Qua bài học này, các em sẽ biết được khái niệm và phân loại lệch bội, nguyên nhân và cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa, khái niệm và cơ chế phát sinh tự đa bội, khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bội, hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
Khái niệm đột biến lệch bội: Là những thay đổi về số lượng NST chỉ xảy ra ở 1 hoặc 1 số cặp nhiễm sắc thể tương đồng
Phân loại đột biến lệch bội:
Ở SV lưỡng bội thường gặp các đạng như: thể không nhiễm(2n – 2), thể một nhiễm(2n – 1), thể ba nhiễm (2n + 1) . . . . . Đột biến lệch bội thường gặp ở TV, ít gặp ở ĐV
Trong giảm phân: Do sự rối loạn phân bào mà một hay vài cặp NST không phân li → Giao tử thừa hoặc thiếu 1 vài NST (giao tử không bình thường). Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội
Trong nguyên phân (tế bào sinh dưỡng): Sự phân li không bình thường của một hay vài cặp NST → thể khảm
Trong giảm phân: Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST → tạo ra các giao tử không bình thường (chứa cả 2n NST). Sự kết hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến đa bội
Trong nguyên phân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (2n) tất cả các cặp NST không phân li → thể tứ bội (4n)
Cơ chế phát sinh thể dị đa bội: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội (gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai)
VD: Củ cải 2n =18 R lai bắp cải 2n=18 B tạo con lai F1 có (9R+9B) bất thụ do bộ NST không tương đồng ⇒ đa bội hóa F1 tạo ra thể dị bội: 18R+18B (song nhị bội hữu thụ)
Trong sản xuất : Là nguyên liệu chọn giống. Các giống cây ăn quả không hạt thường là thể đa bội lẻ (dưa hấu, nho...).
Trong tiến hoá: Góp phần hình thành loài mới
Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?
Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng của toàn bộ hệ gen
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là?
Ta có: n = 12, thể ba nhiễm kép có 2n + 1 +1 = 26 NST
Ở kì sau của giảm phân I NST tồn tại ở trạng thái kép và NST trong tế bào chưa phân li
⇒ Số NST trong tế bào là 26 NST kép
Quy ước A - cao , a - thân thấp. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau: P : Aaa x aaa
Ta có Aaa ⇒ 2Aa : 1aa : 1A : 2a; aaa ⇒ 1aa : 1a
Aaa x aaa = (2Aa : 1aa : 1A : 2a) x (1aa : 1a)
= 2Aaaa : 1aaaa : 1Aaa : 2aaa : 2Aaa : 1aaa : 1Aa: 2aa
⇒ Tỷ lệ kiểu hình: 6 cao : 16 thấp
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 6để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 9 SBT Sinh học 12
Bài tập 5 trang 10 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Tìm nhận xét sai về sự giống nhau giữa tự đa bội và dị đa bội?
Khi nói về đặc điểm của đột biến đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Tế bào xôma lưỡng bội bị đột biến dẫn đến sự hình thành các tế bào sau đây:
1. Thể không nhiễm
2. Thể một nhiễm
3. Thể ba nhiễm
4. Thể bốn nhiễm
Công thức nhiễm sắc thể cùa các loại tế bào theo thứ tự trên được viết tương ứng là:
Cơ thể mà mọi tế bào sinh dưỡng đều thừa 2 NST ở tất cả các cặp tương đồng được gọi là
Các dạng cây trồng tam bội như dưa hấu, nho thường không hạt do:
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Nhận định đúng về thể tam bội (3n):
(1) Cơ thể tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, kích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là:
Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng?
Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là song nhị bội thể?
Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội thế ở thực vật?
Nêu các đặc điểm của thể đa bội?
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì? Câu trả lời đúng là:
A. Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.
C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đểu mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.
D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Phân biệt thể tự đa bội và thể dị đa bội. Nêu những ứng dụng các thể đa bội trong thực tiễn.
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Trường hợp nào dưới đây thuộc thể lệch bội?
A. Tế bào sinh dưỡng mang 3 NST về một cặp NST nào đó.
B. Tế bào sinh dưỡng có bộ NST là 3n.
C Tế bào sinh dưỡng thiếu một NST trong bộ NST.
D. Cả A và C.
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Cơ thể sinh vật mà trong nhân tế bào sinh dưỡng có số lượng bộ NST tăng lên bội số nguyên lần (3n, 4n, 5n...) là dạng nào trong các dạng sau đây?
A. Thể lưỡng bội.
B. Thể tam bội.
C. Thể đa bội.
D. Thể lệch bội.
Nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST. Số NST có trong tế bào của những trường hợp sau là bao nhiêu?
a, Thể không d, Thể ba kép
b, Thể một e, Thể tứ bội
c, Thể ba f, Thể lục bội
Số lượng NST lưỡng bội của một loài là 2n = 10. Có bao nhiêu NST được dự đoán ở:
a) Thể một b) Thể ba
c) Thể bốn d) Thể ba kép
e) Thể không
Bộ NST lưỡng bội ở một loài sinh vật có 2n = 24.
a) Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, tam bội và tứ bội?
b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?
c) Cơ chế hình thành các dạng đa bội trên như thế nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. ung thư máu.
B. bệnh Đao.
C. máu khó đông.
D. hồng cầu hình liềm.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án A
- Ở người, mất đoạn NST số 21 gây bệnh ung thư máu.
- Hội chứng Đao do có 3 NST số 21.
- Bệnh máu khó đông do gen lặn trên NST giới tính X quy định.
- Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến gen trội gây nên.
→ Đáp án A
A. làm tăng cường độ biểu hiện của tính trạng.
B. làm giảm cường độ biểu hiện của tính trạng.
C. làm giảm sức sống hoặc gây chết.
D. ít ảnh hưởng tới sức sống của cơ thể.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án C
Đột biến mất đoạn lớn NST làm giảm số lượng gen trên NST, gây mất cân bằng hệ gen → thường gây chết hoặc giảm sức sống.
→ Đáp án C
A. thể khuyết.
B. thể tam bội.
C. thể một.
D. thể ba.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án D
- Thể khuyết nhiễm (thể không 2n – 2): tế bào lưỡng bội thiếu cả 2 NST ở một cặp NST nào đó.
- Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội thiếu 1 NST ở một cặp NST nào đó.
- Thể tam bội (3n): tế bào lưỡng bội mà ở tất cả các cặp NST đều có 3 NST
- Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thừa 1 NST ở 1 cặp NST nào đó.
a. n = 10
b. 2n +1 = 21
c. 2n + 2 = 22
d. 2n -1 = 19
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án D
Thể một nhiếm: 2n-1
a. thể không (2n - 2).
b. thể một (2n - 1).
c. thể ba (2n + 1).
d. thể bốn (2n + 2).
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án B
Ở người, hội chứng Tơcnơ (XO) là dạng đột biến mà bộ NST giới tính chỉ có 1 chiếc → Đây là dạng đột biến thể một
a. Thường gặp ở thực vật.
b. Không có khả năng sinh giao tử bình thường.
c. Cơ quan sinh dưỡng lớn, chống chịu tốt.
d. Sinh tổng hợp các chất mạnh.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án B
Trong các đặc điểm trên, đặc điểm B không hoàn toàn đúng với đột biến đa bội. Vì các dạng đa bội chẵn vẫn có khả năng sinh giao tử bình thường
a. lặp đoạn, chuyển đoạn.
b. đảo đoạn, chuyển đoạn.
c. mất đoạn, chuyển đoạn.
d. lặp đoạn, đảo đoạn.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án A
+ Lặp đoạn làm một đoạn gen nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần → Làm tăng số lượng gen trên NST
+ Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST
+ Đảo đoạn không làm thay đổi số lượng gen trên NST
+ Chuyển đoạn không tương hỗ có thể làm tăng hoặc giảm số lượng gen trên NST
→ Đáp án A
a. Cơ thể không có khả năng sinh sản hữu tính, chỉ có thể sinh sản vô tính.
b. Trong mỗi tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng giống nhau.
c. Trong mỗi tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng bộ 2 chiếc có hình dạng giống nhau.
d. Trong mỗi tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng khác nhau.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án B
Thể tam bội (3n): tế bào chứa số NST tăng gấp 3 lần số đơn bội NST, hay mỗi NST tồn tại thành từng gồm 3 chiếc có hình dạng giống nhau.
A. Sai Đa bội lẻ (3n, 5n, …) cơ thể không có khả năng sinh sản hữu tính, chỉ có thể sinh sản vô tính.
C. Sai. Đó là bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.
D. Sai. NST tồn tại thành từng bộ có hình dạng giống nhau.
→ Đáp án B
A. A = T = 600; G = X = 899
B. A = T = 1000; G = X = 499
C. A = T = 500; G = X = 999
D. A = T = 900; G = X = 599
Câu trả lời của bạn
Phân tử mARN bình thường dài 5100Ao → tổng số nu trên mARN là : 5100 : 3,4 = 1500
có tỉ lệ A: U: G: X = 5: 3: 3: 1
→ rA = 625, rU = 375, rG = 375, rX = 125
→ trên gen qui định có:
A = T = 625 +375 = 1000 , G = X = 375 + 125 = 500
Gen qui định phân tử mARN này bị đột biến mất 1 cặp G-X
→ tỉ lệ các loại nu là A = T = 1000 , G = X = 499
a. 36
b. 37
c. 24
d. 25
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án D
Thể tam nhiễm có dạng 2n + 1 = 24 = 1 = 25 NST → Đáp án D
A. 2n = 42
B. 2n = 46
C. 2n = 24
D. 2n = 22
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án D
Tế bào thể ba có dạng 2n + 1
Tế bào sinh dưỡng của thể ba đang ở kì sau nguyên phân, người ta đếm được 46 nhiễm sắc thể nên 2.(2n + 1) = 46 → 2n = 22
→ Đáp án D
A. Thể ba (2n + 1)
B. Thể bốn (2n + 2)
C. thể một (2n – 1)
D. Thể tam bội (3n)
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án C
Hội chứng Tơcnơ là hội chứng mà bộ NST có dạng OX → Cặp NST giới tính chỉ có 1 chiếc → Đây là dạng đột biến thể một.
a. AAaaBBbb
b. AAaBBb
c. AAaBb
d. AAaaBBb
Câu trả lời của bạn
Người ta tiến hành lai giữa 2 cây thuốc lá có kiểu gen như sau: P ♂aaBB X ♀AAbb. Kiểu gen của con lai trong trường hợp con lai được đột biến tứ bội thành 4n là AAaaBBbb
a. 120
b. 16
c. 240
d. 32
Câu trả lời của bạn
Bộ NST lưỡng bội của loài đó là: 32
A. 2n=22.
B. 2n=28.
C. 2n=48
D. 2n=26.
Câu trả lời của bạn
Dạng đột biến không phải là lệch bội là 2n = 48. Đây là đột biến đa bội
Đáp án C
a. tạo nên thể dị đa bội.
b. toàn bộ cơ thể mang đột biến lệch bội.
c. một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.
d. tạo nên thể tứ bội.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án B
Nếu đột biến lệch bội xảy ra ở giai đoạn phát triển sớm của hợp tử, lúc ấy chưa có sự phân hóa các mô, cơ quan thì sẽ làm cho toàn bộ cơ thể mang đột biến lệch bội.
a. 168
b. 224
c. 660
d. 726
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
Tế bào nội nhũ là tế bào 3n.
bộ NST lưỡng bội = 16.
Trường hợp trong tế bào đồng thời có thể ba kép và thể một:
- Ta chọn 2 trong số 8 cặp NST để hình thành nên thể 3 kép, chọn ngẫu nhiên, vậy đây là một tổ hợp chập 2 của 8
- Ta chọn tiếp 1 trong 6 cặp NST còn lại để hình thành nên thể 1, chọn ngẫu nhiên, vậy đây là một tổ hợp chập 1 của 6
Vậy đáp án là tích số của tổ hợp chập 2 của 8 và tổ hợp chập 1 của 6 = 168
a. 36.
b. 25.
c. 72.
d. 23.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án A
2n = 24 → n = 12
Thể tam bội có dạng 3n = 36 → Đáp án A
3. Ở sinh vật nhân thực, axit amin mở đầu cho chuỗi pôlipeptit hoàn chinh là foocmin mêtiônin.
4. Phân tử tARN và rARN là những phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung.
5. Ở trong tế bào, trong các loại ARN thì rARN có hàm lượng cao nhất.
a. 2
b. 3
c. 5
d. 4
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
sai vì các bộ ba kết thúc không mã hóa axit amin.
đúng.
sai vì ở chuỗi polipeptit hoàn chỉnh, axit amin mở đầu đã bị cắt bỏ.
4, 5 đúng.
a. 132
b. 66
c. 552
d. 276
Câu trả lời của bạn
Đáp án A
Tối đa bao nhiêu dạng đột biến mà trong tế bào của thể đột biến có 1 NST chỉ có 1 chiếc, 1 NST khác có 3 chiếc = n*(n-1) = 12 * 11 = 132
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *