Trong bài học này các em được làm quen với di truyền học mở đầu cho sinh học di truyền, tìm hiểu sơ lược về Menđen - " Ông tổ của di truyền học" về đối tượng và phương pháp nghiên cứu di truyền của ông. Biết được một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản trong di truyền học.
Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
Gregor Johann Mendel sinh ngày 22/7/1822, tại vùng Moravia, đế quốc Áo (nay là Cộng hòa Séc), trong một gia đình nông dân nghèo. Ngay từ nhỏ, ông luôn hứng thú chăm sóc cây cối trong vườn.
Năm 18 tuổi, Mendel tốt nghiệp trung học vào loại xuất sắc và được cử đi học triết học. 3 năm sau, ông phải bỏ dở việc học vì gia đình quá nghèo và xin vào làm ở Tu viện Augustinian tại thành phố Brunn (nay là Brno, Cộng hòa Séc).
Năm 1847, Mendel được Nhà thờ phong làm giáo sĩ và 2 năm sau, ông được cử dạy môn Toán và tiếng Hy Lạp tại tu viện. Năm 1851, ông trở lại học Toán, Lý, Hóa, Động vật học và Thực vật học tại Trường Đại học Tổng hợp Viên. Năm 1853, sau khi tốt nghiệp, Mendel quay trở về sống trong tu viện Augustinian và dạy học ở Trường Cao đẳng Thực hành của thành phố.
Mendel đã nghiên cứu trên nhiều đối tượng nhưng công phu và hoàn thiện nhất là trên cây đậu hà lan. Ông đã trồng khoảng 37000 cây và tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 24 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên 1 vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó rút ra các quy luật di truyền (năm 1865) đặt nền móng cho di truyền học.
Đặc điểm thuận lợi của đậu Hà Lan:
Thụ phấn nghiêm ngặt → dễ tạo dong thuần
Các tính trạng biêu hiện có sự tương phản → dễ theo dõi
Vòng đời ngắn → nhanh có kết quả, ít chi phí
Số lượng đòi con lớn → các Kh có cơ hội biểu hiện
Các cặp tính trạng tương phản Menđen sử dụng nghiên cứu:
Tạo dòng thuần chủng:
Trước khi nghiên cứu ông đã tạo các dòng đậu thuần chủng hoàn toàn thủ công. Đó là cho các cây đậu dạng bố, mẹ (hướng tính trạng dự định nghiên cứu) tự thụ phấn liên tục để thu được dòng thuần.
Xem xét từng cặp tính trạng tương phản:
Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.
Sử dụng phép lai phân tích:
Đó là phương pháp đem lai cá thể cần phân tích kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn, sau đó phân tích kết quả lai. Trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.
Dùng xác suất thống kê:
Ông sử dụng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.
Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt
Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân di truyền quy định màu sắc hoa hoặc màu sắc hạt đậu.
Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 1 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Các qui luật di truyền của Menđen được phát hiện trên cơ sở các thí nghiệm mà ông đã tiến hành ở:
Đặc điểm của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu của Menđen là:
Hai trạng thái khác nhau của cùng loại tính trạng có biểu hiện trái ngược nhau, được gọi là:
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 1để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 1 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 2 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 3 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 4 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 5 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 7 trang 12 SBT Sinh học 9
Bài tập 8 trang 12 SBT Sinh học 9
Bài tập 9 trang 13 SBT Sinh học 9
Bài tập 10 trang 13 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Các qui luật di truyền của Menđen được phát hiện trên cơ sở các thí nghiệm mà ông đã tiến hành ở:
Đặc điểm của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu của Menđen là:
Hai trạng thái khác nhau của cùng loại tính trạng có biểu hiện trái ngược nhau, được gọi là:
Đặc điểm của của giống thuần chủng là:
Những đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể được gọi là:
Yêu cầu bắt buộc đối với mỗi thí nghiệm của Menđen là:
Đối tượng của Di truyền học là:
Phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menđen là:
Ý nghĩa thực tiễn của Di truyền học là:
Một số thuật ngữ cơ bản được sử dụng trong di truyền học là gì?
Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học.
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen gồm những điểm nào?
Hãy lấy ví dụ ở người để minh hoạ cho khái niệm "cặp tính trạng tương phản".
Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai.
Phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học đương thời Menđen có nội dung nào sau đây?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Theo dõi sự di truyén đồng thời của tất cả tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
C. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
D. Lai phân tích cơ thể lai F1.
Đặc điểm nào sau đây của đậu Hà Lan thuận lợi cho việc tạo dòng thuần?
A. Có hoa lưỡng tính.
B. Có những cặp tính trạng tương phản.
C. Tự thụ phấn cao.
D. Dễ trồng.
Menđen đã chọn mấy cặp tính trạng tương phản ở đậu Hà Lan để lai?
A. 4 cặp.
B. 5 cặp.
C. 6 cặp.
D. 7 cặp.
Cặp tính trạng tương phản là gì?
A. Là hai trạng thái khác nhau của cùng một loại tính trạng.
B. Là hai trạng thái khác nhau của cùng một loại tính trạng biểu hiện trái ngược nhau.
C. Là hai tính trạng khác nhau.
D. Là hai tính trạng khác loại.
Dòng thuần là gì?
A. Là dòng có kiểu hình đồng nhất.
B. Là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất.
C. Là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau sinh ra giống hệ trước về tính trạng.
D. Là dòng có kiểu hình trội đồng nhất.
Điểm độc đáo trong phương pháp nghiên cứu của Menđen là gì?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản.
C. Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
D. Dùng toán xác suất thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
Ở thực vật, tự thụ phấn là hiện tượng
A. thụ phấn giữa các hoa của các cây khác nhau của cùng một loài.
B. thụ phấn giữa các hoa khác nhau trên cùng một cây hay trên cùng một hoa.
C. hạt phấn của cây loài này thụ phấn cho noãn của cây loài khác.
D. hạt phấn của cây này thụ phấn cho noãn của cây khác.
Nội dung nào sau đây không thuộc phương pháp nghiên cứu của Menđen?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Theo dõi sự di truyền đồng thời của tất cả tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
C. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
D. Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản.
Đặc điểm nào dưới đây của đậu Hà Lan thuận lợi cho nghiên cứu Di truyền học?
A. Tự thụ phấn chặt chẽ.
B. Có thể tiến hành giao phấn giữa các cá thể khác nhau.
C. Thời gian sinh trưởng không dài.
D. Dễ gieo trồng.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
so sánh quy luật đồng tính và quy luật phân tính
giúp mình với
Câu trả lời của bạn
* Giống nhau: - Ở P đều xuất hiện cơ thể có kiểu hình trội.
- Tương quan trội lặn hoàn toàn.
- Số lượng cá thể thống kê đủ lớn.
- Cá thể có tỉ lệ sống ngang nhau.
- Không có cơ thể đột biến.
* Khác nhau:
Quy luật đồng tính | Quy luật phân tính |
- P thuần chủng tương phản. - Tỉ lệ kiểu gen F1: 100% về kiểu gen dị hợp. - Tỉ lệ kiểu hình F1: 100% kiểu hình trội. Ví dụ: AA(hoa đỏ ) x aa(hoa trắng) | - Cả 2 cơ thể ở P đều dị hợp. - Tỉ lệ kiểu gen F1: 1 đồng trội: 2 dị hợp:1 lặn - Tỉ lệ kiểu hình F1: 3 trội: 1 lặn (75%:25%) Ví dụ: Aa(hoa đỏ) x Aa(hoa đỏ) |
Tại sao cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường?
Câu trả lời của bạn
ần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường vì hâu hết các chất thải độc có
trong lòng đất hoặc các vật dụng quanh ta thường xuyên phân rã xâm nhập vào động,
thực vật rồi vào người (người sử dụng chúng làm thức ăn) chúng tích lũy trong mô
xương, mô máu. tuyến sinh dục gây ung thư máu. các khối u, đột biến.
Được chưa ?
Giải thích vì sao bố mẹ thuần chủng thì con đồng tính?
Câu trả lời của bạn
Theo quy luật phân li của Menden:bố mẹ thuần chủng ->trong quá trình phát sinh giao tử mỗi bên bố mẹ chỉ tạo ra duy nhất 1 loại giao tử. -> khi thụ tinh thì 2 giao tử kết hợp với nhau thì chỉ tạo ra duy nhất 1 hợp tử ( hay chỉ tạo ra 1 kiểu hình) -> con đồng tính.
Ví dụ : A quy định thân cao, a quy định thân thấp .
Sơ đồ lai:
P: AA × aa
Gp: A a
F1: 100%Aa(thân cao)
Nêu những ví dụ chứng minh loài người cũng tuân theo các quy luật di truyền biến dị như các loài sinh vật khác ?
Mn giúp mk vs ak. Cảm ơn mn nhiều
Câu trả lời của bạn
Một số ví dụ về sự biểu hiện các quy luật di truyền ở người:
- Định luật đồng tính và phân tính: da đen, tóc xoăn, môi dày, mũi cong, mắt nâu, lông mi dài là trội hoàn toàn so với da trắng, môi mỏng, mũi thẳng, mắt xanh, lông mi ngắn. Các tính trạng đều tuân theo đúng định luật Menđen.
- Định luật phân li độc lập: sự d truyền nhóm máu, màu mắt là độc lập với sự di truyền hình dạng tóc.
- Định luật liên kết gen và hoán vị gen: tật thừa ngón tay và tật đục nhân mắt do 2 gen nằm cùng trên một NST quy định nên có thể di truyền cùng nhau.
- Định luật tương tác gen: chiều cao cơ thể được hình thành do tác động cộng gộp của nhiều cặp gen tạo thành một dãy dạng trung gian.
- Di truyền giới tính: nam có NST giới tính là XY, nữ có NST giới tính là XX. Trên quy mô lớn, tỷ lệ nam và nữ xấp xỉ 1 : 1.
- Di truyền liên kết với giới tính: bệnh máu khó đông, mù màu do gen lặn nằm trên NST X quy định và di truyền chéo. Tật dính ngòn tay 2, 3 do gen nằm trên NST Y và di truyền thẳng.
Một số ví dụ về sự biểu hiện các quy luật biến dị ở người
- Biến dị tổ hợp: các con cùng bố mẹ có kiểu gen khác nhau. - Đột biến gen: bệnh hồng cầu lưỡi liềm là do đột biến gen lặn Hbs thành gen trội HbS . Các tật xương chi ngắn, 6 ngón tay, ngón tay ngắn ... được di truyền theo gen đột biến trội; bạch tạng, điếc di truyền, câm điếc bẩm sinh được quy định bởi gen đột biến lặn.
- Đột biến cấu trúc NST: ung thư máu do đột biến mất đoạn ở NST số 21
- Đột biến dị bội: hội chứng Đao do có 3 NST số 21. Các hội chứng tam nhiễm, Tơcnơ, hội chứng Claiphentơ là do đột biến dị bội ở NST giới tính.
- Thường biến: trọng lượng cơ thể tăng giảm theo chế độ dinh dưỡng. Những người ở vùng núi cao, không khí loãng ooxxi có số lượng hồng cầu trong máu cao hơn người sống ở đồng bằng.
Ở thực vật để xác định 1 cá thể có kiểu hình trội là đồng hợp hay thể dị hợp người ta sử dụng những cách làm như thế nào? Cho ví dụ.
Câu trả lời của bạn
Người ta sử dung phép lai phân tích : cho lai cơ thể cần xác định kiểu gen với cơ thể mang tính trạng lặn .
nếu thu được con lai đồng tính thì cơ thể mang tính trội có kiểu gen đồng hợp
nếu thu được con lai phân tính tỉ lệ 1:1 thì cơ thể mang tính trạng trội có KG dị hợp
Câu 1: Hãy kể tên các bệnh, tật di truyền mà em biết. Hãy nêu những nguyên nhân cơ bản làm phát sinh các bệnh, tật di truyền ở người?
Câu 2: Người ta đã tạo ra những động vật có thể tổng hợp được protein của loài khác. Hãy cho biết đó là thành tựu sinh học nào? Nêu những ưu điểm của thành tựu này.
Câu 3:
a, Hãy giải thích vì sao cùng là kiểu đột biến thay thế nucleotit, có một số trường hợp không gây hậu quả gì nhưng một số trường hợp khác lại gây hậu quả rõ rệt đối với cơ thể sinh vật?
b, Một loài thực vật có bộ NST 2n=10, có một cặp NST số 2 mang các gen AAA. Cho biết thể đột biến trên thuộc loại đột biến nào ?
Trình bày cơ chế phát sinh thể đột biến đó?
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
*Một số bệnh, tật di truyền:
-Hội chứng đao : 3n NST (2n+1) ở cặp NST số 21.
-Hội chứng tơcnơ (thể XO) :chỉ có1 NST giới tính X.
-Bệnh bạch tạng (do đột biến gen lặn ): da,tóc màu trắng; mắt màu hồng.
-Tật khe hở, môi hàm, tật thiếu 1 hoặc 1 số ngón tay; bàn chân bị dính ngón hoặc mất ngón...
*Nguyên nhân :Có nhiiều nguyên nhân gây ra các bệnh ,tật di truyền ở người :
-Tác nhân từ môi trường sống và ô nhiễm môi trường :
+Các chất phóng xạ tạo ra từ các vụ nổ do thử vũ khí hạt nhân.
+Các chất thải hoá học do hoạt động của con người như đốt cháy, chạy máy nổ, các nhà máy thải các chất độc hại ra môi trường khi chưa xử lí...
+Các thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu...
-> Các chất này đi vào môi trường rồi xâm nhập vào cơ thể người qua thức ăn, nước uống, không khí...Tạo ra các tác nhân gây ra các bệnh, tật di truyền.
-Hiện tượng hôn phối gần.
-Sinh con ở tuổi quá cao.
Bệnh Towcno thuộc dạng biến dị nào
Câu trả lời của bạn
Bệnh Tơcnơ thuộc đột biến số lượng NST (2n-1) ,dạng thể dị bội (thể 1 nhiễm)
Mẹ nhóm máy A bố nhóm máu B thì con sinh ra có thể có nhưng nhóm máu nào(lập trường hợp cụ thể)
Câu trả lời của bạn
Ở tính trạng hạt nâu là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt trắng.
a. Xác định kiểu gen của P và F1 trong các công thức lai sau;
+ Đậu hạt nâu lai với đậu hạt trắng
74 đậu hạt nâu.
+ Đậu hạt nâu lai với đậu hạt nâu
92 đậu hạt nâu.
b. Cho đậu hạt nâu lai với đậu hạt nâu, F1 thu đc 276 hạt nâu : 91 hạt trắng . Xác định kiểu gen của P và F1?
c. Cho đậu hạt nâu lai với đậu hạt trắng thu đc 255 hạt nâu, 253 hạt trắng. Viết sơ đồ lai từ P đến F1?
Câu trả lời của bạn
Quy ước: gen A - hạt nâu, gen a - hạt trắng.
a. +. Vì F1 thu được toàn hạt nâu mà P tương phản => P thuần chủng.
ta có, P: AA (hạt nâu) x hạt trắng (aa) ---> F1: 100% Aa (hạt nâu).
+. Vì P: hạt nâu ---> F1: hạt nâu => ít nhất 1 trong 2 cơ thể P có KG đồng hợp
=> TH1: P: Hạt nâu AA x hạt nâu AA --->> F1: 100% AA hạt nâu.
TH2: P: Hạt nâu AA x hạt nâu Aa ---> F1: 1AA: 1Aa (100% hạt nâu).
b. Vì F1 xuất hiện đậu hạt trắng aa => cây đạu hạt nâu P phải có gen a => P có KG Aa.
ta có, P: Aa x Aa ---> 1AA: 2Aa: 1aa (3A- hạt nâu: 1aa hạt trắng).
c. F1 phân ly theo tỷ lệ 1 nâu: 1 trăng. Đay là KQ của phép lai phân tích => P: Aa hạt nâu x aa hạt trắng
Bài 1:
a, Trình bày phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen?
b, Gỉa sử tính trạng chiều cao cây của một loài thực vật có 2 trạng thái là thân cao và thân thấp. Hãy vận dụng phương pháp nghiên cứu của Menđen để xác định quy luật di truyền của tính trạng chiều cao ở loài thực vật này?
c, Cho biết gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định hoa trắng; gen D quy định quả to trội hoàn toàn so với gen d quy định quả nhỏ. Các cặp gen này di truyền phân li độc lập với nhau. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con của phép lai: AaBbDD * AabbDd
Bài 2:
a. Ở loài gà có 2n=78. Nhờ những cơ chế nào mà bộ nhiễm sắc thể của gà được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể? Giai thích tại sao sinh sản hữu tính làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp?
b, Ở một loài giao phối, xét 2 cặp NST tương đồng kí hiệu là Aa và Bb. Trong 2 cặp NST này mỗi cặp đều có một NST bị đột biến mất đoạn. Khi giảm phân bình thường sẽ cho bao nhiêu loại giao tử khác nhau về tổ hợp NST, trong đó giao tử bình thường chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
*Phương Pháp nghiên cứu di truyền của Menden là phương Pháp phân tích các thế hệ lai:
-Tạo ra giống thuần chủng trước khi lai.
-Xem xét riêng lẻ từng cặp tính trạng tương phản.
-Sử dụng phép lai phân tích.
- Dùng toán thống kê để xử lí kết quả lai.Từ đó, rút ra các quy luật di truyền.
1.Hãy nêu 1 số ví dụ về hiện tượng di truyền của thế giới sinh vật xung quanh em. Trong chăn nuôi, trồng trọt, có công việc gì chứng tỏ con người đã ứng dụng tính di truyền của sinh vật?
2. mặc dù các cá thể cùng loài , thậm chí trong cung một gia đình luôn giống nhau nhưng người ta vẫn có thể phân biệt được từng cá thể khác nhau. Hãy nêu một vài ví dụ minh họa cho hiện tượng này.
giúp e với e cảm ơn
Câu trả lời của bạn
1. + Một số hiện tượng di truyền:
- Ở một loài chó: bố mẹ có lông màu đen, sinh ra con có lông màu đen.
- Ở 1 loài thực vật: bố mẹ có thân cao lai với nhau tạo ra đời con có cá thể thân cao.
+ Con người giữ lại những cây có đặc tính tốt làm giống cho vụ sau để chúng có thể truyền cho thế hệ sau những đặc tính tốt có ở bố mẹ.
2. - Cá thể trong 1 loài hoặc trong cùng 1 gia đình giống nhau nhưng người ta vẫn phân biệt được từng cá thể là nhờ dựa vào các biến dị có ở mỗi cá thể (đặc điểm khác so với bố mẹ).
a, Sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng là gì? Sự khác biệt giữa di truyền độc lập với di truyền liên kết?
b, Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt trơn (A) trội hoàn toàn so với tính trạng hạt nhăn (a). Cho các cây đậu tự thụ phấn liên tiếp qua nhiều thế hệ. Xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình về hình dạng hạt trên cây F3.
Câu trả lời của bạn
a, - Là hiện tượng các gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau, phân li độc lập tổ hợp tự do trong quá trình giảm phân và thụ tinh tạo nên các biến dị tổ hợp.
*Giống:-Đều là sự di truyền đồng thời của nhiều cặp tính trạng
-Mỗi cặp tính trạng đều được quy định bởi 1 cặp gen trên NST thường trong nhân TB
-Nếu P thuần chủng và khác nhau về các cặp tính trạng tương phản thì F1 đều đồng tính
F2 phân tính
*Khác
+Di truyền phân li độc lập
-Sự di truyền của cặp tính trạng này là d0ộc lập với sự di truyền của cặp tính trạng kia
--Các cặp gen alen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST đồng dạng khác nhau
-Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các gen trong quá trình giảm phân và thụ tinh
-Tăng BDTH làm sinh vật đa dạng
+Di truyền LK
-Sự di truyền của các cặp tính trạng gắn liền với nhau
-Các cặp gen alen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên 1 cặp NST đồng dạng và nằm gần nhau
-Có sự phân li cùng nhau về 1 giao tử của các gen cùng nằm trên 1 NST đơn
-Hạn chế BDTH, tạo điều kiện di truyền đồng bộ các nhóm tính trạng tốt cho thế hệ sau
Tại sao biến dị và di truyền đều gắn liền với quá trình sinh sản
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản được giải thích trên cơ sở:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu, thế hệ con sinh ra giống bố mẹ và giống nhau về nhiều chi tiết.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết bởi Biến dị tổ hợp hay biến đổi vật chất trong quá trình Giảm phân và Thụ tinh hoặc Thường biến trong quá trình sống.
=> Hiện tượng Di truyền và Biến dị luôn gắn kết với quá trình sinh sản. Phải có sinh sản mới có Di truyền, Biến dị. Vì vậy, Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
Ví dụ biến dị là gì ?
Ví dụ di truyền là gì?
Câu trả lời của bạn
cây rau mác sống ở môi trường khác nhau thì là của nó cũng khác nhau.đó là vd về biến dị
vd về di truyền:bố mẹ tóc xoăn sinh con cũng tóc xoăn.thậm chí là cả đời cháu vẫn còn tóc xoăn
trình bày một số thuật ngữ và ký hiệu của di truyền học?
Câu trả lời của bạn
Một số thuật ngữ:
-Tính trạng là các đặc điểm (hay dấu hiệu) về hình thái, cấu tạo, sinh lí của cơ thể sinh vật.
-Tính trạng tương ứng là tính trạng khác nhau của cùng 1 loại tính trạng.
-Tính trạng tương phản là 2 tính trạng tương ứng biểu hiện trái ngược nhau.
-Tính trạng số lượng là tính trạng có thể cân, đo, đong, đếm.
-Tính trạng chất lượng là tính trạng thuộc về hình thái, cấu tạo, sinh lí của cơ thể.
-Tính trạng trội là tính trạng do gen trội qui định và biểu hiện ở cơ thể mang cặp gen đồng hợp trội hay dị hợp.
-Tính trạng lặn là tính trạng do gen lặn qui định và chỉ biểu hiện ở cơ thể mang cặp gen đồng hợp lặn.
-Tính trội hoàn toàn là trường hợp gen qui định tính trạng trội hoàn toàn lấn áp gen qui định tính trạng lặn ở KG dị hợp.
-Tính trạng trung gian là tính trạng được biểu hiện trung gian giữa 2 tính trạng trội và lặn ở KG dị hợp do gen trội áp chế không hoàn toàn gen lặn cùng cặp.
-Nhân tố di truyền (gen) qui định các tính trạng của sinh vật.
-Giống (dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống với các thế hệ trước.
-Kiểu hình (KH) là tổ hợp các tính trạng của cơ thể.
-Kiểu gen (KG) là tổ hợp các gen nằm trong tế bào của cơ thể.
-Alen là tính trạng khác nhau của cùng 1 gen.
-Gen Alen là trạng thái khác nhau của cùng 1 gen tồn tại ở 1 vị trí nhất định của cặp NST tương đồng.
-Thể đồng hợp là KG chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau.
-Thể dị hợp là KG chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau.
nêu phương pháp nghiên cứu di truyền người
Câu trả lời của bạn
Có 2 phương pháp nghiên cứu di truyền người, đó là: nghiên cứu phả hệ và nghiên cứu trẻ đồng sinh:
+Nghiên cứu phả hệ là theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ, người ta có thể xác định được đặc điểm di truyền (trội, lặn hay do nhiều gen qui định).
+Nghiên cứu trẻ đồng sinh có thể xác định được tính trạng nào do gen qui định là chủ yếu, tính trạng nào là do chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, xã hội.
Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai?
Câu trả lời của bạn
Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai để dễ dàng theo dõi những biểu hiện của các cặp tính trạng ở đời sau, qua đó có thể phát hiện thêm những tính trạng nào đã xuất hiện, những tính trạng nào tốt hơn để giữ lại nghiên cứu.
Vì sao di truyền liên kết gen fổ biến hơn di truyền phân li độc lập của menđen?
Câu trả lời của bạn
Do trong tb, NST mang rất nhiều gen, các gen lại phân bố dọc theo chiều dài của NST nên có xu hướng liên kết với nhau tạo thành nhóm gen liên kết. Nên di truyền lk phổ biến hơn dt plđl
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến di truyền như thế nào? Em đã làm gì để góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường?
Câu trả lời của bạn
*
Các chất đồng vị phóng xạ tạo ra từ các vụ nổ trong vũ trụ hoặc do thử vũ khí hạt nhân được tích lũy trong khí quyển và thường xuyên rơi xuống Trái Đất gây mưa phóng xạ. Một số chất đồng vị phóng xạ có trong lòng đất và các vật dụng quanh ta thường xuyên phân rã, liên tục xâm nhập vào cơ thê động vật, thực vật rồi qua rau. sữa, thịt đi vào cơ thể người. Các chất phỏng xạ được tích luỹ trong mô xương, mô máu, tuyến sinh dục... và hàm lượng tăna dần qua thời gian gây ung thư máu, các khôi u và các đột biến.
Sự phát triển nhanh của một sô ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp hoá học đã tạo ra nhiều loại hoá chất mới, nhiều hoá chất có hoạt tính gây đột biến gấp hàng chục, hàng trăm lần chất phóng xạ. Các hoá chất này đi vào cơ thê người qua không khí, nước uống, thực phẩm... Các thuốc diệt có. thuốc trừ sâu đã làm tăng rõ rệt tần số đột biến NST ở người sử dụng. Các chất hoả học mà Mì đã rải xuống miền Nam gây hậu quà di truyền lâu dài. Việc sừ dụng thuốc trừ sâu không đúng quy cách và các loại thuốc đã cấm sử dụng gây hậu quả xấu đối với môi trường.
* không liệng chai nhựa ra môi trường, tiết kiệm điện nước, chuyển sang dùng năng lượng bền vững, đẩy nhanh canh tác hữu cơ, chuyển sang dùng thực phẩm dinh dưỡng không dùng động vật để giảm bớt khí thải, giảm bớt ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính, để Địa Cầu chúng ta không còn nóng thêm nữa.
Giải thích tại sao hai trẻ sinh ra cùng giới tính, cùng nhóm máu không thể kết luận là đồng sinh cùng trứng ?
Câu trả lời của bạn
Hai trẻ đồng sinh cùng trứng có thể có các đặc điểm là cùng giới tính cùng nhóm máu tuy nhiên 2 đặc điểm này chưa đủ để kết luận là hai trẻ đồng sinh cùng trứng.
+ Vì đặc điểm quan trọng nhất để kết luận hai trẻ là đồng sinh cùng trứng đó là đặc điểm về hệ gen, chúng phải có hệ gen đồng nhất (giống nhau) ít nhất là hệ gen ở trong nhân.
+ Có rất nhiều trẻ em có cùng giới tính và nhóm máu nhưng ko phải là trẻ sinh đôi hoặc sinh đôi cùng trứng
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *