàn so với tính trạng có sừng (vì nếu ko sừng là tính trạng lặn thì 2 con ko sừng ko thể cho ra 1 con có sừng =.= ),còn phải nói thêm là gen quy định có sừng hay không nằm trên NST thường .^^
b)Vậy ta quy ước gen :
Gen A ko sừng trội hoàn toàn so với gen a có sừng
(6),(2),(3) : có sừng có kiểu gen aa -không bàn cãi )
Vì (4) và (5) đều có sừng mà lại cho ra (6) không sừng (aa) => mỗi bố mẹ cho 1 giao tử a .
=> (4),(5) có sừng có kiểu gen là Aa
còn lại (1) không sừng :
kiểu gen của nó có 2 th : Aa và AA(kiểu nào cũng đúng )
C1:1 hợp tử đã nguyên phân 1 số lần và đã tạo ra 32 tế bào con.Xác định số lần nguyên phân của hợp tử đó?
C2:Thế nào là lai phân tích?Nêu cách tiến hành và kết quả coa của lai phân tích
C3:các nhà khoa học nhận thấy các đột biến dị bội do thừa 1 nhiễm sắc thể khác nhau ở người thường gây chết ở các giai đoạn khác nhau tronh quá trình phát triển của cá thể bị đọt biến.Giải thích tại sao lại có sự khác nhau như vậy?
Câu trả lời của bạn
Câu 3:
- Đột biến dị bội do thừa một nhiễm sắc thể thường sẽ hay gây chết và chết sớm hơn so với đột biến ba nhiễm ở nhiễm sắc thể giới tính. Thừa nhiễm sắc thể thường dẫn đến mất cân bằng gen và gây chết còn thừa nhiễm sắc thể giới tính, chẳng hạn nhiễm sắc thể X thì những nhiễm sắc thể X dư thừa cũng sẽ bị bất hoạt nên ít gây chết hơn. Nếu thừa nhiễm sắc thể Y thì ít ảnh hưởng vì nhiễm sắc thể Y ngoài gen quy định nam tính nó chứa rất ít gen.
- Hậu quả gây chết của đột biến ba nhiễm đối với các nhiễm sắc thể thường còn phụ thuộc vào kích thước nhiễm sắc thể và loại gen trên chúng. Nhìn chung, nhiễm sắc thể càng lớn thì càng chứa nhiều gen nên sự dư thừa của chúng càng dễ làm mất cân bằng gen dẫn đến dễ gây chết hơn.
Ở 1 phép lai, người ta thu được ở đời con:
a. Tỉ lệ đời con 3: 3: 1: 1
b. Tỉ lệ đời con 1: 1 :1: 1
Hãy tìm kiểu gen của P xuất phát dựa vào tỉ lệ trên
Câu trả lời của bạn
a) F1 thu được tỉ lệ 3:3:1:1=8 tổ hợp ->có 2 trường hợp về kiểu gen ở P:
-TH1: P có kiểu gen một cặp dị hợp(AaBb) một cặp phân tích (Aabb)
-TH2:P có kiểu gen một cặp dị hợp (AaBb) và một cặp phân tích (aaBb).
b) F1 thu được tỉ lệ 1:1:1:1=4 tổ hợp
-> Có 2 trường hợp
-TH1:P có kiểu gen AaBb và aabb
-TH2: P có kiểu gen Aabb và aaBb.
1. nêu đặc điểm cấu tạo hóa học và cấu trúc không gian của phân tử ADN? Hệ quả cảu nguyên tắc bổ sung được thực hiện ở những điểm nào
Câu trả lời của bạn
I. ADN
1. Cấu tạo hóa học của ADN
ADN là đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nucleotit. Mỗi nucleotit cấu tạo gồm 3 thành phần :
1 gốc bazơ nitơ (A, T, G, X) .
1 gốc đường đêoxiribôzơ (C5H10O4})
1 gốc Axit photphoric (H3PO4)
Các loại nucleotit chỉ khác nhau ở bazo nito nên người ta đặt tên các loại nucleotit theo tên của bazo nito.
Nucleotit liền nhau liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị (phospho dieste) để tạo nên chuỗi polinucleotit.
Liên kết hóa trị là liên kết giữa gốc đường đêoxiribôzơ (C5H10O4) của nucleotit này với gốc axit photphoric (H3PO4) của nucleotit khác .
Cấu trúc không gian của phân tử ADN
2: Cấu tạo của một chuỗi polinucleotit
Mỗi phân tử ADN gồm có hai chuỗi polinucleotit song song ngược chiều nhau( chiều 3’\rightarrow5′ và chiều 5’\rightarrow3′) . Các nucleotit của hai mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
– A – T liên kết với nhau bằng 2 liên kết H
– G – X liên kết với nhau bằng 3 liên kết H
Từ hệ quả của nguyên tắc bổ sung thì ta có thể suy ra được số lượng nucleotit và thành phần của nucleotit ở mạch còn lại.
Khoảng cách giữa hai cặp bazo là 3,4A0
Một chu kì vòng xoắn có 10 cặp nucleotit ( 20 nucleotit)
Đường kính của vòng xoắn là 20 A0
3. Chức năng của phân tử ADN
ADN có chức năng lưu giữ truyền đạt và bảo quản thông tin di truyền giữa các thế hệ.
II. GEN
Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay ARN.
Từ định nghĩa gen ta thấy :
Gen có bản chất là ADN, trên một phân tử ADN chứa rất nhiều gen ,
Nhưng điều kiện đủ để 1 đoạn ADN dược gọi là một gen khi nó mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm nhất định .
1. Các loại gen :
Gen cấu trúc : mang thông tin mã hoá cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng của tế bào.
Gen điều hoà : mang thông tin tạo ra sản phẩm kiểm soát hoạt động các gen khác.
2. Cấu trúc chung của gen cấu trúc
Mỗi gen có hai mạch polinucleotit , nhưng chỉ có mạch gốc ( 3′-5′)mang thông tin mã hóa cho các axit amin, mạch còn lại được gọi là mạch bổ sung
Mỗi gen mã hóa prôtêin gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit
Cấu trúc chung của một gen điển hình
Vùng điều hòa: Nằm ở đầu 3’của gen,mang tín hiệu đặc biệt giúp ARN polimeraza nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã và chứa trình tự nucleotit điều hòa quá trình phiên mã.
Vùng mã hoá : Mang thông tin mã hóa các axit amin.
Vùng kết thúc nằm ở đầu 5 ‘ của mạch mã gốc mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
3.Phân biệt gen ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực .
Hình 4: Sự khác nhau của vùng mã hóa của SV nhân sơ và SV nhân thực
Gen ở SVNS và SVNT đều có cấu tạo 3 phần như nhau nhưng chúng phân biệt với nhau bởi cấu tạo vùng mã hóa :
Vùng mã hóa liên tục mã hóa axit amin có ở sinh vật nhân sơ nên được gọi là gen không phân mảnh.
Vùng mã hóa không liên thục có ở sinh vật nhân thực . Phần lớn các gen của sinh vật nhân thực có vùng mã hóa không liên tục , các đoạn mã hóa axit amin(exon) và không mã hóa axit amin (intron) xen kẽ nhau nên được gọi là gen phân mảnh.
trình bày cấu trúc của nhiễm sắc thể kép và những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể kép trong giảm phân I
Câu trả lời của bạn
Những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể kép trong giảm phân I
Giảm phân I:
-Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo.
-Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
-Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào.
-Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành.
=> Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.
Trình bày cấu trúc của protein. Vì sao nói protein quy định tính trạng của cơ thể sinh vật
Câu trả lời của bạn
Cấu trúc prôtêin:
a. Cấu trúc hóa học prôtêin:
- Khôí lượng 1 phân tử của một aa bằng 110đvC
- Mỗi aa gồm 3 thành phần:
+ Nhóm cacbôxy - COOH
+ Nhóm amin- NH2
+ Gốc hữu cơ R (gồm 20 loại khác nhau) => có 20 loại aa khác nhau.
- Công thức tổng quát của 1 aa
Hình 1: Cấu tạo của axit amin
- Các aa liên kết với nhau bằng liên kết peptit (nhóm amin của aa này liên kết với nhóm cacbôxin của aa tiếp theo và giải phóng 1 phân tử nước) tạo thành chuỗi pôlipeptit. Mỗi phân tử prôtêin gồm 1 hay nhiều chuỗi pôlipeptit.
Hình 2: Liên kết peptit trong phân tử protein
b. Cấu trúc không gian:
Prôtêin có 4 bậc cấu trúc cơ bản như sau: Prôtêin chỉ thực hiện được chức năng ở cấu trúc không gian (cấu trúc bậc 3 hoặc bậc 4)
|
1.giới hạn sinh thái là gì? Trong giới hạn sinh thái có những khoảng giá trị nào?
2.Hãy nêu ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật. Con người đã vận dụng hiểu biết về tác động của nhân tố ánh sáng và sản xuất như thế nào?
Câu trả lời của bạn
2)
- Về ảnh hưởng của ánh sáng :
+ Ánh sáng mặt trời là nguồn nhiệt quan trọng để sưởi ấm Trái Đất và là nguồn năng lượng cơ bản cho mọi hoạt động sống của sinh vật vì : cây xanh sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời để quang hợp, tổng hợp chất hữu cơ cung cấp cho động vật và con người.
+ Ánh sáng ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lí diễn ra trong cơ thể sinh vật, do đó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và sinh sản cũng như sự phân bố của sinh vật.
Ví dụ : Thực vật có tính hướng sáng, ngọn và thân cây có xu hướng vươn lên về phía ánh sáng ; cây mọc trong rừng thường có thân cao, ít cành và cành tập trung ở phần ngọn, còn những cây mọc ở nơi trống vắng, nhiéu sáng thì cây thấp, nhiều cành và tán rộng.
Ánh sáng giúp cho động vật nhận biết các vật và giúp chúng di chuyển trong không gian, có nhóm động vật hoạt động mạnh vào ban đêm nhưng ngược lại, có nhóm động vật hoạt động mạnh vào ban ngày...
+ Căn cứ vào khả năng thích nghi với điều kiện chiếu sáng mà thực vật được chia làm 2 nhóm : nhóm cây ưa sáng và nhóm cây ưa bóng. Hai nhóm cây này khác nhau về các đặc điểm như chiều cao thân, chiều rộng tán lá, độ lớn phiến lá, số lượng cành...
Động vật cũng được chia làm hai nhóm : nhóm động vật ưa sáng và nhóm động vật ưa tối. Hai nhóm này thích nghi với những điều kiện chiếu sáng khác nhau. Vì vậy một nhóm gồm những động vật hoạt động vào ban ngàv và nhóm kia gồm những động vật ưa hoạt động vào ban đêm hoặc sống trong hang, trong đất hay ở những vùng nước sâu.
Ở một loài thực vật cho giao phấn cây thân cao quả bầu dục thuần chủng với cây thân thấp, quả tròn thuần chủng thu được F1 đồng loạt cây thân cao, quả tròn. Cho F1 giao phấn với nhau, F2 thu được 4 loại kiểu hình với tổng số 400 cây, trông đó thân thấp quả bầu là 25 cây. Biết rằng trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử và quá trình thụ tinh diễn ra bình thường.
1. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
2. Cho cây thân cao quả tròn KG AaBb lai với thân cao quả bầu KG Aabb. Không viết sơ đồ lai hãy tính toán để dự đoán tỉ lệ xh cây thân cao quả bầu dục ở thế hệ con
Câu trả lời của bạn
1.Vì khi đem lai cây thân cao quả bầu dục với thân thấp quả tròn thu được F1 có 100% cây thân cao, quả tròn nên thân cao, quả tròn là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp, quả bầu dục. Quy ước : A-thân cao, a-thân thấp, B-quả tròn, b-quả bầu dục. Ta có sơ đồ lại sau:
P AAbb x aaBB
Gp Ab aB
F1 AaBb (thân cao, quả tròn) x AaBb
G1 Ab, aB,AB,ab Ab,AB,aB,ab
F2. 1AAbb: 2AABb: 4AaBb: 2Aabb: 2AaBB: 1AABB: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb
Giả sử một cây có kg AaBBCcDd lai với cây có kg aaBbCcDd . Hãy cho biết kg của cá thể 4 tính trạng trội được tạo ra ở F1 chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?
HEPL ME ! GIÚP MK VS ! THANK CÁC CẬU NHIỀU!
Câu trả lời của bạn
KG của cá thể 4 tính trạng trội được tạo ra ở F1 chiếm tỉ lệ: 1/2 x 1 x 3/4 x 3/4 = 9/32
1) Ở đậu Hà Lan, hạt vàng là trội hoàn toàn so với hạt xanh. Xác định kết quả ở F1 và F2 khi cho lai giữa hạt vàng thuần chủng với hạt xanh thuần chủng
Câu trả lời của bạn
-Qui ước gen: A-Hạt vàng, a-Hạt xanh
-Xác định KG của P:
+Cây hạt vàng thuần chủng có KG: AA
+Cây hạt xanh thuần chủng có KG: aa
-Sơ đồ lai:
PTC: Hạt vàng x Hạt xanh
AA , aa
Gp: A , a
F1: Aa (100% Hạt vàng)
F1 x F1: Hạt vàng x Hạt vàng
Aa , Aa
GF1: 1A:1a , 1A:1a
TLKG F2: 1AA:2Aa:1aa
TLKH F2: 3 Hạt vàng: 1 Hạt xanh
Câu 1 :Ở cà chua, cho lai cặp bố mẹ thuần chủng về cặp tính trạng tương phản: thân cao lai thân thấp thu được F1 toàn cây cà chua thân cao. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 là 304 thân cao, 101 thân thấp. Hãy:
a, Biện luận xác định tính trạng trội, lặn
b, Viết sơ đồ lai
Câu 2: Ở cà chua, tính trạng chín sớm là trội hoàn toàn với chín muộn, cho lai cặp bố mẹ cà chua chín sớm thuần chủng với cà chua chín muộn. Hãy:
a, Xác định kết quả lai ở F1 và F2
b, Nêu cách phát hiện được cây cà chua chín sớm thuần chủng
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
a) -Do F1 thu được 100% cây thân cao-> thân cao (A) là tính trạng trội so với thân thấp (a).
b) +Sơ đồ lai:
P: AA × aa
F1: 100%Aa
F1× F1: Aa×Aa
F2:-TLKG:1AA:1Aa:1aa
-TLKH:3 thân cao:1 thân thấp
Câu 2:*Quy ước gen:
B quy định chín sớm
b quy định chín muộn
a) *Sơ đồ lai:
P:BB×bb
F1:100%Bb
F1×F1:Bb×Bb
F2:_______
b) -Muốn xác định được cây cà chua chín sớm thuần chủng thì dùng phép lai phân tích:
+Nếu đời con đồng loạt một kiểu hình -> cây cà chua chín sớm là thuần chủng (đồng hợp trội)
+Nếu đời con có sự phân tính kiểu hình-> cây cà chua chín sớm có kiểu gen không thuần chủng (dị hợp tử).
1> cho biết kiểu hình của P trong trường hợp F1 có tỉ lệ kiểu hình 3:1 và 1:1
2> Những phép lai nào cho tỷ lệ kiểu hình 3:1 , những phép lai nào cho tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 . Ví dụ ?
3> ở 1 loài thực vật , gen A là gen trội quy định quả dài , a là gen lặn quy định quả ngắn.
a)Khi cho lìa thực vật này tự thụ phấn , có thể xảy ra các phép lai nào ?
b) Khi cho giao phấn nếu không kể đực cái có mấy phép lai ? Viết các phép lai có thể xảy ra
Câu trả lời của bạn
1) F1 có TLKH 3:1 => Đây là kết quả của phép lai phân tính => P phải dị hợp có KH của tính trạng trội.
F1 có TLKH 1:1 => Đây là kết quả của phép lai phân tích => P có 1 dị hợp (KH của tính trạng trội) và 1 là tính trạng lặn.
2) Phép lai cho tỉ lệ 3:1 là phép lai phân tính của cặp gen dị hợp trong trường hợp trội hoàn toàn.
Phép lai cho tỉ lệ 1:2:1 là phép lai phân tính của cặp gen dị hợp trong trường hợp trội không hoàn toàn.
3) a.Cho thực vật tự thụ phấn, có thể xảy ra 2 phép lai: 1.Qủa dài (AA) x Qủa dài (AA) và 2.Qủa ngắn (aa) x Qủa ngắn (aa)
b. Khi cho giao phấn, có thể xảy ra 3 phép lai: 1.Qủa dài (AA) x Qủa dài (AA), 2.Qủa ngắn (aa) x Qủa ngắn (aa) và 3.Qủa dài (AA) x Qủa ngắn (aa)
sự kiện quan trọng nào đảm bảo cho tế bào con có bộ NST giống hệt và giống bộ NST của tế bào mẹ
Câu trả lời của bạn
- Trước khi phân chia tế bào, các NST đơn tự nhân đôi thành NST kép ở pha S, kỳ trung gian.
- Trong quá trình phân chia tế bào, ở kỳ sau, mỗi NST kép phân ly thành 2 NST đơn và di chuyển về 2 phía của tế bào.
Bộ NST trong 2 tế bào con được tạo ra sau giảm phân I có đặc điểm như thế nào? Sự kiện nào dẫn đến đặc điểm đó?
mọi ng giúp e nha, e đang cần gấp ak.
Câu trả lời của bạn
Mỗi tế bào con đều có bộ NST đơn bội kép nhưng các NST tương ứng trong hai tế bào có nguồn gốc khác nhau (hoặc từ bố, hoặc từ mẹ).
Sự kiện: Các NST kép bắt cặp tương đồng ở kỳ đầu I, sắp thành 2 hàng ở kỳ giữa I và cơ chế phân ly đồng đều của cặp NST kép tương đồng về 2 cực của tế bào ở kỳ sau I
Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiên la do gen tiền ung thư bị dot biên chuyển thanh gen ung thư.khi bị dot biến , gen nay h.động manh hơn và tao ra nhieu s.phẩn lam tăng tốc đô phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá muc ma co the ko kiểm soát duoc.những gen ung thu loại này thuong là ?
Câu trả lời của bạn
- Cá gen ung thư loại này (gen tiền ung thư đã bị đột biến) thường là gen trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
Ở lúa tính trạng hạt chín sớm là trội hoàn toàn so với hạt chín muộn.
a) Khi cho lúa hạt chín sớm thuần chủng lai với hạt chín muộn. Xác định kiểu gen và kiểu hình của con lai F1.
b) Nếu cho cây lúa F1 tạo ra ở trên lai với nhau thì kết quả F2 như thế nào?
c)Trong số các cây lúa chín sớm ở F2 làm cách nào để chọn được cây lúa thuần chủng?
Câu trả lời của bạn
* Quy ước gen :
A : lúa chín sớm
a: lúa chín muộn
a) - Lúa chín sớm thuần chủng, có kiểu gen AA.
Sơ đồ lai :
P: AA × aa
F1:-TLKG:100% Aa
-TLKH:100% lúa chín sớm
b) - Sơ đồ lai :
F1×F1: Aa × Aa
F2: -TLKG: 1AA:2Aa:1aa
-TLKH:3 lúa chín sớm :1 lúa chín muộn
c) * Dùng phép lai phân tích ( đem lai với cây lúa chín sớm với cây lúa chín muộn )để xác định cây lúa chín sớm là thuần chủng hay không thuần chủng :
-Nếu kết quả kiểu hình con lai đồng loạt giống nhau -> lúa chín sớm thuần chủng ( đồng hợp trội)
- Nếu kết quả kiểu hình con lai phân li -> lúa chín sớm không thuần chủng ( dị hợp tử).
Ở 1 loài động vật, cá thể có cặp NST giới tính XX, cá thể cái XY. Quá trình thụ tinh tạo ra 1 số hợp tử có tổng số NST đơn là 720, trong đó \(\dfrac{1}{12}\) là NST giới tính. Số NST X gấp 2 lần NST Y. Xác định số cá thể đực và cái có th6ẻ được hình thành từ nhóm hợp tử trên, biết tỉ lệ hợp tử XX phát triển thành cơ thể là \(\dfrac{7}{10}\), tỉ lệ XY phát triển thành cơ thể là 70%
Giúp em với!! Khó lắm ><
Câu trả lời của bạn
Tổng số NST đơn trong các hợp tử là 720; trong đó 1/12 là NST giới tính
=> số NST giới tính là 720/12 = 60
Gọi số hợp tử cái là a; hợp tử đực là b
=> 2a + 2b = 60
Số NST giới tính X là a + 2b
Số NST giới tính Y là a
=> a + 2b = 2a
Hệ phương trình
2a + 2b = 60
a + 2b = 2a => 2b - a = 0
=> a = 20; b = 10
Tỉ lệ sống sót của hợp tử đực là 7/10 => số cá thể đực là 10.7/10 = 7
Tỉ lệ sống sót của hợp tử cái là 40% => số cá thể cái là 20.40% = 8
Cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a hoa trắng. Cho cây hoa đỏ dị hợp lai với cây hoa trắng được F1. Cho các cây F1 giao phấn tự do được F2. Hãy xác định tỉ lệ kểu hình ở F2.
Câu trả lời của bạn
+ A: hoa đỏ, a: hoa trắng
+ P: hoa đỏ dị hợp x hoa trắng
Aa x aa
F1:1Aa : 1aa
KH: 1 đỏ : 1 trắng
+ Cho các cây F1 giao phấn tự do thu được F2
- Aa x Aa: F2: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 đỏ : 1 trắng
- aa x aa: F2: 100% aa: hoa trắng
- Aa x aa: F2: 1Aa : 1aa
KH: 1 đỏ : 1 trắng
1. Phương pháp nghiên cứu mà men-đen sd là phương pháp nào ?
2. Thế nào là lai 1 cặp tính trạng , lai 2 cặp tính trạng ?
3. Đối tượng di truyền hk của men-đen là gì ?
4. Nguyên tắc bổ sung của ADN và ARN
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
Có 2 phương pháp:
a. Lai phân tích
- Là phép lai giữa cơ thể cần kiểm tra KG (AA, Aa) với cơ thể mang tính trạng lặn (aa).
b. Phương pháp phân tích cơ thể lai
- Tạo các dòng thuần về 1 hoặc vài tính trạng
- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng về một hoặc vài tính trạng, theo dõi kết quả ở thế hệ con cháu.
- Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai.
- Thực nghiệm kiểm chứng kết quả.
1.
-Có 2 phương pháp mà Men-den đã sử dụng :
+ Phương pháp lai phân tích.
+ Phương pháp phân tích cơ thể lai.
(Bạn có thể nêu rõ nội dung của 2 phương pháp này có trong Sgk)
2.
- Lai 1 cặp tính trạng là phép lai trong đó hai cá thể bố, mẹ đem lai khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản.
- Lai 2 cặp tính trạng là phép lai trong đó hai cá thể bố mẹ đem lai khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản.
3.- Đối tượng di truyền học của Menđen là đậu Hà Lan.
4.- NTBS của ADN :A liên kết với T = 2 liên kết hidro và ngược lại ,G liên kết với X = 3 liên kết hidro và ngược lại.
- NTBS của ARN : A liên kết với U = 2 liên kết hidro và ngược lại, G liên kết với X = 3 liên kết hidro và ngược lại.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *