Qua bài học này, các em sẽ biết được khái niệm và phân loại lệch bội, nguyên nhân và cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa, khái niệm và cơ chế phát sinh tự đa bội, khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị bội, hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
Khái niệm đột biến lệch bội: Là những thay đổi về số lượng NST chỉ xảy ra ở 1 hoặc 1 số cặp nhiễm sắc thể tương đồng
Phân loại đột biến lệch bội:
Ở SV lưỡng bội thường gặp các đạng như: thể không nhiễm(2n – 2), thể một nhiễm(2n – 1), thể ba nhiễm (2n + 1) . . . . . Đột biến lệch bội thường gặp ở TV, ít gặp ở ĐV
Trong giảm phân: Do sự rối loạn phân bào mà một hay vài cặp NST không phân li → Giao tử thừa hoặc thiếu 1 vài NST (giao tử không bình thường). Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội
Trong nguyên phân (tế bào sinh dưỡng): Sự phân li không bình thường của một hay vài cặp NST → thể khảm
Trong giảm phân: Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST → tạo ra các giao tử không bình thường (chứa cả 2n NST). Sự kết hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến đa bội
Trong nguyên phân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (2n) tất cả các cặp NST không phân li → thể tứ bội (4n)
Cơ chế phát sinh thể dị đa bội: Cơ chế hình thành thể dị đa bội là lai xa kết hợp với đa bội hóa tạo ra cây song nhị bội (gồm 2 bộ NST của 2 loài đem lai)
VD: Củ cải 2n =18 R lai bắp cải 2n=18 B tạo con lai F1 có (9R+9B) bất thụ do bộ NST không tương đồng ⇒ đa bội hóa F1 tạo ra thể dị bội: 18R+18B (song nhị bội hữu thụ)
Trong sản xuất : Là nguyên liệu chọn giống. Các giống cây ăn quả không hạt thường là thể đa bội lẻ (dưa hấu, nho...).
Trong tiến hoá: Góp phần hình thành loài mới
Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là đột biến đa bội?
Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng của toàn bộ hệ gen
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép. Tính số NST các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là?
Ta có: n = 12, thể ba nhiễm kép có 2n + 1 +1 = 26 NST
Ở kì sau của giảm phân I NST tồn tại ở trạng thái kép và NST trong tế bào chưa phân li
⇒ Số NST trong tế bào là 26 NST kép
Quy ước A - cao , a - thân thấp. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau: P : Aaa x aaa
Ta có Aaa ⇒ 2Aa : 1aa : 1A : 2a; aaa ⇒ 1aa : 1a
Aaa x aaa = (2Aa : 1aa : 1A : 2a) x (1aa : 1a)
= 2Aaaa : 1aaaa : 1Aaa : 2aaa : 2Aaa : 1aaa : 1Aa: 2aa
⇒ Tỷ lệ kiểu hình: 6 cao : 16 thấp
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 6để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 30 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 32 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 8 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 9 SBT Sinh học 12
Bài tập 5 trang 10 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Đột biến lệch bội là sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể liên quan tới
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu: AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở 1 nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra 2 tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là:
Ở một loài thực vật có 2n= 18 , người ta phát hiện một cây lai có 20 nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào xôma. Đó là thể đột biến:
Tìm nhận xét sai về sự giống nhau giữa tự đa bội và dị đa bội?
Khi nói về đặc điểm của đột biến đa bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Tế bào xôma lưỡng bội bị đột biến dẫn đến sự hình thành các tế bào sau đây:
1. Thể không nhiễm
2. Thể một nhiễm
3. Thể ba nhiễm
4. Thể bốn nhiễm
Công thức nhiễm sắc thể cùa các loại tế bào theo thứ tự trên được viết tương ứng là:
Cơ thể mà mọi tế bào sinh dưỡng đều thừa 2 NST ở tất cả các cặp tương đồng được gọi là
Các dạng cây trồng tam bội như dưa hấu, nho thường không hạt do:
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Nhận định đúng về thể tam bội (3n):
(1) Cơ thể tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, kích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là:
Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng?
Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là song nhị bội thể?
Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội thế ở thực vật?
Nêu các đặc điểm của thể đa bội?
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì? Câu trả lời đúng là:
A. Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.
C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đểu mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.
D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Phân biệt thể tự đa bội và thể dị đa bội. Nêu những ứng dụng các thể đa bội trong thực tiễn.
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Trường hợp nào dưới đây thuộc thể lệch bội?
A. Tế bào sinh dưỡng mang 3 NST về một cặp NST nào đó.
B. Tế bào sinh dưỡng có bộ NST là 3n.
C Tế bào sinh dưỡng thiếu một NST trong bộ NST.
D. Cả A và C.
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Cơ thể sinh vật mà trong nhân tế bào sinh dưỡng có số lượng bộ NST tăng lên bội số nguyên lần (3n, 4n, 5n...) là dạng nào trong các dạng sau đây?
A. Thể lưỡng bội.
B. Thể tam bội.
C. Thể đa bội.
D. Thể lệch bội.
Nếu tế bào lưỡng bội bình thường có 2n NST. Số NST có trong tế bào của những trường hợp sau là bao nhiêu?
a, Thể không d, Thể ba kép
b, Thể một e, Thể tứ bội
c, Thể ba f, Thể lục bội
Số lượng NST lưỡng bội của một loài là 2n = 10. Có bao nhiêu NST được dự đoán ở:
a) Thể một b) Thể ba
c) Thể bốn d) Thể ba kép
e) Thể không
Bộ NST lưỡng bội ở một loài sinh vật có 2n = 24.
a) Có bao nhiêu NST được dự đoán ở thể đơn bội, tam bội và tứ bội?
b) Trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn?
c) Cơ chế hình thành các dạng đa bội trên như thế nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. AaaBbDd.
B. AaBbEe.
C. AaBbDEe.
D. AaBbDdEe.
Câu trả lời của bạn
Thể một là trường hợp 1 cặp NST bất kì trong bộ NST lưỡng bội có 1 chiếc, các cặp còn lại có 2 chiếc bình thường → C là dạng thể một, cặp NST số 3 chỉ có 1 chiếc D
A là dạng thể ba
B là dạng thể không
D là dạng lưỡng bội bình thường
(1) AAaaBBbb x AAAABBBb.
(2) AaaaBBbb x AAAaBbbb.
(3) AaaaBBBB x AaaaBBbb.
(4) AAAaBbbb x AAAABBBb.
(5) AAaaBBbb x AAaabbbb.
(6) AAAaBBbb x Aaaabbbb.
Biết rằng các cây tứ bội giảm phân chỉ cho các loại giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lý thuyết, trong các phép lai trên, những phép lai cho đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 8 : 4 : 4 : 2 : 2 : 1 : 1 : 1 : 1 là:
A. (1) và (5).
B. (3) và (6).
C. (2) và (5).
D. (2) và (4).
Câu trả lời của bạn
Ta có: 8 : 4 : 4 : 2 : 2 : 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 2 : 1) x (4 : 1 : 1).
Xét phép lai 1:
AAaaBBbb x AAAABBBb tạo ra tỉ lệ KG là: (1 : 4 : 1) x (1 : 5 : 5 : 1) => Không thỏa mãn.
Xét phép lai 2:
AaaaBBbb x AAAaBbbb tạo ra tỉ lệ KG là: (1 : 2 : 1) x (1 : 5 : 5 : 1) => không thỏa mãn.
Xét phép lai 3:
AaaaBBBB x AaaaBBbb tạo ra tỉ lệ KG là: (1 : 2 : 1) x (1 : 4 : 1) => thỏa mãn.
Xét phép lai 4:
AAAaBbbb x AAAABBBb tạo ra tỉ lệ KG là: (1 : 1) x (1 : 5 : 5 : 1) => không thỏa mãn.
Xét phép lai 5:
AAaaBBbb x AAaabbbb tạo ra tỉ lệ KG là: (1 : 8 : 18 : 8 : 1) x (1 : 4 : 1) => không thỏa mãn.
Xét phép lai 6:
AAAaBBbb x Aaaabbbb tạo ra tỉ lệ KG là: (1 : 2 : 1) x (1 : 4 : 1) => thỏa mãn.
A. Đột biến thêm cặp A-T.
B. Đột biến thể một.
C. Đột biến thể ba.
D. Đột biến tam bội.
Câu trả lời của bạn
Vì đột biến thêm cặp A-T là một loại đột biến gen. Đột biến gen không làm thay đổi số lượng NST.
Các loại đột biến số lượng NST (lệch bội, đa bội) đều làm thay đổi số lượng NST của tế bào.
A. Đột biến gen
B. Đột biến tự đa bội.
C. Đột biến đảo đoạn NST.
D. Đột biến chuyển đoạn trong 1 NST.
Câu trả lời của bạn
Vì đột biến đa bội làm tăng số lượng bản sao của gen trong tế bào nhưng không làm tăng số loại alen.
(1) Bệnh ung thư máu. (2) Bệnh hồng cầu hình liềm.
(3) Bệnh bạch tạng. (4) Hội chứng Claiphentơ.
(5) Tật dính ngón tay số 2 và 3. (6) Bệnh máu khó đông.
(7) Hội chứng Tớcnơ. (8) Hội chứng Đao. (9) Bệnh mù màu.
Những thể đột biến lệch bội trong các bệnh, tật và hội chứng trên là:
a.(2), (3), (9)
b. (4), (7), (8).
c. (1), (4), (8).
d. (4), (5), (6).
Câu trả lời của bạn
(1) đột biến cấu trúc NST.
(2) đột biến gen trội trên NST thường.
(3) đột biến gen lặn trên NST thường.
(4) đột biến lệch bội dạng XXY (2n + 1).
(5) đột biến gen trên NST giới tính Y không có alen tương ứng trên X.
(6) đột biến gen lặn trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
(7) đột biến lệch bội dạng XO (2n - 1).
(8) đột biến lệch bội với 3 chiếc NST số 21 (2n + 1).
(9) đột biến gen lặn trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
(I) AAaaBBbb x AAAABBBb (II) AaaaBBBB x AaaaBBbb
(III) AaaaBBbb x AAAaBbbb (IV) AAaaBbbb x AAaaBBbb
Biết rằng các cây tứ bội giảm phân chỉ cho các loại giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Nếu một cặp gen qui định một cặp tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn thì có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng về kết quả ở đời F1 của các phép lai trên?
(1) Có 2 phép lai cho có 12 kiểu gen.
(2) Có 3 phép lai cho có 2 kiểu hình.
(3) Có 3 phép lai không xuất hiện kiểu hình lặn về cả hai tính trạng.
(4) Phép lai 4 cho số loại kiểu gen và số loại kiểu hình nhiều nhất trong các phép lai.
a. 1
b. 2
c. 3
d. 4
Câu trả lời của bạn
- Kết quả các phép lai:
+ (I) AAaaBBbb x AAAABBBb → (AAAA, AAAa, AAaa)(BBBB, BBBb, BBbb, Bbbb)
→ Số KG = 3 x 4 = 12 KG và số KH = 1 x 1 = 1 kiểu hình.
+ (II) AaaaBBBB x AaaaBBbb → (AAaa, Aaaa, aaaa)(BBBB, BBBb, BBbb)
→ Số KG = 3 x 3 = 9 KG và số KH = 2 x 1 = 2 KH.
+ (III) AaaaBBbb x AAAaBbbb → (AAAa, AAaa, Aaaa)(BBBb, BBbb, Bbbb, bbbb)
→ Số KG = 3 x 4 = 12 KG và số KH = 1 x 2 = 2 KH.
+ (IV) AAaaBbbb x AAaaBBbb → (AAAA, AAAa, AAaa, Aaaa, aaaa)(BBBb, BBbb, Bbbb, bbbb)
→ Số KG = 5 x 4 = 20 KG và số KH = 2 x 2 = 4 KH.
- Từ kết quả các phép lai, ta thấy:
(1) Đúng: (I), (III)
(2) Sai: chỉ có 2 (III), (IV)
(3) đúng: chỉ có phép lai (IV) xuất hiện aaaabbbb vì đều tạo ra các giao tử aaaa và bbbb tương ứng
(4) đúng: có 20KG và 4KH
(1) Mất đoạn NST. (2) Lặp đoạn NST. (3) Chuyển đoạn không tương hỗ.
(4) Đảo đoạn NST. (5) Thể một.
a. 1
b. 2
c. 3
d. 4
Câu trả lời của bạn
Các dạng đột biến có thể làm thay đổi số lượng alen của cùng 1 gen trong tế bào là : (1) (2) (5)
Đảo đoạn NST chỉ làm thay đổi sự sắp xếp của gen trên NST
Chuyển đoạn không tương hỗ làm cho 1 đoạn của NST này gắn và chiếc NST khác không cùng
cặp tương đồng. Điều này không làm thay đổi số lượng alen của cùng 1 gen trong tế bào
(1) 12 NST. (2) 8 NST. (3) 6 NST.
(4) 16 NST. (5) 24 NST. (6) 20 NST. (7) 9 NST. (8) 28 NST.
Trong 8 thể đột biến nói trên, có bao nhiêu thể đột biến đa bội lẻ?
A. 3
B. 4
C. 2
D. 5
Câu trả lời của bạn
Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài (lớn hơn 2n). Đột biến đa bội lẻ là bộ NST có dạng 3n, 5n, 7n...
Ở 1 loài thực vật có 4 nhóm gen liên kết nên n = 4 --> 2n = 8.
Xét các trường hợp của đề bài:
+ 12 NST = 3.4 = 3n → Thể đột biến đa bội lẻ → (1) đúng.
+ 8 NST = 2.4 = 2n → Thể lưỡng bội bình thường → (2) sai.
+ 6NST = 2n - 2 hoặc 2n - 1 - 1→ Đột biến thể lệch bội → (3sai).
+ 16 NST = 4.4 = 4n → Thể đột biến đa bội chẵn → (4) sai.
+ 24 NST = 6.4 = 6n → Thể đột biến đa bội chẵn → (5) sai.
+ 20 NST = 5.4 = 5n → Thể đột biến đa bội lẻ → (6) đúng.
+ 9 NST = 2.4 + 1 = 2n + 1 → Thể đột biến lệch bội → (7) sai.
+ 28 NST = 7.4 = 7n → Thể đột biến đa bội lẻ → (8) đúng.
(1) Thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh giao tử bình thường
(2) Đa số các loài thực vật là thể dị đa bội 4
(3) Thể dị đa bội được hình thành do lại xa kết hợp với đa bội hóa . .
(4) Phần lớn các loài thực vật có hoa hạt kín là thể tự đa bội chẩn
(5) Dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của một loài và lớn hơn 2n được gọi là thể dị đa bội
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
a. 3
b. 1
c. 2
d. 4
Câu trả lời của bạn
(1, (3), (4) đúng.
(2) Sai vì dị đa bội chỉ gặp ở 1 số loài thực vật. Còn đa số các loài thực vật là thể tự đa bội.
(5) Sai vì dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của một loài và lớn hơn 2n được gọi là thể đa bội. Thể đa bội gồm có 2 dạng: tự đa bội và dị đa bội.
(1) Đột biến lệch bội chỉ xảy ra ở nhiễm sắc thể thường, không xảy ra ở nhiễm sắc thể giới tính. .
(2) Đột biến lệch bội làm thay đổi số lượng ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể.
(3) Đột biến lệch bội có thể phát sinh trong nguyên phân hoặc trong giảm phân.
(4) Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể không phân li.
(5) Thể dị đa bội thường gặp ở động vật, ít gặp ở thực vật.
(6) Thể dị đa bội được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hoá.
(7) Loại tác nhân đột biến đã được sử dụng để tạo ra giống dâu tằm đa bội có lá to và dày hơn dạng lưỡng bội bình thường là cônsixin.
a. 2
b. 3
c. 4
d. 5
Câu trả lời của bạn
(1) Sai, đột biến lệch bội có thể xảy ra ở NST thường và NST giới tính.
(2), (3), (4), (6) đúng. (5) Sai, thể dị đa bội thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật.
(7) Đúng, consixin làm không hình thành thoi phân bào, các NST không phân li gây ra tế bào đa bội.
I. Thể một.
II. Thể ba.
III. Thể tứ bội.
IV. Thể tam bội.
a. 1
b. 3
c. 2
d. 4
Câu trả lời của bạn
Có 2 dạng, đó là I và II
Một cặp NST không phân li thì sẽ phát sinh giao tử n+1 và giao tử n-1. Do đó, sẽ tạo ra thể đột biến 2n-1 (thể một) và 2n+1 (thể ba)
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, khích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
(1) Đúng. Cây tam bội khi giảm phân tạo giao tử mất cân bằng gen => giao tử chết => k sinh sản hữu tính
(2) Đúng
(3) Đúng. Thể tam bội không tạo hạt do không sinh sản hữu tính,ứng dụng tạo các loại quả không hạt, làm tăng kích thước quả ( dưa hấu không hạt, cam không hạt...)
(4) Sai. Ví dụ loài có 2n=24 thì 3n = 36
(5) Đúng
(6) Đúng. Giao tử 2n của cây 4n kết hợp giao tử n của cây 2n tạo cây 3n. Hoặc giao tử 2n của cây bị đột biến trong quá trình hình thành giao tử kết hợp giao tử n cây 2n bình thường tạo cây 3n
a. tứ bội.
b. bốn nhiễm.
c. dị bội.
d. đa bội lệch.
Câu trả lời của bạn
2n= 24 ⇒ n = 12 ⇒ cá thể tứ bội của loài sẽ có 4n=48 NST, cá thể bốn nhiễm có 2n+2=26 NST.
a. Thể tứ bội.
b. Thể ba.
c. Thể tam bội.
d. Thể một.
Câu trả lời của bạn
Thể tứ bội có thể được phát sinh do rối loạn phân li ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử hoặc do rối loạn giảm phân ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và cái
(1) Bộ NST tồn tại theo từng cặp tương đồng.
(2) Tế bào sinh dưỡng mang bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau.
(3) Không có khả năng sinh sản hữu tính (bị bất thụ).
(4) Hàm lượng ADN ở trong tế bào sinh dưỡng tăng lên so với dạng lưỡng bội.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu trả lời của bạn
Đáp án C.
Thể dị đa bội được hình thành do quá trình lai xa kèm theo đa bội hóa nên cơ thể dị đa bội có bộ NST tồn tại theo từng cặp tương đồng (1), tế bào sinh dưỡng mang bộ NST lưỡng bội của hai loài (2), có khả năng sinh sản hữu tính bình thường, có hàm lượng ADN tăng lên so với dạng lưỡng bội bình thường (4).
→ Có 3 đặc điểm là (1), (2) và (4).
a. Hội chứng Đa.
b. Hội chứng Claiphetơ.
c. Hội chứng Tơcnơ.
d. Hội chứng AIDS.
Câu trả lời của bạn
Đáp án C
Tơcnơ là hội chứng bệnh do thiếu 1 NST X trong cặp NST giới tính ở giới XX tạo thành thể đột biến XO.
a. AABB x aabb -> AAaaBBbb.
b. AABB x DDEE -> AABBDDEE.
c. AABB x DDEE -> ABDE.
d. AABB x aabb -> AaBb.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án B
Cơ thể dị đa bội là cơ thể mà bộ NST của nó bao gồm bộ NST của cả 2 loài. Trong các đáp án trên, chỉ có B đúng
1. Tỉ lệ các cá thể có kiểu gen giống bố mẹ chiếm tỉ lệ 44%.
2. Tỉ lệ kiểu hình lặn là 0,25%.
3. Tỉ lệ kiểu gen AAAAAa là 2,25%.
4. Tỉ lệ kiểu hình khác bố mẹ là 99,75%.
5. Tỉ lệ kiểu hình trội là 99,65%.
6. Tỉ lệ kiểu gen có số alen trội gấp đôi số alenn lặn là 24,75%.
Số phát biểu đúng là:
a. 5
b. 4
c. 3
d. 2
Câu trả lời của bạn
Cây lục bội có kiểu gen AAAaaa giảm phân sẽ cho các loại giao tử với tỉ lệ như sau: AAA=aaa=1/20;Aaa=Aaa=9/20
Khi tự thụ phấn ta sẽ có các kết quả sau:
+) Tỉ lệ kiểu gen giống bố mẹ (AAAaaa) \(\frac{{2.1}}{{20}}\frac{1}{{20}} + 2.\frac{9}{{20}}\frac{9}{{20}} = 0,41\) → Ý (1) SAI.
+) Tỉ lệ kiểu hình lặn \(\frac{1}{{20}}.\frac{1}{{20}} = 0,0025\) → Ý (2) ĐÚNG.
+) Tỉ lệ kiểu gen \(\frac{{2.1}}{{20}}.\frac{9}{{20}} = 0,045\) → Ý (3) SAI.
+) Tỉ lệ kiểu hình khác bố mẹ chính là kiểu hình lặn (aaaaa)=0,0025
Ý (4) SAI.
+) Tỉ lệ kiểu hình trội = 1 – tỉ lệ kiểu hình lặn = 1 – 0,0025 = 0,9975
Ý (5) SAI.
+) Tỉ lệ kiểu gen có số alen trội gấp đôi số alen lặn (AAAAaa)
\(\frac{{2.1}}{{20}}\frac{9}{{20}} + \frac{9}{{20}}\frac{9}{{20}} = 0,2475\) → Ý (6) ĐÚNG.
Vậy có 2 ý đúng
a. đa bội lẻ, được phát sinh trong giảm phân tạo giao tử ở bố hoặc mẹ.
b. lệch bội, được phát sinh trong giảm phân tạo giao tử ở bố và mẹ.
c. lệch bội, được phát sinh trong quá trình phân bào nguyên phân.
d. đa bội chẵn, được phát sinh trong phân bào nguyên phân.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án C
Thể đột biến mà cơ thể có một số tế bào có 21 NST (dạng 2n + 1), một số tế bào có 19 NST (2n – 1), các tế bào còn lại có 20 NST (2n bình thường) → Đây là dạng đột biến: lệch bội, được phát sinh trong quá trình phân bào nguyên phân.
Đột biến không phát sinh trong quá trình giảm phân tạo giao tử ở bố hoặc mẹ được vì nếu đột biến phát sinh giảm phân xảy ra ở bố hoặc mẹ sẽ tạo đời con có dạng 2n + 1 và 2n – 1, không tạo được tế bào 2n
Đột biến không phát sinh trong quá trình giảm phân tạo giao tử ở cả bố và mẹ được vì nếu đột biến phát sinh giảm phân xảy ra ở cả bố và mẹ thì đời con sẽ không tạo được tế bào 2n.
a. số NST ở thể tam bội là 21.
b. số NST ở thể bốn nhiễm là 28.
c. số NST ở thể một nhiễm là 13.
d. số NST ở thể tứ bội là 28.
Câu trả lời của bạn
Chọn đáp án B
Ở đầu Hà Lan 2n = 14 → n = 7
+ Số NST ở thể tam bội (3n) là 3.7 = 21 → A đúng
+ Số NST ở thể bốn nhiệm (2n + 2) là: 14 + 2 = 16 → B sai
+ Số NST ở thể một nhiễm là: 2n – 1 = 13
+ Số NST ở thể tứ bội là: 4n = 28
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *