Nội dung bài học là sự khám phá về Những tác động của các ngành sản xuất trong đó có sản xuất Hóa học đến môi trường. Thông qua bài học, các em học sinh sẽ tích lũy cho mình được những hiểu biết về tác hại của Ô nhiễm môi trường đối với cuộc sống và trách nhiệm tham gia bảo vệ môi trường.
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, có bụi có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn,…
Nguyên nhân:
Do thiên nhiên
Do hoạt động của con người
Con người uống nước từ các nguồn nước ô nhiễm cũng dễ mắc các bệnh đường ruột như thổ tả, thương hàn và các bệnh dễ lây nhiễm khác.
Con người nhiễm kim loại nặng và các chất nguy hại khác gây nên những tác hại khôn lường về sức khỏe và sinh mạng
Ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển hay bị hủy diệt của động thực vật
Tự nhiên: hoạt động của núi lửa, lũ lụt ngập úng, ngập mặn do thủy triều,…
Con người:
Chất thải sinh hoạt
Chất thải do sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng hóa, hoạt động kinh doanh,…
Chất thải nông nghiệp:phân bón, chất bảo vệ thực vật, chất kích thích vật nuôi, cây trồng,…
Chất thải do phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, bệnh viện, chợ,…
Em hãy nêu một vài phương pháp xử lí chất thải đang được sử dụng hiện nay.
Em hãy nêu các biện pháp gảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hoá học 12 Bài 45có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Người hút thuốc là nhiều thường mắc các bệnh nguy hiểm về đường hô hấp. Chất gây hại chủ yếu có trong thuốc lá là:
Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
‘‘Hiệu ứng nhà kính” là hiện tượng Trái Đất ấm dần lên do các bức xạ có bước sóng dài trong vùng hồng ngoại bị khí quyển giữ lại mà không bức xạ ra ngoài vũ trụ. Khí nào dưới đây là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hoá học 12 Bài 45.
Bài tập 1 trang 205 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 205 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 205 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 205 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 205 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 205 SGK Hóa học 12
Bài tập 7 trang 205 SGK Hóa học 12
Bài tập 1 trang 272 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 272 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 272 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 272 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 273 SGK Hóa 12 Nâng cao
Bài tập 45.1 trang 101 SBT Hóa học 12
Bài tập 45.2 trang 101 SBT Hóa học 12
Bài tập 45.3 trang 101 SBT Hóa học 12
Bài tập 45.4 trang 101 SBT Hóa học 12
Bài tập 45.5 trang 101 SBT Hóa học 12
Bài tập 45.6 trang 101 SBT Hóa học 12
Bài tập 45.7 trang 102 SBT Hóa học 12
Bài tập 45.8 trang 102 SBT Hóa học 12
Bài tập 6 trang 273 SGK Hóa học 12 nâng cao
Bài tập 7 trang 273 SGK Hóa học 12 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Người hút thuốc là nhiều thường mắc các bệnh nguy hiểm về đường hô hấp. Chất gây hại chủ yếu có trong thuốc lá là:
Nước thải công nghiệp thường chứa các ion kim loại nặng như Hg2+, Pb2+, Fe3+... Để xử lí sơ bộ nước thải trên, làm giảm nồng độ các ion kim loại nặng với chi phí thấp, người ta sử dụng chất nào sau đây?
‘‘Hiệu ứng nhà kính” là hiện tượng Trái Đất ấm dần lên do các bức xạ có bước sóng dài trong vùng hồng ngoại bị khí quyển giữ lại mà không bức xạ ra ngoài vũ trụ. Khí nào dưới đây là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính?
Thủy phân dễ bay hơi và rất độc.Nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị vỡ thì dùng chất nào trong các chất sau để khử độc thủy ngân?
Khí biogaz sản xuất từ chất thải chăn nuôi được sử dụng làm nguồn nhiên liệu trong sinh hoạt ở nông thôn. Tác dụng của việc sử dụng khí biogaz là:
Ion kim loại X khi vào cơ thể vượt mức cho phép sẽ gây nguy hiếm cho sự phát triển cả về trí tuệ và thể chất con người. Ở các làng nghề tái chế ác quy cũ, nhiều người bị ung thư, trẻ em chậm phát triển trí tuệ, còi cọc vì nhiễm độc ion kim loại này. Kim loại X là
Hiện nay, các hợp chất CFC (cloflocacbon) đang được hạn chế sử dụng và bị cấm sản xuất trên phạm vi toàn thế giới vì ngoài gây hiệu ứng nhà kính chúng còn gây ra hiện tượng:
ô nhiễm môi trường đất,
ô nhiễm môi trường nước,
Nhận xét nào sau đây không đúng vế vấn đề ô nhiễm môi trường ?
Các khí CO, CO2, SO2, NO gây ô nhiễm không khí.
Nước thải chứa các ion kim loại nặng gấy ỏ nhiễm mỗi trướng nước
Nước chứa càng nhiềuu ion NO3-, PO43- thì càng tốt cho thực vật phát triển,
Cho các phát biểu sau :
(a) Hiệu ứng nhà kính gây ra sự bất thường về khí hậu, gây hạn hán, lũ lụt, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cuộc sống con người
(b) Một trong những nguyên nhân quan trọng làm suy giảm tầng ozon là do hợp chất CFC dùng, trong công nghiệp làm lạnh
(c) Lưu huỳnh đioxít và các oxit của nitơ có thể gây mưa axit làm giảm độ pH của đất, phá hủy các công trình xây dựng,
(d) Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu do nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp vào môi trường nước
Trong các phát biểu trên số phát biểu đúng là
Không khí sẽ bị ô nhiễm khi tăng cao nồng độ của chất sau đây?
Thế nào là ô nhiễm môi trường? Cho biết sự cần thiết phải bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm?
Ô nhiễm không khí là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất?
Ô nhiễm môi trường đất là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất?
Các tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm:
A. Các kim loại nặng: Hg, Pb, Sb,...
B. Các ion NO3-; PO43-; SO42-.
C. Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học.
D. Cả A, B, C.
Khi nghiên cứu mẫu đất của một làng nghề tái chế chì, người ta xác định được hàm lượng chì trong bùn và trong đất như sau:
Thứ tự | Mẫu nghiên cứu | Hàm lượng Pb2+ (ppm) |
1 | Mẫu bùn chứa nước thải ăcquy | 2166,0 |
2 | Mẫu đất nới nấu chì | 387,6 |
3 | Mẫu đất giữa cánh đồng | 125,4 |
4 | Mẫu đất gần nơi nấu chì | 2911,4 |
Hàm lượng chì lớn hơn 100 ppm là đất bị ô nhiễm. Trong số các mẫu đất nghiên cứu trên, mẫu đã bị ô nhiễm chì là:
A. Mẫu 1, 4.
B. Mẫu 2, 3.
C. Mẫu 1, 2.
D. Cả 4 mẫu.
Một loại than đá có chứa 2% lưu huỳnh dùng cho một nhà máy nhiệt điện. Nếu nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày đêm thì khối lượng SO2 do nhà máy xả vào khí quyển một năm là:
A. 1420 tấn.
B. 1250 tấn.
C. 1530 tấn.
D. 1460 tấn.
Khí SO2 do các nhà máy sinh ra là nguyên nhân quan trọng nhất gây ô nhiễm môi trường. Tiêu chuẩn quốc tế quy định nếu lượng SO2 vượt quá 30.10-6 mol/m3 không khí thì coi là không khí bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy 50 lít không khí ở một thành phố và phân tích có 0,0012 mg SO2 thì không khí ở đó có bị ô nhiễm không?
Trường hợp nào sau đây được coi là không khí sạch?
A. Không khí chứa 78% N2, 21% O2, 1% hỗn hợp CO2, H2O, H2
B. Không khí chứa 78% N2, 18% O2, 4% hỗn hợp CO2, SO2, HCl
C. Không khí chứa 78% N2, 20% O2, 2% hỗn hợp CH4, bụi và CO2
D. Không khí chứa 78% N2, 16% O2, 3% hỗn hợp CO2, 1% CO, 1% SO2
Trường hợp nào sau đây được coi là nước không bị ô nhiễm?
A. Nước ruộng lúa có chứa khoảng 1% thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.
B. Nước thải nhà máy có chứa nồng độ lớn các ion kim loại nặng như Pb2+, Cd2+, Hg2+, Ni2+
C. Nước thải từ bệnh viện, khu vệ sinh chứa các bi khuẩn gây bệnh.
D. Nước sinh hoạt từ các nhà máy nước hoặc nước giếng khoan không chứa các độc tố như asen, sắt... quá mức cho phép.
Môi trường không khí, đất, nước xung quanh một số nhà máy hóa chất thường bị ô nhiễm nặng bởi khí độc, ion kim loại nặng và các hóa chất. Biện pháp nào sau đây không thể chống ô nhiễm môi trường?
A. Có hệ thống xử lí chất thải trước khi xả ra ngoài hệ thống không khí, sông, hồ, biển.
B. Thực hiện chu tình khép kin để tận dụng chất thải một cách có hiệu quả.
C. Thay đổi công nghệ sản xuất, sử dụng nhiên liệu sạch
D. Xả chất thải trựa tiếp ra ngoài không khí, sông và biển lớn.
Sau khi tiến hành thí nghiệm nghiên cứu HNO3 tác dụng với Cu, thường có những chất thải nào? Nêu biện pháp xử lí những chất thải này trong phòng thí nghiệm.
Sau bài thực hành hóa học, trong một số chất thải ở dạng dung dịch chứa các ion: Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+, Hg2+,...
Dùng chất nào sau đây để xử lí sơ bộ những chất thải trên?
A. Nước vôi dư
B. HNO3
C. Giấm ăn
D. Etanol
Hiện tượng trái đất nóng lên do hiệu ứng nhà kính chủ yếu là do chất nào sau đây ?
A. Khí clo.
B. Khí cacbonic.
C. Khí cacbon oxit.
D. Khí hiđro clorua
Mưa axit chủ yếu là do những chất sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không được xử lí triệt để. Đó là những chất nào sau đây ?
A. SO2, NO2
B. H2S, Cl2
C. NH3, HCl
D. CO2, SO2
Nhóm nào sau đây gồm các ion gây ô nhiễm nguồn nước?
A. NO3-, NO2-, Pb2+, Na+, Cl-.
B. NO3-, NO2-,Pb2+, Na+, Cd2+, Hg2+.
C. NO3-, NO2-, Pb2+, As3+.
D. NO3-, NO2-, Pb2+, Na+, HCO3-
Nguyên nhân của sự suy giảm tầng ozon chủ yếu là do
A. khí CO2.
B. mưa axit.
C. clo và các hợp chất của clo.
D. quá trình sản xuất gang thép.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam, nồng độ cho phép của ion Cu2+ trong nước uống không được phép vượt quá 3 mg/l. Khi cho dung dịch H2S dư vào 500 ml một mẫu nước thấy có 0,00144 g kết tủa. Hỏi mẫu nước trên đã bị ô nhiễm đồng chưa?
Gần khu vực có mỏ đồng (chứa quặng có thành phần chính là Cu2S) người ta xây dựng khu liên hợp sản xuất. Khu liên hợp này sản xuất Cu, bột CuO, CuClO và CuSO4. Vậy trong và xung quanh khu vực này sẽ bị ố nhiễm bởi những chất nào nếu việc xử lí nước thải và khí thải không tốt ?
Nhà máy chế biến thực phẩm tại thị xã Sơn Tây có dây chuyền sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn. Hiệu suất của phản ứng tạo glucozơ là 80% và trong bột sắn có 90% tinh bột.
a) Nếu công suất của nhà máy là 180 000 tấn glucozơ/năm và không tận dụng sản phẩm thừa thì lượng chất thải xả ra môi trường là bao nhiêu ?
b) Thực tế, người ta đã thu hồi phần thừa ra để sản xuất cồn y tế (cồn 70°). Tính thể tích cồn y tế tối đa có thể sản xuất được nếụ tận dụng được 80% lượng phế thải. Cho khối lượng riêng của etanol bằng 0,8 g/ml và của nước bằng 1 g/ml. Việc sản xuất này có gây ra sự ô nhiễm nào không ?
Trình bày phương pháp hoá học để xử lí các chất thải công nghiệp sau :
a) Khí SO2 trong quá trình nướng quặng Fe2O3 (có lẫn hợp chất của lưu huỳnh, thí dụ FeS) trong sản xuất gang thép.
b) Khí NO2 trong sản xuất axit HNO3
c) Khí clo trong điện phân sản xuất Na, NaOH.
d) Xỉ quặng của quá trình đốt pirit trong sản xuất axit H2SO4.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Khối lượng mol của X = 14.100/23,728 = 59 -> công thức phân tử của X là C3H9N.
Câu trả lời của bạn
axit glutamic: x mol; valin: y mol
x + y = 9,125/36,5 = 0,25; 2x + y = 7,7/22 = 0,35 -> x = 0,1; y = 0,15
-> m = 0,1.147 + 0,15.117 = 32,25.
Câu trả lời của bạn
Số mol anilin = 0,15mol; số mol HCl = 0,2mol -> HCl dư
-> khối lượng muối = 0,15(93 + 36,5) = 19,425 gam.
Câu trả lời của bạn
Số mol muối = 0,18 mol -> số mol NaOH = 0,18 mol
Gọi x là số aminoaxit trong peptit
BTKL -> 11,07 + 0,18.40 = 17,46 + (0,18/x).18 -> x = 4 -> X là tetrapeptit.
Câu trả lời của bạn
Số mol CO2 = 0,23 mol; số mol H2O = 0,38 mol
-> số mol amin = (0,38 - 0,23)/1,5 = 0,1 mol
-> số mol N2 = 0,05 mol -> thể tích N2 = 1,12 lít.
Câu trả lời của bạn
Số mol CO2 = 0,35 mol; số mol H2O = 0,6 mol
-> Số mol N = (8,2 - 0,35.12 - 0,6.2)/14 = 0,2 mol
-> số mol HCl = số mol N = 0,2 mol
-> khối lượng dung dịch HCl = 0,2.36,5.100/12,5 = 58,4 gam.
Câu trả lời của bạn
Số mol NaOH = (5,88/147).2 + 0,1 = 0,18 mol
-> thể tích dung dịch NaOH = 0,18/1,25 = 0,144lít = 144ml.
Câu trả lời của bạn
X: CxHyOzN3 -> X là tripeptit; Y: CnHmO6Nt -> Y là pentapeptit
nX + nY = 0,1 (I)
3nX + 5nY = 0,14 + 0,24 = 0,38 (II)
-> nX = 0,06; nY = 0,04
X: (gly)a(ala)3 - a; Y: (gly)b(ala)5 - b
Số mol gly = 0,06a + 0,04b = 0,14 -> 3a + 2b = 7 -> a = 1; b = 2
-> phân tử khối của X = 217 đvC, phân tử khối của Y = 345 đvC
-> % khối lượng của Y = 0,04.345/(0,06.217 + 0,04.345) = 51,45%.
Câu trả lời của bạn
Thể tích khí thiên nhiên = \(\frac{2700}{62,5}.2.22,4.\frac{100}{90}.\frac{100}{80}.\frac{100}{60}.\frac{100}{89,6}\) = 5000m3.
Câu trả lời của bạn
Số mol X = 2a; số mol Y = a mol; số mol Z = a
Tổng số mol aminoaxit = 2a.2 + 3a + 4a = 0,15 + 0,12 + 0,06 = 0,33 -> a = 0,03
Hỗn hợp E
\(\left\{ \begin{align} & {{C}_{2}}{{H}_{3}}NO:0,33mol \\ & C{{H}_{2}}:0,12.1+0,06.3=0,3mol \\ & {{H}_{2}}O:2a+a+a=4.0,03=0,12mol \\ \end{align} \right.\)
(do: alanin có 1 nhóm CH2, valin có 3 nhóm CH2)
Khối lượng hỗn hợp E = 0,33.57 + 0,3.14 + 0,12.18 = 25,17 gam.
Câu trả lời của bạn
Số mol O = \)\frac{0,41728m}{16}\) = 0,02608m mol
-> số mol -COOH trong hỗn hợp = 0,02608m/2 = 0,01304m mol
-COOH + NaOH → -COONa + H2O (ΔM = 22gam/mol)
Khối lượng muối = m + 0,01304m.22 = 12,8688 -> m = 10 gam.
Câu trả lời của bạn
Hỗn hợp T
\(\left\{ \begin{align} & {{C}_{2}}{{H}_{3}}NO:xmol \\ & C{{H}_{2}}:ymol \\ & {{H}_{2}}O:zmol \\ \end{align} \right.\)
→ hỗn hợp X \(\left\{ \begin{align} & {{C}_{2}}{{H}_{3}}NO.{{H}_{2}}O:xmol \\ & C{{H}_{2}}:ymol \\ \end{align} \right.\)
Số mol NaOH = 0,1mol; số mol KOH = 0,12mol; số mol HCl = 0,36mol
Tổng số mol HCl tác dụng với dung dịch Y = x + 0,1 + 0,12 = 0,36 -> x = 0,14mol
Hỗn hợp X + NaOH + KOH → chất tan + H2O (0,14mol)
BTKL -> 75x + 14y + 0,1.40 + 0,12.56 = 20,66 + 0,14.18 -> y = 0,14mol
Số mol H2O đốt hỗn hợp T = 1,5x + y + z = 0,39 -> z = 0,04mol
Khối lượng hỗn hợp T (1 phần) = 0,14.57 + 0,14.14 + 0,04.18 = 10,66gam
-> m = 2.10,66 = 21,32gam.
Câu trả lời của bạn
– PP hấp thụ: Hấp thụ khí thải bằng nước,dd xut, hoặc dd axit sau đó tái sinh hoặc không tái sinh dd đã hấp thụ
– PP hấp phụ: Chất thải được hấp phụ trong: than bùn, phân rác, đất xốp, than hoạt tính sau đó phân hủy bằng pp sinh hóa
– PP oxy hóa – khử:Cho khí thải qua dd H2SO4 để hấp thụ amin,amoniac, rồi cho khí qua dd kiềm để hấp thụ axit béo,phenol,…sau đó cho qua dd NaClO để oxy hóa andehyt, H2S, xeton,…
Câu trả lời của bạn
– Không xả rác xuống sông, suối, ao, hồ, hay ở các bãi biển.
– Đổ các rác làm từ chất dẻo và nhựa cẩn thận vào nơi thu gom đem đi xử lý.
– Giảm bớt lượng nước sử dụng bằng cách tiết kiệm, tái sử dụng hay tái chế
– Tham gia các hoạt động cộng đồng để làm sạch môi trường nơi ở, đường phố,kênh rạch, sông, biển…
– Tham gia các hoạt động chống gây ô nhiễm môi trường nguồn nước, sông, biển, đất,không khí.
– Không đốt rác thải bừa bãi
– Khuyến khích gia đình bạn sử dụng các hợp chất tẩy rửa an toàn cho môi trường, hạn chế sử dụng bao bì gói thực phẩm bằng chất dẻo không phân hủy.
Câu trả lời của bạn
Dioxin sinh ra từ các nguồn sau đây:
a. Sản xuất các hợp chất hữu cơ chứa Clo, mà tiêu biểu là chất diệt cỏ 2,4,5-T, chất bảo quản gỗ Pentaclophenol.
b. Các quá trình cháy: Đốt các loại rác thải thành phố, rác thải y tế, rác thải công nghiệp, tái chế kim loại nhất là nhôm, đốt than, cháy rừng, lò hỏa thiêu, tai nạn hóa học... Trong đó, đốt rác thành phố chiếm tới 60 - 70%, kế tiếp là đốt rác thải y tế khoảng 12% phát thải dioxin ra môi trường.
Có thể nói chung: dioxin là sản phẩm của lửa, nó được sinh ra trong quá trình đốt cháy các chất, các vật liệu hữu cơ chứa Clo ở nhiệt độ cao.
c. Các quá trình tẩy trắng bột giấy bằng các chất oxy hóa chứa Clo.
Riêng ở Việt Nam vì nền công nghiệp chưa phát triển nên lượng dioxin có trong môi trường chủ yếu do Mỹ sử dụng trong chiến tranh.
Câu trả lời của bạn
Năm 1957, các nhà khoa học thế giới đã tìm thấy dioxin (TCDD) trong chất 2,4,5-T là thủ phạm của các vụ nhiễm độc hóa học mà trước đó chưa rõ nguyên nhân. Chất 2,4,5-T được sản xuất trong những năm 50 - 60 của thế kỉ 20 chứa trên 30 - 40 ppm, thậm chí đến 70-100 ppm chất TCDD, chất độc nhất trong các chất dioxin. Vì vậy, trong những năm 70 của thế kỷ 20, nhiều nước trên thế giới đã ngừng sản xuất và cấm sử dụng chất 2,4,5-T. Việt Nam cũng đã cấm sừ dụng chất này vào năm 1994 (theo QĐ số 711/NN-BVTV/CV ngày 11 tháng 5 năm 1994 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm).
Câu trả lời của bạn
Dioxin là tên gọi chung của hỗn hợp 75 đồng phân và đồng loại policlodibenzo - para - dioxin (PCDD) có bộ khung phân tử gồm 2 vòng benzen liên kết với nhau qua hai cầu nối oxy ở vị trí đối nhau (công thức PCDD) và 135 đồng phân và đồng loại policlodibenzofuran (C) có bộ khung phân từ là là 2 vòng benzen nói với nhau qua một cầu oxy và một liên kết đơn trực tiếp C-C, tạo ra một vòng furan giữa hai vòng benzen (công thức PCDF).
Trong các đồng phân và đồng loại của dioxin thì 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin (gọi tắt là TCDD) được coi là chất độc nhất.
Câu trả lời của bạn
Để tính độ độc chung cho các chất độc trong các nhóm dioxin, furan và PCB, độ độc của chất độc nhất TCDD được quy ước bằng 1, các chất ít độc hơn được so sánh với TCDD, có độ độc bằng phần/mười; phần/trăm; phần/nghìn so với TCDD. Những con số này được gọi là hệ số độc. Khi lấy nồng độ của các chất độc nhân với các hệ số độc ta nhận được nồng độ độc tương đương (NĐTĐ), hay độ độc tương đương của từng chất độc (ĐĐTĐ), viết tắt theo tiếng Anh là TEQ (Toxic EQuivalency). Tổng nồng độ TEQ của tất cả các chất độc là độ độc toàn phần của dioxin/furan/PCB.
Độ độc của dioxin > Độ độc của furan > PCB
Câu trả lời của bạn
CS là một chất độc kích thích đường hô hấp trên niêm mạc mắt và da rất mạnh do hai nhà khoa học Mỹ Corson B.B và Stoughton R.W sáng chế ra. CS tinh khiết là chất bột mịn, màu trắng ngà, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ. Chất độc CS thuộc nhóm chất làm mất sức chiến đấu, nồng độ ngưỡng kích thích đối với người là 0,5 mg/m3. Ở nồng độ cao 25.000-M 50.000 mg/m3/phút, trong hầm, trong địa đạo có thể gây tử vong đối với người. Quân đội Mỹ đã sử dụng một lượng lớn chất CS ở Nam Việt Nam trong thời gian chiến tranh (9.000 tấn). Sau chiến tranh, ở một số địa phương vẫn còn tìm thấy một số bao, thùng CS và đã được các cơ quan chuyên môn xử lý. Tùy thuộc vào dạng sử dụng mà cs có các kí hiệu khác nhau như: CS, CS1 và CS2.
Câu trả lời của bạn
Dioxin không phải là thành phần của chất da cam.
Chất da cam có chứa một lượng nhỏ dioxin là do trong quá trình sản xuất chất 2,4,5-T (chiếm 50% thành phần chất da cam) sinh ra tạp chất dioxin. Những năm 50 - 60 của thế kỉ 20, do công nghệ cũ nên trong một kg chất da cam sản xuất ra trung bình chứa 10 miligram (mg) dioxin. Vào những năm 70 và về sau, do cải tiến công nghệ sản xuất nên lượng tạp chất dioxin giảm đi đáng kể, xuống còn 0,1 mg trong một kg.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *