Trong bài học này các em được tìm hiểu về quy luật di truyền liên kết cụ thể về: Đối tượng nghiên cứu, nội dung thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm, chứng minh kết quả thông qua cơ sở tế bào học và cuối cùng chính là vai trò quan trọng của quy luật trong thực tiễn. Từ đó các em chứng minh được sự khác nhau giữa quy luật của Menđen và Moocgan.
Đặc điểm của ruồi giấm thích hợp cho thí nghiệm:
Quy ước:
Gen B quy định thân xám; gen b quy định thân đen
Gen V quy định cánh dài; gen v quy định cánh cụt
Sơ đồ:
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 13 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Ruồi giấm được xem là đối tượng thuận lợi cho việc nghiên cứu di truyền vì:
Khi cho giao phối ruồi giấm thuần chủng có thân xám, cánh dài với ruồi giấm thuần chủng thân đen, cánh ngắn thì ở F1 thu được ruồi có kiểu hình:
Hiện tượng di truyền liên kết là do:
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 13để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 43 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 43 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 43 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 43 SGK Sinh học 9
Bài tập 11 trang 27 SBT Sinh học 9
Bài tập 12 trang 27 SBT Sinh học 9
Bài tập 43 trang 34 SBT Sinh học 9
Bài tập 44 trang 34 SBT Sinh học 9
Bài tập 45 trang 34 SBT Sinh học 9
Bài tập 46 trang 35 SBT Sinh học 9
Bài tập 47 trang 35 SBT Sinh học 9
Bài tập 48 trang 35 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Ruồi giấm được xem là đối tượng thuận lợi cho việc nghiên cứu di truyền vì:
Khi cho giao phối ruồi giấm thuần chủng có thân xám, cánh dài với ruồi giấm thuần chủng thân đen, cánh ngắn thì ở F1 thu được ruồi có kiểu hình:
Hiện tượng di truyền liên kết là do:
Khi cho các ruồi giấm F1 có thân xám, cánh dài giao phối với nhau, Mocgan thu được tỉ lệ kểu hình ở F2 là:
Hiện tượng nhiều gen cùng phân bố trên chiều dài của NST hình thành nên
Khi Moocgan làm thí nghiệm trên ruồi giấm, ông đã phát hiện ra điều gì?
Đặc điểm nào sau đây đúng với hiện tượng di truyền liên kết hoàn toàn?
Phép lai nào sau đây được xem là phép lai phân tích ở ruồi giấm?
Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là
Điều nào sau đây không đúng với nhóm gen liên kết?
Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen như thế nào?
Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.
So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trường di truyền độc lập và di truyền liên kết của 2 cặp tính trạng. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống.
Cho hai thứ đậu thuần chủng hạt trơn không có tua cuốn và hạt nhăn có tua cuốn giao phấn với nhau được F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn. Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau được F2 có tỉ lệ: 1 hạt trơn, không co tua cuốn; 2 hạt trơn có tua cuốn; 1 hạt nhăn, có tua cuốn. Kết quả phép lai được giải thích như thế nào?
a) Từng cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3 : 1.
b) Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau.
c) Hai cặp tính trạng di truyền liên kết.
d) Sự tổ hợp lại các tính trạng ở P.
Ở một loài thực vật, khi lai hai cây hoa thuần chủng thì được F1 đều là cây hoa kép, đỏ. F1 tiếp tục thụ phấn với nhau cho F2 có tỉ lệ sau : 3 cây hoa kép, đỏ : 1 hoa đơn, trắng.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
Ở đậu, gen A quy định hạt trơn, a quy định hạt nhăn, gen B quy định có tua cuốn, b quy định không có tua cuốn.
Các gen quy định các tính trạng trên nằm trên cùng 1 cặp NST.
Cho cây đậu hạt trơn, không có tua cuốn thụ phấn với cây hạt nhăn, có tua cuốn thu được F1. Khi F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 như thế nào?
Ớ ruồi giấm, thân xám trội so với thân đen, cánh dài trội so với cánh cụt. Khi lai ruồi thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ
A. 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
B. 2 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
C. 3 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
D. 4 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
Khi lai ruồi thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lộ 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen. cánh cụt.
Để giải thích kết quả phép lai, Moocgan cho rằng:
A. các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trẽn 2 NST.
B. các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh năm trên 1 NST và liên kết hoàn toàn.
C. màu sắc thân và hình dạng cánh do 2 gen nằm ở 2 đầu mút NST quy định.
D. màu sắc thân và hình dạng cánh do 2 gen nằm xa nhau trên 1,NST quy định.
Cơ sở tế bào học của sự liên kết hoàn toàn là
A. các gen trong nhóm liên kết cùng phân li với NST trong quá trình phân bào.
B. các gen trong nhóm liên kết di truyền không đồng thời với nhau.
C. sự phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân.
D. sự thụ tinh đã đưa đến sự tổ hợp của các NST tương đồng.
Điều nào sau đây không đúng với nhóm gen liên kết?
A. Các gen nằm trên một NST tạo thành một nhóm gen liên kết.
B. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó.
C. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ lưỡng bội của loài đó.
D. Số nhóm tính trạng di truyền liên kết tương ứng với số nhóm gen liên kết.
Ý nghĩa thực tiễn của sự di truyền liên kết hoàn toàn là gì?
A. Để xác định số nhóm gen liên kết.
B. Đảm bảo sự di truyền bền vững của các tính trạng.
C. Đảm bảo sự di truyền ổn định của nhóm gen quý, nhờ đó người ta chọn lọc đồng thời được các nhóm tính trạng có giá trị.
D. Dễ xác định được số nhóm gen liên kết của loài.
Cho 2 thứ đậu thuần chủng là hạt trơn, không có tua cuốn và hạt nhăn, có tua cuốn giao phấn với nhau được F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn. Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau đươc F2 có tỉ lệ : 1 hạt trơn, không có tua cuốn : 2 hạt trơn, có tua cuốn : 1 hạt nhăn, có tua cuốn.
Kết quả phép lai được giải thích như thế nào?
A. Sự tổ hợp lại các tính trạng của P.
B. Hai cặp tính trạng di truyền liên kết.
C. Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau.
D. Từng cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3 : 1.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Tác động của gen đa hiệu
Câu trả lời của bạn
TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU CỦA GEN:
- Một gen có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau được gọi là gen đa hiệu.
- Trong tế bào có nhiều gen, trong cơ thể có nhiều tế bào. Các gen trong cùng tế bào không hoạt động độc lập mà sản phẩm của chúng sau khi được tạo thành sẽ tương tác với nhiều sản phẩm của các gen khác trong cơ thể.
- Ngoài ra, gen đa hiệu còn là cơ sở để giải thích một số hiện tượng: Khi một gen đa hiệu bị đột biến thì đồng thời kéo theo sự đột biến của một số tính trạng mà nó chi phối
tại sao cây trồng bằng hạt lại cho nhiều biến dị về màu hoa hơn cây trồng ghép giải thích
Câu trả lời của bạn
Vì hạt của cây được tạo thành từ sự kết hợp giữa 2 quá trình giảm phân và thụ tinh trong sinh sản hữu tính mà trong giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và kết hợp ngẫu nhiên qua thụ tinh đã tạo ra những hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau nên cho nhiều biến dị => có nhiều đặc điểm
Còn cây trồng bằng dâm ghép chiếc là hình thức sinh sản vô tính chỉ dựa vào cơ chế nguyên phân của tế bào nên các đặc điểm di truyền được sao chép nguyên vẹn sang tế bào con => ít biến dị
Cho cây quả tròn ngọt gia phấn quả bầu dục chua được F1 :100 tròn,ngọt . Cho F1 lai với F1 dược F2 phân li theo kiểu 3 tròn ngọt : 1 bầu chua
a, Xác định qui luật di truyền và viết SĐL
b, Cho F1 lai phân tích xác định kiểu hình đời con
c, Bố mẹ phải có kiểu gen như thế nào để đời con cho tỉ lệ kiểu hình 1 tròn-ngọt ; 1 tròn - chua ; 1 bầu dục - ngọt ; 1 bầu dục - chua
Câu trả lời của bạn
a)P tròn ngọt lai bầu chua=> F1 tròn, ngọt
=> Tròn ngọt trội hoàn toàn so vs bầu chua. F1 dị hợp 2 cặp gen
Quy ước A tròn a bầu B ngọt b chua
F2 xuất hiện 4 tổ hợp= 2gtu * 2 gtu
F1 dị hợp 2 cặp gen mà cho 2 giao tử=> có liên kết gen
b) F2 xuất hiện bầu chua aabb=> a lk vs b. A lk B
=> Kg của F1 AB/ab
c) 0.25aabb= 025ab* 1aabb=> P AB/ab(f=50%)lai aabb hoặc Ab/aB(f=50%) lai aabb
0.25aabb= 0.5ab*0.5ab=> ko có th nào
Ở một loài TV thân cao - đỏ - tròn trội hoàn toàn
Cao đỏ tròn x thấp vàng dài
F1: 81 cao đỏ dài : 80 cao vàng dài : 79 thấp đỏ tròn : 80 thấp vàng tròn
Kg P:?
Câu trả lời của bạn
Qui ước: A - cao, a - thấp; B - đỏ; b - vàng; D - tròn, d - dài
Xét riêng từng tính trạng
1 cao : 1 thấp; 1 đỏ : 1 vàng; 1 tròn : 1 dài => Aa x aa; Bb x bb; Dd x dd
F1: 1 cao, đỏ, dài
1 cao, vàng, dài
1 thấp, đỏ, tròn
1 thấp, vàng, tròn
Tính trạng chiều cao (cao - thấp) và tính trạng hình dạng quả (tròn - dài) luôn di truyền cùng nhau => 2 tính trạng này liên kết với nhau
P: \(\dfrac{Ad}{ad}\)Bb x \(\dfrac{ad}{ad}\)bb
Biến di tổ hợp là gì. Nêu tính chất, vai trò của biến di tổ hợp
Câu trả lời của bạn
-Biến dị tổ hợp là loại biến dị phát sinh trong quá trình sinh sản hữu tính, do sự sắp xếp lại (tổ hợp lại) các gen trong kiểu gen vốn có của bố mẹ, để tạo ra kiểu hình khác với bố mẹ.
-Tính chất : Biến dị tổ hợp chỉ xảy ra trong quá trình sinh sản hữu tính.
-Vai trò:
+Là nguồn biến dị thường xuyên và phong phú trong tự nhiên, có ý nghĩa quan trọng đối với tiến hóa .
+Trong chọn giống, con người loại bỏ những kiểu gen xấu, duy trì những kiểu gen tốt, để đáp ứng nhu cầu phong phú ,đa dạng phức tạp luôn thay đổi trong cuộc sống.Biến dị tổ hợp là nguồn biến dị có vai trò quan trọng trong chọn giống.
Ở một loài thực vật, cho lai cây thuần chủng quả tròn, màu vàng với cây thuần chủng quả dài, màu đỏ, thu được F1 toàn cây quả tròn, màu đỏ. Cho F1 lai với cây khác, thu được kết quả F2 như sau: 402 cây quả tròn, màu vàng; 810 cây quả tròn, màu đỏ; 398 cây quả dài, màu đỏ. Biện luận và tìm kiểu gen của P, F1 và cây lai với F1.
Lưu ý: Khôn cần viết sơ đồ lai.
Câu trả lời của bạn
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Tròn/dài = 402+810/398 \(\approx\)3/1
Đỏ / vàng: 398+810/402\(\approx\)3/1
(3/1)(3/) = 9/3/3/1 \(\ne\)1/2/1 ( 402/810/398)
=> di truyền liên kết chi phối phép lai
quy ước: A :quả tròn a : quả dài
B; màu đỏ b: màu vàng
vì P thuần chủng => P AB/AB x ab/ab
=> F1 AB/ab
vì F1 lai với cây khác sinh ra F2 có tỉ lệ 1/2/1 = 4 hợp tử = 2x2
=> mỗi bên F1 và cây lai F1 phải cho 2 loại giao tử
=> cây đem lai có KG: AB/ab
Lông xám chân thấp lai với lông đen chân cao.F1 100% xám cao. Cho F1 x F1
A)Xác định tỉ lệ ở F2
B)Không viết sơ đồ lai xác định tỉ lệ lông xám chân cao và lông xám chân thấp đồng hợp
Câu trả lời của bạn
a) Bài ra: F1 có 100% xám, cao => Tính trạng lông xám, chân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng lông đen, thân thấp.
Qui ước gen:
A: Lông xám; a: lông đen
B: thân cao; b: thân thấp
- Vì F1 đồng tính, mặt khác P có kiểu hình khác nhau nên thế hệ P có kiểu gen đều thuần chủng:
P: AAbb (xám, thấp) x aaBB(đen, cao)
=> F1 dị hợp về 2 cặp gen mang lai: 100% AaBb (Xám, cao)
Nếu ta tiến hành cho F1 tự thụ phấn thì F2 ta có
F1 x F1: AaBb x AaBb
GF1: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
=> Lập khung bảng Pennet:
AB | Ab | aB | ab | |
AB | AABB | AABb | AaBB | AaBb |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
aB | AaBB | AaBb | aaBB | aaBb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
=> Tỉ lệ:
9A_B_ Xám, cao
3A_bb Xám, thấp
3aaB_ Đen, cao
1aabb Đen, thấp
b) - Tỉ lệ xám, cao: \(\frac{1}{16}\)
- Tỉ lệ xám, thấp: \(\frac{1}{16}\)
F1 100% thân xám cánh dài.F1 x F1, F2 :251 xám cụt:502 xám dài:252 đen dài.Biện luận và viết sơ đồ lai
Câu trả lời của bạn
- Hình như thiếu đề bài. Phải là: Đem lai P thuần chủng.....
- Nếu như là P thuần chủng thì ta có cách giải như sau:
P thuần chủng => F1 đồng tính xám, dài => Xám, dài là trội hoàn toàn so với đen, cụt
Qui ước gen:
Alen B: xám; b: đen
Alen V: dài; v: cụt
=> F1 dị hợp tử về 2 cặp gen không alen
* Xét sự di truyền riêng rẽ từng cặp tính trạng:
+ Cặp tính trạng màu sắc thân: Xám/Đen = (251+502)/252 xấp xỉ 3 : 1
+ Cặp tính trạng hình dạng thân: Dài / Cụt = (502+252)/251 xấp xỉ 3 : 1
* Xét chung các cặp tính trạng:
(3:1)(3:1) = 9 : 3 : 3 : 1
=> tỉ lệ này không phù hợp với tỉ lệ bài ra là 1 : 2 : 1
=> Các cặp gen quy định màu sắc và hình dạng thân ruồi giấm nằm trên cùng 1 cặp NST tương đồng và xảy ra di truyền liên kết gen hoàn toàn cả 2 cặp alen đem lai.
=> P sẽ có kiểu gen là:
\(\frac{BV}{BV}\)x\(\frac{bv}{bv}\) hoặc là: \(\frac{Bv}{Bv}\)x\(\frac{bV}{bV}\)
Mà F2 có tỷ lệ 1 xám, cụt : 2 xám, dài : 1 đen, cụt chứng tỏ P có kiểu gen:
\(\frac{Bv}{Bv}\)x\(\frac{bV}{bV}\)
=> F1 có kiểu gen: \(\frac{Bv}{bV}\)
=> Kiểu hình P mang lai: Xám, cụt x Đen, dài (đều thuần chủng)
=> Viết SĐL (bạn tự viết cài này nha)
ở người nhóm máu được quy định bởi các gen sau đây
Máu A:gen IA quy định
Máu B:gen IB quy định
Máu AB:gen IA và IB quy định
Máu O :gen IO quy định
a,Hãy viết kiểu gen có thể tương ứng với mỗi nhóm máu ở người
b,lập sơ đồ lai và xác định kiểu gen kiểu hình của các con trong trường hợp sau
-Bố máu A mẹ máu O
-Bố máu AB mẹ máu B
c,người có nhóm máu AB có thể sinh con có nhóm máu O được không Vì sao
d, mẹ có máu A học máu B có thể sinh con mang máu O đc k? Giải thích? và cho biết nếu được thì kiểu gen kiểu hình của bố phải như thế nào?biết rằng IA và IB trội hoàn toàn so với gen IO
Câu trả lời của bạn
a. Các nhóm máu ở người:
Nhóm máu A→ KG: IAIA, IAIO
Nhóm máu B→ KG: IBIB, IBIO
Nhóm máu AB→ KG: IAIB
Nhóm máu O→ KG: IOIO
b. Lập sơ đồ lai
+ Bố nhóm máu A, mẹ nhóm máu O => Kiểu gen của bố có thể là IAIA hoặc IAIO (tỷ lệ là \(1\over 2\) IAIA : \(1\over 2\)IAIO ), KG của mẹ là IOIO
Ta có phép lai:
P: ( \(1\over 2\)IAIA : \(1\over 2\)IAIO ) x (IOIO )
GP: (\(3 \over 4\) IA : \(1 \over 4\) IO ) x 1 IO
F1: \(3 \over 4\)IAIO : \(1 \over 4\) IOIO
KH: 3/4 Nhóm máu A: 1/4 nhóm máu O
=> Con sinh ra có thể mang nhóm máu A (KG IAIO) hoặc nhóm máu O (KG IOIO) với tỷ lệ 3: 1
+ Bố nhóm máu AB, mẹ nhóm máu B => KG của bố là IAIB, KG của mẹ có thể là IBIB hoặc IBIO (tỷ lệ là \(\dfrac{1}{2}\) IBIB : \(\dfrac{1}{2}\)IBIO)
Ta có phép lai:
P: IAIB x (1/2 IBIB : 1/2 IBIO)
GP: (1/2 IA: 1/2 IB) x (3/4IB : 1/4 IO)
F1: 3/8 IAIB : 1/8 IAIO : 3/8 IBIB : 1/8IBIO
KH: 3/8 nhóm máu AB: 1/8 nhóm máu A: 4/8 nhóm máu B
=> Con sinh ra có thể mang nhóm máu AB, nhóm máu A hoặc nhóm máu B với tỷ lệ: 3:1:4
c. Người có nhóm máu AB không thể sinh con có nhóm máu O vì nhóm máu AB chỉ có các gen IA, IB mà không có gen IO quy định nhóm máu O.
d. Mẹ có nhóm máu A, hoặc B vẫn có thể sinh con có nhóm máu O được với điều kiện:
ĐK 1: Kiểu gen quy định nhóm máu của mẹ là dị hợp IAIO với nhóm máu A hoặc IBIO với nhóm máu B. → Khi đó KG quy định nhóm máu của mẹ có thể tạo ra giao tử IO quy định nhóm máu O ở thế hệ con.
ĐK 2: Kiểu gen của quy định nhóm máu của bố phải có thể tạo ra giao tử IO . Tức bố phải có KG là: IOIO (nhóm máu O), hoặc IAIO (nhóm máu A) hoặc IBIO (nhóm máu B).
Bài 70:bệnh mù màu do gen lặn m quy định nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X gen trội M nằm trên nhiễm sắc thể giới tính quy định kiểu hình bình thường
1.GT và lập sơ đồ lai cho mỗi trường hợp sau
a, trong một gia đình bố mẹ bình thường có chứa hai con trai bị mù màu
b,trong một gia đình có nửa số con trai bằng nửa số con gái mù màu số còn lại có kiểu hình bình thường gồm trai và gái
2,bói mẹ đều k bị mù màu sinh đc 1 đứa con gái k bị mù màu và đứa con trai bị mù màu đứa con gái lớn lên lấy chồng k bị mù màu thì có thể sinh ra đứa cháu bị mù màu k ? Nếu có thì xác suất bao nhiêu %
Câu trả lời của bạn
Bài 2 :
2)
Bố mẹ bình thường sinh con trai mù màu XaY
=> P : \(X^AX^a\times X^AY\)
=> Con gái 1/2XAXa : 1/2XAXA
Chỉ có mẹ có kiểu gen XAXa mới sinh con mù màu
=> Xác xuất sinh con trai mù màu là 1/2*1/2*1/2
Bài 67: cho lai 2 thứ cây cà chua thuần chủng thân cao quả đỏ và thân thấp quả vàng.thế hệ F1 tự thụ phấn ở thế hệ F2 nhận đc tỉ lệ phân tính 75%thân cao quả đỏ :25% thân thấp quả vàng .
a,xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên .viết sơ đồ lai từ P=>F2
b,muốn ở F2 có ít KG ít KH nhất định phải cho cây F1 lai với cá thể KG ntn
Cho biết 1 gen quy định 1 tính trạng và gen nằm trên NST thường
Câu trả lời của bạn
Ptc: thân cao, quả đỏ x thân thấp, quả vàng
F1 x F1
thu được F2 có tỉ lệ 75% thân cao, quả đỏ : 25% thân thấp, quả vàng = 3 cao, đỏ : 1 thấp, vàng = 4 tổ hợp = 2 x 2
Suy ra mỗi bên F1 cho 2 giao tử, mà ở đây ta có 2 gen quy định 2 tính trạng khác nhau nằm trên NST thường \(\rightarrow\) liên kết gen
+ thân cao, quả đỏ tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp quả vàng
+ Quy ước: A: cao, a: thấp; B: đỏ, b: vàng
F2 có thấp, vàng ab/ab : nhận giao tử ab từ cả hai bên bố mẹ
Suy ra KG ở F1 là: AB/ab
Ptc: cao, đỏ x thấp, vàng
AB/AB x ab/ab
F1: AB/ab
F1 x F1: AB/ab x AB/ab
F2: 1AB/AB : 2AB/ab : 1ab/ab
3 cao, đỏ : 1 thấp, vàng
b. F1: AB/ab cho 2 giao tử AB và ab
Để F2 có ít KH và KG nhất thì cây đem lai chỉ cho 2 loại giao tử và là giao tử trội là AB
+ AB/ab x AB/AB
F2: 1AB/AB : 1AB/ab (2 KG)
KH: 100% cao, đỏ
Cho cây đậu hà lan cây cao ,hoa trắng lai với cây thấp ,hoa đỏ được F1 toàn cây cao hoa trắng.Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.Biết rằng gen quy định các tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể khác nhau
Câu trả lời của bạn
Xét F1 đồng loạt tính trạng thân cao, hoa trắng => P thuần chủng, thân cao hoa trắng là tính trạng trội hoàn toàn so với thân thấp hoa đỏ
Quy ước: A: thân cao
a: thân thấp
B: hoa trắng
b: hoa đỏ
(F1 tự thụ phấn đúng ko @@)
SĐL: Pt/c AABB x aabb
Gp: AB ab
F1: AaBb
F1xF1: AaBb x AaBb
GF1: AB,aB,Ab,ab AB,aB,Ab,ab
F2: TLKG: 1 AABB : 2 AABb : 2 AaBB : 4 AaBb : 1 Aabb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
TLKH: 9 thân cao hoa trắng : 3 thân cao hoa đỏ : 3 thân thấp hoa trắng : 1 thân thấp hoa đỏ
viết sơ đồ lai từ P -> F2 của di truyền phân li độc lập và di truyền liên kết .
HELPPPPPP MEEEE !!!!!!!!!!!
Câu trả lời của bạn
*Di truyền phân li độc lập :
-Sơ đồ lai minh hoạ:
P: AABB × aabb
F1:100%AaBb
F1×F1: AaBb × AaBb
F2:1AABB:2AaBB:2AABb:4AaBb:1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aabb:1aabb.
*Di truyền liên kết :
P:AB/AB × ab/ab
F1:100%AB/ab
F1×F1: AB/ab × AB/ab
F2:1AB/AB:2AB/ab:1ab/ab
Viết sơ đồ lai từ P -> F1 & xác định kiểu gen, kiểu hình của F1
Cho P: AaBb( vàng_trơn) x aabb(xanh_nhăn)
Câu trả lời của bạn
P: AaBb ( vàng- trơn) x aabb ( xanh- nhăn)
GP AB, Ab, aB, ab ab
F1 KG 1AaBb: 1 Aabb: 1aaBb: 1 aabb
KH: 1 vàng- trơn: 1 vàng- nhăn: 1 xanh- trơn: 1 xanh- nhăn
Bài tập như sau:cho cơ thể ruồi đực có kiểu gen như sau:AB/ab.Viết giao tử hình thành.Các bạn giúp mình với.
Câu trả lời của bạn
+ ruồi đực có KG: AB/ab khi giảm phân có 2 TH
+ TH1: giảm phân bình thường tạo 2 giao tử là: AB và ab
+ TH2: xảy ra hoán vị tạo 4 loại giao tử:
AB và ab hoặc Ab và aB tỷ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen
So sánh biến dị tổ hợp với đột biến với thường biến(khái niệm;tính chất;vai trò)
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm so sánh | Biến dị tổ hợp | Đột biến | Thường biến |
Khái niệm | -Là loại biến dị phát sinh trong quá trình sinh sản hữu tính ,do sự sắp xếp lại (tổ hợp lại)các gen trong KG của bố mẹ,dẫn đến KH khác với bố mẹ | -Là những biến đổi đột ngột trong vật chất di truyền xảy ra ở cấp độ phân tử(gen,ADN)hay cấp độ tb (NST) | -Là những biến đổi về KH của cùng một KG dưới tác động của điều kiện sống |
Tính chất | - Dựa trên cơ sở tổ hợp lại các gen vốn có của bố mẹ và tổ tiên nên có thể xuất hiện các tính trạng đã có hoặc chưa có ở thế hệ trước. | -Xảy ra do tác động của môi trường ngoài hoặc môi trường bên trong. Thể hiện một cách đột ngột, ngẫu nhiên, cá biệt không định hướng.Di truyền được | -Xảy ra do tác động trực tiếp của môi trường ngoài (đất đai, khí hậu..). Xảy ra đồng loạt, theo một hướng xác định .Không di truyền được |
Vai trò | -Tạo ra nguồn biến dị thường xuyên, vô tận cho chọn lọc tự nhiên | -Tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá và chọn giống nên có ý nghĩa trực tiếp cho chọn lọc tự nhiên. -Phần lớn đột biến có hại cho sinh vật | -Có ý nghĩa gián tiếp cho chọn lọc tự nhiên - Giúp sinh vật thích nghi thụ động trước sự biến đổi của điều kiện môi trường |
cho giao phấn hai dòng lúa thuần chủng thu được F1 100% lúa thân cao, hạt gạo trong. cho F1 tự thụ phấn với nhau, được F2 có 75% thân cao, hạt gạo trong và 25% lúa thân thấp, hạt gạo đục. Biện luận và viết sơ đồ lai đến F2.
Câu trả lời của bạn
Theo đề bài cho giao phấn 2 dòng lúa thuần chủng thu được 100% lúa thân cao, hạt trong
=> F1 có kiểu gen di hợp tử vè 2 cặp gen trên
=> Tính trạng lúa thân cao, hạt trong là trội hoàn toàn so với lúa thân thấp, hạt đục.
Qui ước: A- lúa thân cao; a- lúa thân thấp
B- hạt trong; b- hạt đục
Mặt khác cho F1 tự thụ phấn, F2 có 75% lúa thân cao, hạt trong và 25% lúa thân thấp, hạt đục
=> Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
Thân cao/ thân thấp = \(\dfrac{75\%}{25\%}\) = \(\dfrac{3}{1}\). => Đây là kết quả của qui luật phân li
=> Kiểu gen của F1 là Aa x Aa
Hạt trong/ hạt đục = \(\dfrac{75\%}{25\%}\)= \(\dfrac{3}{1}\) => Đây là kết quả của qui luật phân li
=> Kiểu gen của F1 là Bb x Bb
Xét sự di truyền đồng thời của 2 cặp tính trạng:
(Thân cao x thân thấp)( Hạt trong x hạt đục) =(3:1)(3:1)=9:3:3:1
Mà F2 có tỉ lệ kiểu hình là 75% thân cao, hạt trong: 25% thân thấp hạt đục
=> Các cặp gen trên nằm trên 1 cặp NST và di truyền theo qui luật liên kết gen
Xét cơ thể F2 thân thấp hạt đục có kiểu gen\(\dfrac{ab}{ab}\) đã nhận 1 giao tử lặn từ mẹ, 1 giao tử lặn từ bố mà F1 dị hợp tử => Kiểu gen F1 là \(\dfrac{AB}{ab}\) ( thân cao, hạt trong)
Xét cơ thể F1 có kiểu gen \(\dfrac{AB}{ab}\) đã nhận 1 giao tử\(\overline{AB}\) từ bố hoặc mẹ, 1 giao tử \(\overline{ab}\) từ mẹ hoặc bố mà P thuần chủng
=> Kiểu gen của P là \(\dfrac{AB}{AB}\) ( thân cao, hạt trong) x \(\dfrac{ab}{ab}\) ( thân thấp, hạt đục).
SĐL:
P: \(\dfrac{AB}{AB}\) ( thân cao, hạt trong) x \(\dfrac{ab}{ab}\) ( thân thấp, hạt đục)
Gp: \(\overline{AB}\) \(\overline{ab}\)
F1: \(\dfrac{AB}{ab}\) ( 100% thân cao, hạt trong)
F1xF1: \(\dfrac{AB}{ab}\) x \(\dfrac{AB}{ab}\)
GF1: \(\overline{AB}\), \(\overline{ab}\) \(\overline{AB}\), \(\overline{ab}\)
F2: 25% \(\dfrac{AB}{AB}\) : 50% \(\dfrac{AB}{ab}\): 25% \(\dfrac{ab}{ab}\)
TLKH: 75% thân cao, hạt trong : 25% thân thấp, hạt đục
Câu 2: Bệnh mù màu đỏ - xanh lục ở người do một gen lặn nằm trên NST X quy định. Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy một người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này sinh được một người con trai thì xác suất để người con trai đó bị bệnh mù màu là bao nhiêu? Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị bệnh.
Câu trả lời của bạn
-Người phụ nữ bình thường có em trai bị mù màu, do vậy mẹ cô ta chắc chắn là dị hợp tử về gen gây bệnh mù màu.
-Vậy xác suất cô ta có gen bệnh từ mẹ là 0,5. Người chồng không mang gen gây bệnh.
Như vậy, nếu cặp vợ chồng sinh ra 1 người con trai thì xác suất để người đó bị bệnh là 0,5x0,5=0,25. Vì xác suất để mẹ dị hợp tử về gen gây bệnh là 0,5 và nếu đã là dị hợp tử thì xác suất người con trai nhận gen gây bệnh từ mẹ là 0,5
Hai sự kiện này đọc lập nên tổng hợp lại , xác suất để cặp vợ chồng có con trai bị bệnh là 0,5x0,5=0,25
Bài1._Trên một gen có 1498 liên kết photphođieste giữa các đơn phân. Trên mạch 1 của gen có tỉ lệ từng loại nu A:T:G:X=1:2:3:4, gen tiến hành sao mã và đã sử dụng của môi trường 1350 ribônuclêôtit loại guanin. Hỏi môi trường cung cấp bao nhiêu uraxin cho quá trình phiên mã
Bài2._Một phân tử mARN dài 204 nanômet và có tương quan từng loại đơn phân như sau:
rA=2rU=3rG=4rX
Cho biết số liên kết H của gen đã phiên mã ra phân tử mARN nói trên là bao nhiêu
(Cho mình hỏi nanômet là gì?)
Câu trả lời của bạn
Bài 2:
* Nanômet là 1 đơn vị đo độ dài bằng 1 phần tỉ mét.
- 1 nanômet bằng 10 Ao.
Ta có: \(l_{mARN}=204\left(nanômet\right)\\ =>l_{mARN}=204.10=2040\left(A^o\right)\)
=> Tổng số ribônu của mARN:
rN= l(mARN) : 3,4= 2040:3,4= 600(ribônu)
Theo đề bài, ta có:
rA=2.rU=3.rG=4.rX
=> rU=1/2 rA ; rG= 1/3 rA ; rX= 1/4 rA
=> rN= rA+ rU+rG+rX
<=>600= rA + 1/2. rA+ 1/3. rA + 1/4. rA
<=> 600= 25/12 . rA
=> rA= 600: 25/12= 288(ribônu)
Số ribônu mỗi loại của mARN:
rA= 288(ribônu)
rU= 1/2 . 288= 144(ribônu)
rG=1/3. 288= 96(ribônu)
rX=1/4 . 288= 72(ribônu)
Số nu mỗi loại của gen đã phiên mã ra phân tử mARN ns trên:
A(gen)= T(gen)=rA + rU= 288+144=432(Nu)
G(gen)=X(gen)= rG+rX= 96+72= 168(Nu)
Số liên kết H của gen đã phiên mã ra phân tử mARN ns trên:
H= 2.A(gen) + 3.G(gen)= 2.432+3.168= 1368(liên kết)
1 nhóm tế bào sinh trứng gồm 9 tế bào cùng loại giảm phân trong các thể cực được tạo ra có 81 NST đơn.
a, Tìm bộ NST 2n
b,Viết kí hiệu bộ NST 2n biết rằng đây là giới dị giao và các NST đều có cấu trúc khác nhau
c,Kì giữa I có bao nhiêu cách sắp sếp của các NST trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.Viết kí hiệu của các cách sắp xếp đó/
Câu trả lời của bạn
a)
Bộ NST n của loài là: 81 / 3 = 27 (nst)
Bộ NST 2n của loài là: 27 * 2 = 54
b) Giới dị giao tử có nghĩa là cặp NST giới tính không đồng dạng
Ta kí hiệu như sau: 52A+XY (trong đó A là kí hiệu của NST thường)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *