Trong bài học này các em được làm quen với di truyền học mở đầu cho sinh học di truyền, tìm hiểu sơ lược về Menđen - " Ông tổ của di truyền học" về đối tượng và phương pháp nghiên cứu di truyền của ông. Biết được một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản trong di truyền học.
Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
Gregor Johann Mendel sinh ngày 22/7/1822, tại vùng Moravia, đế quốc Áo (nay là Cộng hòa Séc), trong một gia đình nông dân nghèo. Ngay từ nhỏ, ông luôn hứng thú chăm sóc cây cối trong vườn.
Năm 18 tuổi, Mendel tốt nghiệp trung học vào loại xuất sắc và được cử đi học triết học. 3 năm sau, ông phải bỏ dở việc học vì gia đình quá nghèo và xin vào làm ở Tu viện Augustinian tại thành phố Brunn (nay là Brno, Cộng hòa Séc).
Năm 1847, Mendel được Nhà thờ phong làm giáo sĩ và 2 năm sau, ông được cử dạy môn Toán và tiếng Hy Lạp tại tu viện. Năm 1851, ông trở lại học Toán, Lý, Hóa, Động vật học và Thực vật học tại Trường Đại học Tổng hợp Viên. Năm 1853, sau khi tốt nghiệp, Mendel quay trở về sống trong tu viện Augustinian và dạy học ở Trường Cao đẳng Thực hành của thành phố.
Mendel đã nghiên cứu trên nhiều đối tượng nhưng công phu và hoàn thiện nhất là trên cây đậu hà lan. Ông đã trồng khoảng 37000 cây và tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 24 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên 1 vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó rút ra các quy luật di truyền (năm 1865) đặt nền móng cho di truyền học.
Đặc điểm thuận lợi của đậu Hà Lan:
Thụ phấn nghiêm ngặt → dễ tạo dong thuần
Các tính trạng biêu hiện có sự tương phản → dễ theo dõi
Vòng đời ngắn → nhanh có kết quả, ít chi phí
Số lượng đòi con lớn → các Kh có cơ hội biểu hiện
Các cặp tính trạng tương phản Menđen sử dụng nghiên cứu:
Tạo dòng thuần chủng:
Trước khi nghiên cứu ông đã tạo các dòng đậu thuần chủng hoàn toàn thủ công. Đó là cho các cây đậu dạng bố, mẹ (hướng tính trạng dự định nghiên cứu) tự thụ phấn liên tục để thu được dòng thuần.
Xem xét từng cặp tính trạng tương phản:
Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.
Sử dụng phép lai phân tích:
Đó là phương pháp đem lai cá thể cần phân tích kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn, sau đó phân tích kết quả lai. Trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.
Dùng xác suất thống kê:
Ông sử dụng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.
Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt
Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân di truyền quy định màu sắc hoa hoặc màu sắc hạt đậu.
Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 1 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Các qui luật di truyền của Menđen được phát hiện trên cơ sở các thí nghiệm mà ông đã tiến hành ở:
Đặc điểm của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu của Menđen là:
Hai trạng thái khác nhau của cùng loại tính trạng có biểu hiện trái ngược nhau, được gọi là:
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 1để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 1 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 2 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 3 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 4 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 5 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 7 trang 12 SBT Sinh học 9
Bài tập 8 trang 12 SBT Sinh học 9
Bài tập 9 trang 13 SBT Sinh học 9
Bài tập 10 trang 13 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Các qui luật di truyền của Menđen được phát hiện trên cơ sở các thí nghiệm mà ông đã tiến hành ở:
Đặc điểm của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu của Menđen là:
Hai trạng thái khác nhau của cùng loại tính trạng có biểu hiện trái ngược nhau, được gọi là:
Đặc điểm của của giống thuần chủng là:
Những đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể được gọi là:
Yêu cầu bắt buộc đối với mỗi thí nghiệm của Menđen là:
Đối tượng của Di truyền học là:
Phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menđen là:
Ý nghĩa thực tiễn của Di truyền học là:
Một số thuật ngữ cơ bản được sử dụng trong di truyền học là gì?
Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học.
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen gồm những điểm nào?
Hãy lấy ví dụ ở người để minh hoạ cho khái niệm "cặp tính trạng tương phản".
Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai.
Phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học đương thời Menđen có nội dung nào sau đây?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Theo dõi sự di truyén đồng thời của tất cả tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
C. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
D. Lai phân tích cơ thể lai F1.
Đặc điểm nào sau đây của đậu Hà Lan thuận lợi cho việc tạo dòng thuần?
A. Có hoa lưỡng tính.
B. Có những cặp tính trạng tương phản.
C. Tự thụ phấn cao.
D. Dễ trồng.
Menđen đã chọn mấy cặp tính trạng tương phản ở đậu Hà Lan để lai?
A. 4 cặp.
B. 5 cặp.
C. 6 cặp.
D. 7 cặp.
Cặp tính trạng tương phản là gì?
A. Là hai trạng thái khác nhau của cùng một loại tính trạng.
B. Là hai trạng thái khác nhau của cùng một loại tính trạng biểu hiện trái ngược nhau.
C. Là hai tính trạng khác nhau.
D. Là hai tính trạng khác loại.
Dòng thuần là gì?
A. Là dòng có kiểu hình đồng nhất.
B. Là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất.
C. Là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau sinh ra giống hệ trước về tính trạng.
D. Là dòng có kiểu hình trội đồng nhất.
Điểm độc đáo trong phương pháp nghiên cứu của Menđen là gì?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản.
C. Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
D. Dùng toán xác suất thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
Ở thực vật, tự thụ phấn là hiện tượng
A. thụ phấn giữa các hoa của các cây khác nhau của cùng một loài.
B. thụ phấn giữa các hoa khác nhau trên cùng một cây hay trên cùng một hoa.
C. hạt phấn của cây loài này thụ phấn cho noãn của cây loài khác.
D. hạt phấn của cây này thụ phấn cho noãn của cây khác.
Nội dung nào sau đây không thuộc phương pháp nghiên cứu của Menđen?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Theo dõi sự di truyền đồng thời của tất cả tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
C. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
D. Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản.
Đặc điểm nào dưới đây của đậu Hà Lan thuận lợi cho nghiên cứu Di truyền học?
A. Tự thụ phấn chặt chẽ.
B. Có thể tiến hành giao phấn giữa các cá thể khác nhau.
C. Thời gian sinh trưởng không dài.
D. Dễ gieo trồng.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
di truyền và biến dị có phải là 2 hiện tượng loại trừ nhau ở sinh vật không? vì sao?
Câu trả lời của bạn
ko vì di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song trong quá trình sinh sản
hãy giải thích vì sao thể đa bội có kích thước cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản lớn hơn so với thể lưỡng bội?
Câu trả lời của bạn
Do số lượng NST, ADN trong tế bào tăng gấp bội nên dẫn tới tăng cường trao đổi chất, tăng kích thước cơ thể, cơ quan…
Tại sao nói phương pháp phân tích thế hệ laicuar MENDEN là phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo
Câu trả lời của bạn
Tính chất độc đáo của phương pháp của Mendel thể hiện ở chỗ:
1) chọn các dòng thuần khác nhau bằng cách cho tự thụ phấn liên tiếp nhiều thế hệ dùng làm dạng bố mẹ trong các phép lai
2) theo dõi trước tiên kết quả di truyền riêng biệt của từng tính trạng qua vài thế hệ, trong đó thế hệ cây lai thứ nhất hay F1 sinh ra do giao phấn giữa hai dạng bố mẹ thuần chủng khác nhau, còn thế hệ cây lai thứ hai hay F2 sinh ra từ sự tự thụ phấn của các cây lai F1, rồi sau đó mới tiến hành nghiên cứu sự di truyền đồng thời của hai hoặc nhiều tính trạng
3) khái quát và lí giải các kết quả thí nghiệm thu đc bằng toán thống kê và xác suất
4) kiểm tra lại một cách cẩn thận các giả thuyết khoa học bằng các phép lai thuận nghịch và lai phân tích
Phát biểu nội dung và điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập của Men-đen
Câu trả lời của bạn
Nội dung: Các cặp nhân tố di truyền( cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử
Điều kiện nghiêmj đúng của quy luật phân li độc lập:
- P phải thuần chủng về cặp tính trang tương phản đem lại
- Mỗi gen quy định 1 tính trạng
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
- Số lượng các cá thể lai phải đu lớn
- Các cặp gen quy định các cặp tính trạng phải phân li độc lập
hãy tưởng tượng và cho biết, nếu chỉ có tính di truyền hoặc chỉ có tính biến dị, thế giới sinh vật sẽ như thế nào
Câu trả lời của bạn
- Có di truyền mà không có biến dị thì sự xuất hợp các dòng mới, giống mới, loài mới sẽ hạn chế.
- Nếu chỉ có tính biến dị mà không có tính di truyền thì các kiểu gen, kiểu hình không được truyền đạt về các thế hệ sau.
=> Làm suy thoái giống nòi, giảm sự phong phú của sinh vật.
Thế nào là phương pháp nghiên cứu tế bào học, phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử ? Nêu ý nghĩa của hai phương pháp này trong nghiên cứu di truyền học người ?
Câu trả lời của bạn
+ Phương pháp nghiên cứu tế bào học là: làm tiêu bản NST để quan sát, phát hiện bộ NST của loài có điểm gì khác biệt so với bộ NST bình thường hay không, dựa vào đó để chẩn đoán các bệnh do đột biến NST gây ra
- Ý nghĩa: có thể phát hiện sớm 1 số bệnh như: hội chứng Đao, claiphento ... ở người
+ Phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử: sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu ở mức độ phân tử, đã xác định được vị trí của từng nu trên ADN, xác định cấu trúc của các gen tương ứng với tính trạng
- Ý nghĩa: xác định được nguyên nhân của các bệnh tật di truyền phân tử như bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm ....
Thế nào là phương pháp nghiên cứu tế bào họ, phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử ? Nêu ý nghĩa của hai phương pháp này trong nghiên cứu di truyền học người ? Giúp mị vs
Câu trả lời của bạn
Phương pháp nghiên cứu tế bào học:
+phương pháp được dùng để phát hiện và quan sát NST.Qua đó xác định các dị dạng NST, các hiện tượng lệch bội,hiện tượng cấu trúc lại các NST dẫn đến các bệnh hiểm nghèo ở người
Phương pháp nghiên cứu di truyền phân tử:
+phương pháp nghiên cứu cấu trúc từng gen.Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau,người ta đã xác định được cấu trúc từng gen tương ứng với mỗi tính trạng bệnh hay tật nhất định
(đây chỉ là ý kiến của riêng mình.Có gì sai hoặc thiếu sót bạn thông cảm nha!!!)
cho ví dụ về mối quan hệ giữa kiểu gen-môi trường-kiểu hình
Câu trả lời của bạn
Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vậo kiểu gen, thường ít chịu ánh hưởng của môi trường. Ví dụ : giống lúa nếp câm trồng ờ miên núi hay đồng bane đêu cho hạt gạo bầu tròn và màu đỏ. Lợn Ỉ Nam Định nuôi ở miền Bắc, miền Nam và ở các vườn thú của nhiều nước châu Âu vần có màu lông đen. Hàm lượng lipit trong sữa bò không chịu ảnh hưởng rõ ràng cùa kĩ thuật nuôi dưỡng.
Các tính trạng số lượng (phải thông qua cân, đong, đo, đếm... mới xác định được), chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trổng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khảc nhau. Ví dụ : Sô hạt lúa trên một bông của một 2 giống lúa, lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt và chăn nuôi. Vì vậy, trong sản xuất phải chú ý tới ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với từng loại tính trạng.
Cho hai loài thực vật lúa hạt tròn lại với lúa hạt nhăn thu được F1 lúa toàn hạt tròn. Cho F1 tự thụ phấn với nhau thì tỉ lệ ở F2 thu được sẽ như thế nào? Hãy biện luận và viết sơ đồ lai cho các trường hợp trên. Biết tính trạng hạt do một cặp nhân tố di truyền quy định
Câu trả lời của bạn
+ P: hạt tròn x hạt nhăn
F1: 100% hạt tròn
\(\rightarrow\) tính trạng tròn trội hoàn toàn so với tính trạng lặn và cây hạt tròn ở P là đồng hợp
+ Qui ước: A: hạt tròn, a: hạt nhăn
+ Sơ đồ lai
P: hạt tròn x hạt nhăn
AA x aa
F1: 100% Aa: hạt tròn
+ F1 x F1: Aa x Aa
F2: KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 hạt tròn : 1 hạt nhăn
Cho 1 phép lai AABBCCEE x aabbccee . Được F1 , cho F1 x F1
a. Xác định số giao tử F1
b. Số tổ hợp F2 =?
c. Tỉ lệ phân phần li của tổ hợp gen dị hợp cả 4 cặp gen biết
các cặp gen trên phân li độc lập với nhau
Câu trả lời của bạn
a) P: AABBCCEE x aabbccee
+) AA x aa => Aa (100%)
+) BB x bb => Bb (100%)
+) CC x cc => Cc (100%)
+) EE x ee => Ee(100%)
=> P: AABBCCEE x aabbccee => AaBbCcEe(100%)
- Cơ thể F1 có kiểu gen AaBbCcEe có 4 cặp gen dị hợp => Số giao tử : 24=16 (giao tử)
b) F1 x F1: AaBbCcEe x AaBbCcEe
+) Mỗi cơ thể có 16 giao tử => Số tổ hợp F2: 16 x 16= 256 (tổ hợp)
cách tạo ra giống thuần chủng ?
Câu trả lời của bạn
+ Cách tạo ra giống thuần chủng từ nguồn biến dị tổ hợp
- Tạo ra các dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau.
- Lai các dòng thuần chủng khác nhau để chọn ra các tổ hợp gen mong muốn.
- Cho các cá thể có tổ hợp gen mong muốn tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết qua một số thế hệ để tạo ra các giống thuần chủng có kiểu gen mong muốn.
Tại sao sử dụng phép lai phân tích lại có thể phân biệt được di truyền liên kết và phân li độc lập?
Hộ mình đi
Câu trả lời của bạn
Cụ thể luôn nha: K/N:Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn .
Cá thể mang tính trạng lặn (do kiểu gen đồng hợp lặn quy định) khi giảm phân chỉ cho 1 loại giao tử mang gen lặn
→ Do vậy, số loại kiểu hình ở đời con phụ thuộc vào số loại giao tử do cá thể mang kiểu hình trội tạo ra.
+Nếu 2 gen phân li độc lập thì số loại kiểu hình thu được trong phép lai phân tích sẽ là 22=4 loại.
+ Nếu 2 gen liên kết thì số loại kiểu hình thu được trong phép lai phân tích sẽ nhỏ hơn 22=4 loại.
. Ví sao gọi phương pháp nghiên cứu di truyền của MD là phương pháp phân tích các thế hệ lai?
Câu trả lời của bạn
-Tạo các cơ thể thuần chủng
-Lai các cơ thể thuần chủng đối lập nhau về từng cặpt ính trạng
-Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng trên cón cháu của từng cặp bố mẹ
-Dùng thống kê toán học phân tích sso liêu thu được , rút ra quy luật di truyền
-Việc tìm ra phép lai phân tích để kiểm tra tính thuần chủng của giống lai cũng là điểm đặc biệt trong phương pháp lai của menđen
\(\Rightarrow\)Gọi phương pháp nghiên cứu di truyền của menđen là phương phpá phân tích cơ thể lai
Ở lúa thân cao, chín sớm là trội hoàn toàn so với thân thấp chín muộn. Các tính trạng này di truyền độc lập với nhau. F1 có KG, KH như thế nào khi cho lai 2 giống: lúa thân cao, chín sớm với thân thấp, chín muộn
Câu trả lời của bạn
cô sửa lại đề 1 chút cho các em dễ hiểu hơn rồi nha!
+ Qui ước: A: thân cao, a: thân thấp
B: chín sớm, b: chín muộn
+P: thân cao, chín sớm x thân thấp, chín muộn
- thân cao, chín sớm có thể có các KG là: AABB, AABb, AaBB hoặc AaBb
- thân thấp, chín muộn có KG là aabb
+ xét từng trường hợp
- TH1: P: thân cao, chín sớm x thân thấp, chín muộn
AaBb x aabb
F1: KG: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
KH: 1 cao, chín sớm : 1 cao, chín muộn : 1 thấp, chín sớm : 1 thấp, chín muộn
- Các TH còn lại em làm tương tự nha!
Khi lai giữa 2 cá thể đều có hoa đỏ. F1 thu được 602 cây hoa đỏ, 199 cây hoa trắng
a. Xác định tính trạng trội, tính trạng lặn
b. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P -> F1
c. Viết 3 sơ đồ lai khác nhau lúc xác định kiểu gen của 1 cá thể hoa đỏ
Câu trả lời của bạn
P: Hoa đỏ x Hoa đỏ
F1: 3 đỏ : 1 trắng
a/ => A: hoa đỏ > a: hoa trắng
b/ F1: 3 đỏ : 1 trắng = 4 tổ hợp = 2 x 2 (mỗi bên P tạo 2 loại giao tử)
=> P dị hợp => KG của P: Aa x Aa
=> Tính trạng di truyền theo QLPL
Sơ đồ lai:
P: Aa x Aa
F1: 3/4A_ : 1aa
Sinh học 12 trên Youtube (Youtube -> tahava sẽ có video + bài tập + đáp án) hy vọng cải thiện được tình hình học Môn Sinh của em. Chúc em học tốt!
Hãy phân loại biến dị?
Câu trả lời của bạn
Thế này thì phải:
Biến dị : Biến dị di truyền + không di truyền
Biến dị không di truyền: thường biến
Biến dị di truyền: biến dị tổ hợp + đột biến
Biến dị tổ hợp: phân theo nguyên nhân thì có do PLĐL, HVG, Tương tác gen
Đột biến: đột biến gen và đột biến NST
Đột biến gen: mất, thêm, đảo hoặc thế 2 hay nhiều cặp nu
Đột biến NST: ĐB cấu trúc + ĐB số lượng
ĐB cấu trúc: mất, thêm, chuyển hoặc đảo đoạn NST, trong chuyển đoạn có chuyển đoạn tương hỗ và không tương hỗ
ĐB số lượng: ĐB đa bội và ĐB dị bội, trong ĐB đa bội có khuyết nhiễm, một nhiễm, tam nhiễm, đa nhiễm; trong ĐB đa bội có đa bội chẵn và đa bội lẻ
tự vẽ sơ đồ nha
trong hiện tượng di truyền người ta thường dùng cái j làm thể truyền?Vì sao?
Câu trả lời của bạn
- Thể truyền: là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng tự nhân đôi 1 cách độc lập với hệ gen của TB cũng như có thể gắn vào hệ gen của tế bào.
+ Ví dụ: plasmit, virut hoặc 1 số NST nhân tạo
Ở cây hoa dạ hương, hoa màu đỏ là tính trạng trội không hoàn toàn so với hoa màu trắng, từ đó làm xuất hiện kiều hình trung gian hoa màu hồng. Biết rằng tính trạng màu hoa do một cặp gen quy định. Hãy xác định kết quả của các phép lai sau :
1, hoa đỏ*hoa đỏ
2,hoa đỏ*hoa trắng
3, hoa đỏ*hoa hồng
4, hoa hồng*hoa hồng
5,hoa hồng*hoa trắng
6, hoa trắng*hoa trắng
P/s: Giúp mình viết sơ đồ lại nhà, nếu không có thể viết 1 hoặc 2 cái làm mẫu cũng được.
CẢM ƠN !
Câu trả lời của bạn
Quy ước: A: hoa đỏ
a: hoa trắng
Aa: hoa hồng
1. Hoa đỏ x hoa đỏ
SĐL: Pt/c: AA x aa
Gp: A a
F1: Aa
(100% hoa hồng)
3, hoa đỏ x hoa hồng
SĐL: P AA x Aa
Gp: A A,a
F1: 1AA : 1 Aa
(1 hoa đỏ : 1 hoa hồng)
P/s: Mk lm 2 câu thôi nhé ^^ Những câu khác làm tương tự thôi :vv Chúc bn hok tốt :3
khái niệm di truyền học tư vấn là gì. câu trước đanh nhầm
Câu trả lời của bạn
Di truyền y học tư vấn được hình thành do sự phối hợp các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán về mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả hệ.
cho mình bt khái niệm di truyền học là gì
Câu trả lời của bạn
"Di truyền học" là "một bộ môn sinh học", nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các sinh vật. Kể từ thời tiền sử, thực tế về việc các sinh vật sống thừa hưởng những đặc tính từ bố mẹ đã được ứng dụng để tăng sản lượng cây trồng và vật nuôi, thông qua quá trình sinh sản chọn lọc hay chọn lọc nhân tạo.
mk k chắc đâu nhé . Bạn tham khảo xem !
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *