Qua bài học này, các em sẽ biết được khái niệm và phân loại lệch bội, nguyên nhân và cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa, khái niệm và cơ chế phát sinh tự đa bội, khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bội, hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
Khái niệm đột biến lệch bội: Là những thay đổi về số lượng NST chỉ xảy ra ở 1 hoặc 1 số cặp nhiễm sắc thể tương đồng
Phân loại đột biến lệch bội:
Ở SV lưỡng bội thường gặp các đạng như: thể không nhiễm(2n – 2), thể một nhiễm(2n – 1), thể ba nhiễm (2n + 1) . . . . . Đột biến lệch bội thường gặp ở TV, ít gặp ở ĐV
Trong giảm phân: Do sự rối loạn phân bào mà một hay vài cặp NST không phân li → Giao tử thừa hoặc thiếu 1 vài NST (giao tử không bình thường). Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội
Trong nguyên phân (tế bào sinh dưỡng): Sự phân li không bình thường của một hay vài cặp NST → thể khảm
Trong giảm phân: Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST → tạo ra các giao tử không bình thường (chứa cả 2n NST). Sự kết hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến đa bội
Trong nguyên phân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (2n) tất cả các cặp NST không phân li → thể tứ bội (4n)
Cơ chế phát sinh thể dị đa bội: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội (gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai)
VD: Củ cải 2n =18 R lai bắp cải 2n=18 B tạo con lai F1 có (9R+9B) bất thụ do bộ NST không tương đồng ⇒ đa bội hóa F1 tạo ra thể dị bội: 18R+18B (song nhị bội hữu thụ)
Trong sản xuất : Là nguyên liệu chọn giống. Các giống cây ăn quả không hạt thường là thể đa bội lẻ (dưa hấu, nho...).
Trong tiến hoá: Góp phần hình thành loài mới
Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?
Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng của toàn bộ hệ gen
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là?
Ta có: n = 12, thể ba nhiễm kép có 2n + 1 +1 = 26 NST
Ở kì sau của giảm phân I NST tồn tại ở trạng thái kép và NST trong tế bào chưa phân li
⇒ Số NST trong tế bào là 26 NST kép
Quy ước A - cao , a - thân thấp. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau: P : Aaa x aaa
Ta có Aaa ⇒ 2Aa : 1aa : 1A : 2a; aaa ⇒ 1aa : 1a
Aaa x aaa = (2Aa : 1aa : 1A : 2a) x (1aa : 1a)
= 2Aaaa : 1aaaa : 1Aaa : 2aaa : 2Aaa : 1aaa : 1Aa: 2aa
⇒ Tỷ lệ kiểu hình: 6 cao : 16 thấp
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 6để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 9 SBT Sinh học 12
Bài tập 5 trang 10 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Tìm nhận xét sai về sự giống nhau giữa tự đa bội và dị đa bội?
Khi nói về đặc điểm của đột biến đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Tế bào xôma lưỡng bội bị đột biến dẫn đến sự hình thành các tế bào sau đây:
1. Thể không nhiễm
2. Thể một nhiễm
3. Thể ba nhiễm
4. Thể bốn nhiễm
Công thức nhiễm sắc thể cùa các loại tế bào theo thứ tự trên được viết tương ứng là:
Cơ thể mà mọi tế bào sinh dưỡng đều thừa 2 NST ở tất cả các cặp tương đồng được gọi là
Các dạng cây trồng tam bội như dưa hấu, nho thường không hạt do:
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Nhận định đúng về thể tam bội (3n):
(1) Cơ thể tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, kích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là:
Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng?
Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là song nhị bội thể?
Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội thế ở thực vật?
Nêu các đặc điểm của thể đa bội?
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì? Câu trả lời đúng là:
A. Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.
C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đểu mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.
D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Phân biệt thể tự đa bội và thể dị đa bội. Nêu những ứng dụng các thể đa bội trong thực tiễn.
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Trường hợp nào dưới đây thuộc thể lệch bội?
A. Tế bào sinh dưỡng mang 3 NST về một cặp NST nào đó.
B. Tế bào sinh dưỡng có bộ NST là 3n.
C Tế bào sinh dưỡng thiếu một NST trong bộ NST.
D. Cả A và C.
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Cơ thể sinh vật mà trong nhân tế bào sinh dưỡng có số lượng bộ NST tăng lên bội số nguyên lần (3n, 4n, 5n...) là dạng nào trong các dạng sau đây?
A. Thể lưỡng bội.
B. Thể tam bội.
C. Thể đa bội.
D. Thể lệch bội.
Nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST. Số NST có trong tế bào của những trường hợp sau là bao nhiêu?
a, Thể không d, Thể ba kép
b, Thể một e, Thể tứ bội
c, Thể ba f, Thể lục bội
Số lượng NST lưỡng bội của một loài là 2n = 10. Có bao nhiêu NST được dự đoán ở:
a) Thể một b) Thể ba
c) Thể bốn d) Thể ba kép
e) Thể không
Bộ NST lưỡng bội ở một loài sinh vật có 2n = 24.
a) Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, tam bội và tứ bội?
b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?
c) Cơ chế hình thành các dạng đa bội trên như thế nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. thể lưỡng bội.
B. thể đơn bội.
C. thể đa bội.
D. thể lệch bội.
Câu trả lời của bạn
Cơ thể sinh vật có số lượng NST trong nhân của tế bào sinh dưỡng tăng lên một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội của loài (3n, 4n, 5n…), đó là thể đa bội.
A. hội chứng Đao.
B. hội chứng Tơcnơ.
C. hội chứng Claiphentơ.
D. hội chứng tiếng mèo kêu.
Câu trả lời của bạn
Ở người cặp NST số 23 là cặp NST giới tính, thừa 1 NST này sẽ gây ra hội chứng Claiphentơ (XXY) hoặc hội chứng 3X (XXX). Hội chứng Tơcnơ (XO) là do thiếu một NST giới tính gây ra. Hội chứng Đao và hội chứng mèo kêu không liên quan đến NST giới tính. Vậy phương án trả lời đúng là C.
A. động vật và thực vật bậc thấp.
B. động vật.
C. cơ thể đơn bào.
D. thực vật.
Câu trả lời của bạn
Trên thực tế thể đa bội thường gặp thực vật. Vì vậy phương án trả lời đúng là D.
1. Hình ảnh này diễn tả cơ chế tạo thể lệch bội trong giảm phân.
2. Đột biến lệch bội này xảy ra do sự không phân ly của một cặp NST trong nguyên phân.
3. Lệch bội xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội hình thành thể khảm.
4. Đột biến lệch bội và đột biến đảo đoạn được sử dụng để xác định vị trí của gen trên NST.
5. Các thể lệch bội không bao giờ sống được do sự tăng hoặc giảm số lượng của một hoặc một vài cặp NST làm mất cân bằng toàn bộ hệ gen.
6. Hội chứng Đao, hội chứng Tơcnơ, hội chứng tiếng mèo kêu và hội chứng ung thư máu ác tính là những ví dụ về thể lệch bội.
7. Đột biến lệch bội thường gặp ở động vật bậc cao, ít gặp ở thực vật.
8. Trong chọn giống, có thể sử dụng đột biến lệch bội để đưa các NST mong muốn vào cơ thể khác.
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Câu trả lời của bạn
- Ý 1 sai vì nhìn vào hình ảnh ta thấy ngay hình ảnh này diễn tả cơ chế tạo thể lệch bội trong nguyên phân. Từ một tế bào mẹ 2n ban đầu tham gia vào nguyên phân ta dễ thấy ở kì giữa các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo.
- Ý 2 đúng. Ta thấy rất rõ ràng khi quan sát tế bào ở kì sau của nguyên phân.
- Ý 3 đúng.
- Ý 4 sai vì đột biến lệch bội và đột biến mất đoạn được sử dụng để xác định vị trí của gen trên NST.
- Ý 5 sai vì các thể lệch bội thường không sống được hay có thể giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài do sự tăng hoặc giảm số lượng của một hoặc một vài cặp NST làm mất cân bằng toàn bộ hệ gen.
- Ý 6 sai vì hội chứng tiếng mèo kêu và hội chứng ung thư máu ác tính không phải là những ví dụ về thể lệch bội.
- Ý 7 sai vì đột biến lệch bội thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật.
- Ý 8 đúng.
Vậy có 3 nhận xét đúng.
Ruồi giấm có bộ NST 2n=4. Trên mỗi cặp NST thường xét 2 cặp dị hợp trên cặp NST giới tính xét một gen có alen nằm ở vùng không tương đồng của X.
a) Nếu không xảy ra đột biến thì khi một ruồi đực giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tính trùng?
b)Nếu không xảy ra đột biến thì khi một tế bào sinh tinh giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tính trùng?
c)Nếu không xảy ra đột biến thì khi các ruồi đực có kiểu gen khác nhau về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tính trùng?
d)Nếu không xảy ra đột biến thì khi các ruồi đực có cùng kiểu gen về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tính trùng?
Câu trả lời của bạn
https://dapanhay.com/filemanager/data-images/1. Khái niệm
Là đột biến làm thay đổi …………….NST trong tế bào ( ở một số cặp NST hoặc ở toàn bộ bộ NST)
2. Cơ chế chung: Các tác nhân gây đột biến gây ra ………………………..của một hay một số cặp hoặc toàn bộ NST trong quá trình phân chia tế bào
Câu trả lời của bạn
Nếu cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường thì theo lý thuyết, phép lai ♂Aaa1a1×♀Aaaa1 cho cây hoa vàng chiếm tỷ lệ:
A. 1/9
B. 1/4
C. 1/6
D. 2/9
Câu trả lời của bạn
B
A – Hoa đỏ; a – hoa vàng ; a1 – hoa trắng.
Phép lai: \(Aa{a_1}{a_1} \times Aaa{a_1} \leftrightarrow \left( {\frac{2}{6}A{a_1}:\frac{2}{6}a{a_1}:\frac{1}{6}Aa:\frac{1}{6}{a_1}{a_1}} \right)\)
Tỷ lệ hoa vàng ở đời con là: \(a1 - - - = \frac{2}{6} \times \frac{2}{6} + 2 \times \frac{2}{6} \times \frac{1}{6} + \frac{1}{6} \times \frac{1}{6} = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}\)
Đáp án B
Tính theo lí thuyết, phép lai giữa hai cây tứ bội đều có kiểu gen Aaaa × AAaa cho đời con có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ:
A. \(\frac{2}{9}\)
B. \(\frac{1}{12}\)
C. \(\frac{11}{12}\)
D. \(\frac{4}{9}\)
Câu trả lời của bạn
C
Đáp án C
Aaaa → \(\frac{1}{2}\)Aa:\(\frac{1}{2}\)aa
AAaa →\(\frac{1}{6}\)AA:\(\frac{4}{6}\)Aa:\(\frac{1}{6}\)aa
Tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử = 1 – tỷ lệ đồng hợp tử: 1 – \(\frac{1}{2}\)×\(\frac{1}{6}\) = \(\frac{11}{12}\)
A. Thể không.
B. Thể một.
C. Thể một kép.
D. Thể không hoặc thể một kép.
Câu trả lời của bạn
C
Đáp án C
Giao tử n - 2 kết hợp với giao tử n bình thường sẽ tạo ra cơ thể 2n - 1 - 1 (thể một kép) do trong giao tử đột biến n - 2, 2 chiếc NST bị mất nằm ở 2 cặp NST khác nhau.
Câu trả lời của bạn
Sau đó có tế bào thứ 2 lại bị đột biến tứ bội. Các tế bào con đều nguyên phân tiếp tục đến lần cuối cùng đã sinh ra 976 tế bào con. Đợt nguyên phân xảy ra đột biến lần thứ nhất và lần thứ hai lần lượt là
A. 5 và 6.
B. 7 và 8.
C. 6 và 9.
D. 5 và 8.
Câu trả lời của bạn
A
Một hợp tử của một loài trải qua 10 lần nguyên phân. Sau số đợt nguyên phân đầu tiên có 1 tế bào bị đột biến tứ bội.
Sau đó có tế bào thứ 2 lại bị đột biến tứ bội. Các tế bào con đều nguyên phân tiếp tục đến lần cuối cùng đã sinh ra 976 tế bào con. Đợt nguyên phân xảy ra đột biến lần thứ nhất và lần thứ hai lần lượt là
A. 5 và 6.
B. 7 và 8.
C. 6 và 9.
D. 5 và 8.
Đáp án A.
Nếu nguyên phân bình thường đủ 10 lần, tế bào trên sẽ tạo ra được 210=1024 tế bào con. Nhưng tế bào trên chỉ tạo ra được 976 tế bào con, ít hơn bình thường là 1024−976=48 1024 - 976 = 48 tế bào con.
Chênh lệch này là do có 2 tế bào bị đột biến tứ bội (Lần đột biến tứ bội chỉ tạo ra 1 tế bào tứ bội so với 2 tế bào bình thường) nên số lượng sẽ giảm đi.
Ta đặt: 48=2x+2y (với x, y là số lần nguyên phân của tế bào đột biến tứ bội và x, y nguyên dương).
Dễ dàng tìm ra được x=4 và y=5 suy ra lần bị đột biến sẽ là 5 (10 – 5) và 6 (10 – 4).
Tiếp tục cho các cây F1 giao phấn với nhau, đời F2 thu được 4 loại kiểu hình nhưng do sơ xuất trong thống kê mà người ta chỉ thu được số liệu của một loại kiểu hình thân cao, hạt gạo trong chiếm tỉ lệ 18,75%. Biết mỗi gen quy định một tính trạng và nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Cho các nhận xét sau, có bao nhiêu nhận xét đúng?
(1) Kiểu gen của cơ thể F1 là AaBb.
(2) Kiểu gen của P là Aabb.
(3) Tỉ lệ kiểu hình aabb ở F2 là 9%.
(4) Ở F2, tỉ lệ cây lúa thân cao, hạt gạo trong bằng tỉ lệ cây lúa thân thấp, hạt gạo đục.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu trả lời của bạn
B
Khi lai hai cây lúa thân cao, hạt gạo đục với cây thân thấp, hạt gạo trong đều thuần chủng, đời F1 đồng loạt lúa thân cao, hạt gạo đục.
Tiếp tục cho các cây F1 giao phấn với nhau, đời F2 thu được 4 loại kiểu hình nhưng do sơ xuất trong thống kê mà người ta chỉ thu được số liệu của một loại kiểu hình thân cao, hạt gạo trong chiếm tỉ lệ 18,75%. Biết mỗi gen quy định một tính trạng và nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Cho các nhận xét sau, có bao nhiêu nhận xét đúng?
(1) Kiểu gen của cơ thể F1 là AaBb.
(2) Kiểu gen của P là Aabb.
(3) Tỉ lệ kiểu hình aabb ở F2 là 9%.
(4) Ở F2, tỉ lệ cây lúa thân cao, hạt gạo trong bằng tỉ lệ cây lúa thân thấp, hạt gạo đục.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B.
(1) Đúng. Dựa vào tỉ lệ của kiểu hình duy nhất có số liệu là thân cao, hạt gạo trong chiếm 18,75% hay F1
→ ở F2 có 16 tổ hợp (4x4) → F1 dị hợp hai cặp gen (AaBb: thân cao, gạo đục).
(2) Sai. Vì F1 có kiểu gen AaBb mang kiểu hình thân cao, hạt gạo đục nên cây lúa thân cao, hạt gạo đục thuần chủng ở P phải có kiểu gen AABB và cây lúa thân thấp, hạt gạo trong ở P mang kiểu gen aabb.
(3) Sai. Xét phép lai \( A a B b x A a B b → a a b b = 1 16 = 6 , 25 %\)
(4) Đúng. Phép lai AaBb x AaBb Tạo ra tỉ lệ kiểu hình A-bb = aaB- = 18,75%.
A. 8
B. 13
C. 15
D. 21
Câu trả lời của bạn
C
Đáp án C
Cơ thể tam bội có dạng 2n + 1 (1 cặp NST có 3 chiếc)
Thể Tam bội của loài có 2n = 14 trong tế bào có 15 NST.
(1) Ngô (2) Đậu tương
(3) Củ cải đường (4) Lúa đại mạch
(5) Dưa hấu (6) Nho
A. 3,4,6
B. 2,4,6
C. 1,3,5
D. 3,5,6
Câu trả lời của bạn
D
Đáp án D
Phương pháp: các cây tam bội là cây không hạt hoặc hạt lép
Các cây tam bội là cây không hạt nên áp dụng phương pháp tạo cây tam bội phải là các cây không thu hạt: củ cải đường (3) ; dưa hấu (5), nho (6)
a, Thể không d, Thể ba kép
b, Thể một e, Thể tứ bội
c, Thể ba f, Thể lục bội
Câu trả lời của bạn
a, 2n - 2 d, 2n + 1 + 1
b, 2n - 1 e, 4n
c, 2n + 1 f, 6n
Câu trả lời của bạn
a) Thể một b) Thể ba
c) Thể bốn d) Thể ba kép
e) Thể không
Câu trả lời của bạn
a) Thể một: 2n-1 = 9
b) Thể ba: 2n+1 = 11
c) Thể bốn: 2n+2 = 12
d) Thể ba kép: 2n+1+1 = 12
e) Thể không: 2n-2 = 8
a) Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, tam bội và tứ bội?
b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?
c) Cơ chế hình thành các dạng đa bội trên như thế nào?
Câu trả lời của bạn
a) Thể đơn bội: n = 12, thể tam bội: 3n = 36; thể tứ bội: 4n = 48
b) Đa bội lẻ: tam bội. Đa bội chẵn: tứ bội
c) Cơ chế hình thành: không phân li cả bộ NST trong giảm phân hoặc nguyên phân.
A. thể dị bội ba nhiễm
B. thể dị bội một nhiễm
C. thể đa bội
D. thể ĐB gene trội
Câu trả lời của bạn
Thể không tìm thấy được ở động vật bậc cao là: thể đa bội
Chọn C
A. vi khuẩn.
B. các loài sinh sản hữu tính.
C. ở thực vật.
D. động vật.
Câu trả lời của bạn
Trong tự nhiên đa bội thể thường gặp phổ biến ở thực vật
Chọn C
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *