Bài học sau đây sẽ cung cấp cho các em những kiến thức như: Các thế mạnh và hạn chế; vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng.
Khái quát chung
Các thế mạnh chủ yếu của vùng
-> cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và biển Đông.
-> Thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế khu vực và quốc tế.
-> Giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III.
-> Trước 1990, khu vực I chiếm tỉ trọng cao nhất. Sau 1990, khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất.
Xu hướng chung
Trong nội bộ ngành:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 12 Bài 33 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Diện tích tự nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng khoảng (nghìn km²)
Biểu hiện rõ nhất của sức ép dân số lên tài nguyên ở vùng Đồng bằng sông Hồng là
Năng suất lúa của vùng Đồng bằng sông Hồng cao nhất cả nước la do
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 12 Bài 33để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 153 SGK Địa lý 12
Bài tập 2 trang 153 SGK Địa lý 12
Bài tập 3 trang 153 SGK Địa lý 12
Bài tập 1 trang 108 SBT Địa lí 12
Bài tập 2 trang 109 SBT Địa lí 12
Bài tập 3 trang 110 SBT Địa lí 12
Bài tập 4 trang 110 SBT Địa lí 12
Bài tập 5 trang 110 SBT Địa lí 12
Bài tập 6 trang 110 SBT Địa lí 12
Bài tập 7 trang 111SBT Địa lí 12
Bài tập 8 trang 111 SBT Địa lí 12
Bài tập 9 trang 111 SBT Địa lí 12
Bài tập 10 trang 112 SBT Địa lí 12
Bài tập 1 trang 59 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 2 trang 59 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 3 trang 60 Tập bản đồ Địa Lí 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 12 DapAnHay
Diện tích tự nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng khoảng (nghìn km²)
Biểu hiện rõ nhất của sức ép dân số lên tài nguyên ở vùng Đồng bằng sông Hồng là
Năng suất lúa của vùng Đồng bằng sông Hồng cao nhất cả nước la do
Để giải quyết tốt vấn đề lương thực, Đồng bằng sông Hồng cần
Vùng Đồng bằng sông Hồng phải đẩy mạnh thâm canh tăng vụ là do
Nhân tố nào không phải là điều kiện thuận lợi của vùng Đồng bằng sông Hồng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế?
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, hãy cho biết tỉnh nào sau đây của đồng bằng sông Hồng giáp biển?
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, hãy cho biết trung tâm công nghiệp nào sau đây ở đồng bằng sông Hồng có giá trị sản xuất công nghiệp trên 120 nghìn tỉ đồng?
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, hãy cho biết trung tâm công nghiệp nào sau đây ở đồng bằng sông Hồng có giá trị sản xuất công nghiệp từ 40 đến 120 nghìn tỉ đồng?
Tại sao việc làm là một trong những vấn đề nan giải ở Đồng bằng sông Hồng nhất là ở khu vực thành thị?
Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?
Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra như thế nào? Nêu những định hướng chính trong tương lai.
Quan sát lược đồ vùng Đồng bằng sông Hồng dưới đây, hãy điền:
- Tên các tỉnh, thành phố được đánh số trong lược đồ:
1. ........... 2. ...........
3. ............. 4. ...........
5. ........... 6. ...........
7. ............ 8. ...........
9. ........... 10. ...........
- Tên các vùng tiếp giáp trong lược đồ:
+ Vùng A: ...........
+ Vùng B: ...........
Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của vùng đồng bằng sông Hồng
a. Cho biết hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Đồng bằng sông Hồng.
b. Tại sao Đồng bằng sông Hồng cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế?
c. Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi gì để chuyển dịch cơ cấu kinh tế?
Biểu hiện rõ nhất của sức ép dân số lên tài nguyên ở vùng Đồng bằng sông Hồng là
A. bình quân đất canh tác trên đầu người giảm.
B. độ màu mỡ của đất giảm.
C. khí hậu ngày càng khắc nghiệt.
D. chất lượng nguồn nước giảm.
Bình quân lương thực theo đầu người của vùng Đồng bằng sông Hồng vẫn thấp hơn một số vùng khác là do
A. sản lượng lương thực thấp.
B. sức ép quá lớn của dân số.
C. điều kiện sản xuất lương thực khó khăn.
D. năng suất trồng lương thực thấp.
Để giải quyết vấn đề lương thực, vùng Đồng bằng sông Hồng phải đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ là do
A. khả năng mở rộng diện tích hết sức khó khăn.
B. có nguồn lao động dồi dào.
C. khí hậu thuận lợi, có mùa đông lạnh.
D. nhu cầu của thị trường tăng cao.
Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 1995-2014
Năm | 1995 | 2000 | 2005 | 2009 | 2010 | 2014 |
Diện tích (nghìn ha) | 1193,0 | 1212,6 | 1186,1 | 1155,5 | 1150,1 | 1079,6 |
Sản lượng (nghìn tấn) | 5090,4 | 6586,6 | 6398,4 | 6796,8 | 6803,4 | 6548,5 |
a. Tính năng suất lúa vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1995-2014 và điền vào bảng sau:
NĂNG SUẤT LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, GIAI ĐOẠN 1995 - 2014
Năm | 1995 | 2000 | 2005 | 2009 | 2010 | 2014 |
Năng suất (tạ ha) |
|
|
|
|
|
|
b. Nhận xét và giải thích về tình hình sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 1995-2014.
Định hướng chuyển dịch trong cơ cấu ngành trồng trọt của vùng Đồng bằng sông Hồng là
A. giảm tỉ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả; tăng tỉ trọng cây lương thực, cây thực phẩm.
B. giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.
C. tăng tỉ trọng cây lương thực, cây ăn quả; giảm tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm.
D. tăng tỉ trọng cây lương thực, cây công nghiệp; giảm tỉ trọng cây thực phẩm, cây ăn quả.
Định hướng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng là
A. tập trung cho các ngành công nghiệp hiện đại.
B. hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm.
C. tập trung cho các ngành công nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài.
D. đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, tỉ trọng GDP của vùng Đồng bằng sông Hồng so với GDP cả nước năm 2007 là
A. 23,0%. B. 24,0%.
C. 25,0%. D. 26,0%.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, các trung tâm công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng có quy mô từ trên 40 nghìn tỉ đồng trở lên là
A. Phúc Yên, Bắc Ninh.
B. Hà Nội, Hải Phòng.
C. Hải Dương, Hưng Yên.
D. Thái Bình, Nam Định.
Hãy điền vào lược đồ:
- Tên các tỉnh: Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình.
- Tên các nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Ninh Bình.
- Tên các trung tâm công nghiệp: Hà Nội, Hải Phòng.
- Các tuyến quốc lộ: 1,5, 10, 18.
Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.
Từ hình 33.2 và nội dung bài 33 trong SGK Địa lí 12, em hãy:
Điền các số liệu thích hợp vào bảng dưới đây:
Năm | Tổng số | Chia ra | ||
Nông, lâm, ngư nghiệp | Công nghiệp - xây dựng | Dịch vụ | ||
1986 | 100,0 | |||
1990 | 100,0 | |||
1995 | 100,0 | |||
2000 | 100,0 | |||
2005 | 100,0 |
Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. phát triển và hiện đại hóa nông nghiệp, gắn sự phát triển của nó với công nghiệp chế biến.
B. phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, còn các ngành khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa.
C. phát triển và hiện đại hóa công nghiệp khai thác, gắn nó với nền nông nghiệp hàng hóa.
D. phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến và khai thác.
Câu trả lời của bạn
Định hướng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH là: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
⇒ Đây là trọng tâm của xu hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng..
Đáp án cần chọn là: B
A. vùng trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm.
B. dân số đông, diện tích đất canh tác hạn chế.
C. trình độ thâm canh cao.
D. nơi tập trung nhiều trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn của cả nước.
Câu trả lời của bạn
- ĐBSH có dân số đông, mật độ dân số cao: 1225 người/km2 ⇒ Sức ép đến phát triển KT -XH (nơi ở, việc làm, môi trường)
- Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên ( đất) bị xuống cấp, ô nhiễm; đất canh tác trong đê thoái hóa bạc màu + nhu cầu đất ở chuyên dùng ngày càng lớn nên diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần, khả năng mở rộng hạn chế.
⇒ Dân số đông và đất canh tác hạn chế đang là vấn đề kinh tế - xã hội đang được quan tâm hàng đầu ở đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay.
Đáp án cần chọn là: B
A. Trồng lúa nước cần nhiều lao động.
B. Vùng mới được khai thác gần đây.
C. Có nhiều trung tâm công nghiệp.
D. Có điều kiện thuận lợi cho sản xuất và cư trú.
Câu trả lời của bạn
Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời với hơn một nghìn năm văn hiến.
⇒ Dân cư tập trung đông đúc từ lâu đời.
⇒ Nhận xét B. Vùng mới được khai thác gần đây là Sai
Đáp án cần chọn là: B
A. quan tâm đến chất lương sản phẩm và thị trường.
B. thay đổi cơ cấu cây cây trồng và cơ cấu mùa vụ.
C. chú ý đến môi trường và bảo vệ tài nguyên đất.
D. phát triển mạnh cây vụ đông.
Câu trả lời của bạn
Để khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp và tiến lên sản xuất hàng hóa cần:
- Phân bố cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái nông nghiệp.
- Thay đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ hợp lí ⇒ đem lại năng suất kinh tế cao.
Đáp án cần chọn là: B
A. Đất chuyên dùng và thổ cư mở rộng.
B. Đất dùng xây dựng công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
C. Dân số đông và gia tăng nhanh.
D. Đất lâm nghiệp ngày một tăng.
Câu trả lời của bạn
- Dân số đông → nhu cầu về nơi ở lớn.
- Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ⇒ nhu cầu xây dựng các nhà máy xí nghiệp, công ty cũng lớn,
⇒ Đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng trong khi vùng đất trong đê ở nhiều nơi đã đang thoái hóa, bạc màu
⇒ Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Đáp án cần chọn là: A
Cho biểu đồ sau:
Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế của ĐBSH và ĐBSCL năm 2012
1) Đồng bằng sông Hồng có tỉ trọng nông- lâm- ngư nghiệp lớn nhất, tiếp đến là công nghiệp và xây dựng, dịch vụ
2) Đồng bằng sông Hồng có tỉ trọng công nghiệp - xây dựng lớn nhất, tiếp đến là dịch vụ và nông - lâm - ngư nghiệp.
3) Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ trọng nông-lâm- ngư nghiệp trên 50%, tiếp đến là dịch vụ.
4) Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ trọng công nghiệp và xây dựng còn nhỏ.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu trả lời của bạn
+ ĐBSH: có tỉ trọng nông – lâm-ngư nghiệp (hoặc nông – lâm – thủy sản) lớn nhất (40,7%), tiếp đến là công nghiệp - xây dưng và dịch vụ.
⇒ Nhận xét 1 đúng, nhận xét 2 sai.
+ ĐBSCL có tỉ trọng nông – lâm ngư nghiệp lớn nhất và trên 50% (52,1%), đứng thứ 2 là dịch vụ (31,3%), thấp nhất là công nghiệp xây dựng (16,6%).
⇒ Nhận xét 3 đúng.
+ Trong cơ cấu kinh tế, ĐBSCL có tỉ trọng công nghiệp và xây dựng cón nhỏ (chỉ chiếm 16,6%)
⇒ Nhận xét 4 đúng.
⇒ Vậy có 3 nhận xét đúng về biểu đồ trên.
Đáp án cần chọn là: C
A. đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng và xuất khẩu.
B. giải quyết những hạn chế và phát huy những thế mạnh của vùng về tài nguyên.
C. đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển công nghiệp
D. góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Câu trả lời của bạn
B
- Vùng ĐBSH có nhiều thế mạnh về dân cư lao động dồi dào, lao động có trình độ + cơ sở hạ tầng phát triển, chính sách của Nhà nước…
⇒ tuy nhiên công nghiệp phát triển chưa tương xứng với các điều kiên, tiềm năng của vùng.
- Các mặt hạn chế: sức ép về vấn đề việc làm, diện tích đất canh tác nông nghiệp thu hẹp, tài nguyên cho phát triển CN còn hạn chế
⇒ cần giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp (cụ thể là trồng trọt), tập trung phát triển công nghiệp và dịch vụ để tạo nhiều việc làm + đầu tư công nghệ cao để nâng cao năng suất, hiệu quả công nghiệp.
⇒ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm giải quyết những hạn chế và phát huy những thế mạnh của vùng về tài nguyên.
Đáp án cần chọn là: B
A. khả năng mở rộng diện tích khá lớn.
B. phần lớn diện tích đất phù sa không được bồi đắp hằng năm.
C. diện tích đất nông nghiệp bị hoang mạc hóa rộng.
D. đất đất ở nhiều nơi bị bạc màu.
Câu trả lời của bạn
D
ĐBSH có hệ thống đê điều bao quanh
⇒ vùng đất trong đê không được bồi đắp phù sa mới hằng năm + hiệu suất sử dụng cao
⇒ đất bị thoái hóa bạc màu và ngày càng mở rộng, làm giảm diện tích đất nông nghiệp.
Trong khi khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở vùng rất hạn chế.
⇒ Đặt ra vấn đề lớn trong việc sử dụng đất nông nghiệp ở ĐBSH.
Đáp án cần chọn là: D
A. Hà Nội và Hải Phòng.
B. Hà Nội và Hải Dương.
C. Hà Nội và Nam Định.
D. Hà Nội và Thái Bình.
Câu trả lời của bạn
Hai trung tâm kinh tế lớn nhất ở đồng bằng sông Hồng là Hà Nội và Hải Phòng.
Đáp án cần chọn là: A
Câu trả lời của bạn
Trong thời gian qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội và GRDP bình quân đầu người của Vùng. Cho vay thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Các yếu tố tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp logistics khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Giải pháp phát triển doanh nghiệp kinh doanh logistics tại Đồng bằng sông Cửu Long Novaland tiếp tục chuỗi hoạt động để phát triển bền vững du lịch Đồng bằng sông Cửu Long Trao đổi về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian qua, bài viết kiến nghị một số nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm này đến năm 2025. Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trong thời gian qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội và GRDP bình quân đầu người của Vùng. Cụ thể, năng suất lao động xã hội của Vùng tăng từ 36,9 triệu đồng/lao động năm 2010 lên 67,4 triệu đồng/lao động năm 2016. Trong khi đó, GRDP bình quân đầu người của vùng cũng không ngừng tăng lên, từ 4,3 triệu đồng năm 2000 lên 20,9 triệu đồng năm 2010 và đạt 39 triệu đồng năm 2016. Tuy nhiên, xét trên con số thực tế cho thấy, mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp hơn GDP bình quân đầu người của cả nước (GDP bình quân đầu người của cả nước năm 2016 đạt 48,6 triệu đồng). Trong khi đó, năng suất lao động của Vùng thấp hơn năng suất lao động của cả nước (năng suất lao động của cả nước năm 2016 đạt 84,5 triệu đồng/lao động). Về kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế, số liệu thống kê cho thấy, tỷ trọng ngành Nông nghiệp trong giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản luôn lớn nhất và đang có xu hướng giảm xuống, từ 72,4% năm 2000 xuống còn 66% năm 2010 và còn 63,2% năm 2016. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế ở vùng này trong giai đoạn 2000-2016 đã chuyển dịch theo xu hướng tích cực, làm cho giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng tăng lên, từ 17,2 triệu đồng/ha năm 2000 lên 120,8 triệu đồng/ha năm 2016. Tỷ trọng ngành Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhất và cũng có xu hướng giảm xuống (từ 2,2% năm 2000 xuống còn 1,1% năm 2016). Ngược lại, tỷ trọng ngành Thủy sản thì có xu hướng tăng nhanh (từ 25,5% năm 2000 lên 33,1% năm 2010 và đạt 35,7% năm 2016). Cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản chuyển dịch theo xu hướng trên là do sự tác động của quy luật giá trị làm cho các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động và vốn di chuyển từ ngành Nông - lâm nghiệp sang ngành Thủy sản, nhằm mục tiêu đạt được hiệu quả kinh tế cao. Về cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ trọng nhóm cây lương thực trong giá trị sản xuất ngành trồng trọt luôn lớn nhất và có xu hướng giảm xuống (từ 69,4% năm 2000 xuống còn 67,6% năm 2010 và còn 61,2% năm 2016)... Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Trồng trọt phân theo nhóm cây trồng chuyển dịch theo xu hướng trên vừa nhằm khai thác được tiềm năng và lợi thế của vùng, vừa góp phần làm gia tăng giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất trồng trọt (từ 13,5 triệu đồng/ha năm 2000 lên 61 triệu đồng/ha năm 2010 và đạt 90,5 triệu đồng/ha năm 2016)... Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản giai đoạn 2000-2016 đã chuyển dịch theo xu hướng: Tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản trong giá trị sản xuất thủy sản có xu hướng tăng nhanh (từ 48,1% năm 2000 lên 68% năm 2016). Ngược lại, tỷ trọng ngành khai thác thủy sản thì có xu hướng giảm nhanh (từ 49,2% năm 2000 xuống còn 28,5% năm 2016)... Đề xuất giải pháp Trên cơ sở nghiên cứu các hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian qua và để cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Vùng trong thời gian tới tiếp tục gặt hái được những kết quả tích cực, cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp chủ yếu sau: Về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để cơ cấu ngành kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian tới chuyển dịch theo định hướng nêu trên, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về nguồn nhân lực như sau: - Cần chuyển dịch cơ cấu lao động: Việc chuyển dịch cần theo hướng giảm nhanh lao động nhóm ngành nông - lâm - thủy sản về số tuyệt đối và về tỷ trọng trong tổng lao động xã hội, tăng nhanh lao động nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong tổng lao động xã hội. Đồng thời, tốc độ tăng lao động nhóm ngành dịch vụ nhanh hơn so với tốc độ tăng lao động nhóm ngành sản xuất vật chất, làm tăng tỷ trọng lao động nhóm ngành dịch vụ trong tổng lao động xã hội và giảm tỷ trọng lao động nhóm ngành sản xuất vật chất trong tổng lao động xã hội. - Mở rộng quy mô đào tạo: Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo nhằm tăng nhanh tỷ trọng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong tổng lao động xã hội; Chú trọng tăng vốn đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo trong từ nguồn vốn NSNN; Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư vào ngành giáo dục và đào tạo ở vùng, nhất là ở bậc dạy nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học; Phối hợp đào tạo với các vùng khác trong cả nước và hợp tác quốc tế... - Điều chỉnh cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo theo hướng phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Điều chỉnh cơ cấu trình độ đào tạo ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng tăng nhanh trình độ đào tạo là trung cấp và dạy nghề, nhất là dạy nghề; Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề phù hợp với từng đối tượng, từng ngành nghề như đào tạo chính quy, đào tạo vừa làm, vừa học ngay trong DN, cơ sở sản xuất kinh doanh... - Nâng cao chất lượng đào tạo: Rà soát lại các chương trình đào tạo; Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; Đổi mới nội dung giáo dục - đào tạo theo hướng thường xuyên cập nhật những thành tựu mới nhất trong lĩnh vực khoa học - công nghệ; Xây dựng chuẩn đầu ra riêng để đảm bảo người học sau khi ra trường có đủ kỹ năng mà nhà tuyển dụng yêu cầu… - Thu hút nhân tài: Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần có các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút nhân tài và lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở các địa phương trong Vùng. Các chính sách đãi ngộ như cấp nhà hoặc cho thuê nhà với giá rẻ, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho họ phát huy tài năng của mình, có chế độ tiền lương, tiền công tương xứng với công sức mà họ đã cống hiến…
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Cho bảng số liệu sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH XÂY DỰNG THEO GIÁ SO SÁNH NĂM 2010 CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐÔNG NAM BỘ, GIAI ĐOẠN 2005-2013 (Đơn vị: tỉ đồng)
Năm Vùng | 2005 | 2010 | 2011 | 2013 |
Đồng bằng sông Hồng | 115352,3 | 185286,1 | 195633,5 | 217079,4 |
Đông Nam Bộ | 73077,4 | 128663,4 | 125603,2 | 142326,6 |
a. Tốc độ tăng trưởng của Đồng bằng sông Hồng nhanh hơn Đông Nam Bộ.
b. Giá trị sản xuất ngành xây dựng của cả 2 ngành tăng liên tục qua các năm.
c. Giá trị sản xuất ngành xây dựng của Đông Nam Bộ tăng gấp 1,95 lần.
d. Giá trị sản xuất ngành xây dựng của Đông Nam Bộ có xu hướng giảm mạnh.
Câu trả lời của bạn
Chú ý số liệu của 2 vùng theo các năm.
Qua bảng số liệu, rút ra nhận xét sau:
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng của 2 vùng nhìn chung có xu hướng tăng nhưng khác nhau:
+ Giá trị sản xuất ngành xây dựng của Đồng bằng sông Hồng tăng liên tục và tăng thêm 101 727,1 tỉ đồng (tăng gấp khoảng 1,9 lần).
+ Giá trị sản xuất ngành xây dựng của Đông Nam Bộ tăng nhưng không ổn định (2005 – 2010; 2011 - 2013 tăng và 2010 – 2011 giảm). Tăng thêm 69 249,2 tỉ đồng (tăng gấp 1,9 lần).
- Tốc độ tăng trưởng của Đông Nam Bộ nhanh hơn Đồng bằng sông Hồng (194,8% so với 188,2%).
Như vậy, giá trị sản xuất ngành xây dựng của Đông Nam Bộ tăng gấp 1,95 lần là đáp án đúng nhất.
a. Hải Phòng.
b. Hà Nội.
c. Hải Dương.
d. Phúc Yên.
Câu trả lời của bạn
Liên hệ kiến thức các trung tâm công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Trung tâm kinh tế có qui mô lớn nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng là Hà Nội (trên 100 nghìn tỉ đồng), Hải Phòng (từ trên 15 đến 100 nghìn tỉ đồng), tiếp đến là Nam Định, Việt Trì, Phúc Yên, Hải Dương,...
a. Thường xuyên bị khô hạn.
b. Hệ số sử dụng đất cao.
c. Bón quá nhiều phân hữu cơ.
d. Xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh.
Câu trả lời của bạn
Liên hệ hiện trạng sử dụng đất ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Do diện tích nhỏ, số dân đông nên Hệ số sử dụng đất cao làm tài nguyên đất ở Đồng bằng sông Hồng đang bị xuống cấp.
a. Tăng khu vực I, giảm khu vực II, III.
b. Tăng khu vực I, III và giảm khu vực II.
c. Tăng khu vực II, III và giảm khu vực I.
d. Tăng khu vực I, II và giảm khu vực III.
Câu trả lời của bạn
Liên hệ kiến thức chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.
- Vùng ĐBSH có nhiều thế mạnh về dân cư lao động dồi dào, lao động có trình độ + cơ sở hạ tầng phát triển, chính sách của Nhà nước,… Tuy nhiên công nghiệp phát triển chưa tương xứng với các điều kiện, tiềm năng của vùng.
- Các mặt hạn chế: sức ép về vấn đề việc làm, diện tích đất canh tác nông nghiệp thu hẹp, tài nguyên cho phát triển CN còn hạn chế.
Như vậy, để giải quyết những quyết những hạn chế và phát huy những thế mạnh của vùng về tài nguyên của vùng thì cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nghĩa là giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp (cụ thể là trồng trọt), tập trung phát triển công nghiệp và dịch vụ để tạo nhiều việc làm + đầu tư công nghệ cao để nâng cao năng suất, hiệu quả công nghiệp.
a. đất lâm nghiệp ngày càng tăng.
b. đất chuyên dùng giảm mạnh.
c. đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
d. đất ở, đất chuyên dùng giảm.
Câu trả lời của bạn
Nhu cầu về nơi ở và phát triển kinh tế - đô thị.
Dân số đông ở vùng Đồng bằng sông Hồng ngày càng tăng nên nhu cầu về nơi ở rất lớn. Đồng thời, cùng với đó là để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhu cầu xây dựng các nhà máy xí nghiệp, công ty cũng lớn nên đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng trong khi vùng đất trong đê ở nhiều nơi đã đang thoái hóa, bạc màu => Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
a. Đông Nam Bộ.
b. Duyên Hải Nam Trung Bộ.
c. Đồng bằng sông Hồng.
d. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu trả lời của bạn
Vùng có mật độ dân số cao nhất nước ta.
Đồng bằng sông Hồng là vùng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất ở nước ta.
a. Giáp biển, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
b. Diện tích rộng lớn, dân cư đông đúc.
c. Đất màu mỡ, nguồn nước dồi dào.
d. Vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều đô thị lớn.
Câu trả lời của bạn
Liên hệ kiến thức các điều kiện phát triển ngành nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng.
Đất màu mỡ, nguồn nước dồi dào là những yếu tố có ảnh hưởng chủ yếu nhất làm cho Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta hiện nay.
a. rừng và đất lâm nghiệp ngày càng giảm.
b. đất thổ cư và đất chuyên dùng ngày càng thu hẹp.
c. diện tích đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm.
d. diện tích đất nông nghiệp ngày càng được mở rộng.
Câu trả lời của bạn
Liên hệ kiến thức dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Hậu quả của sự gia tăng dân số nhanh ở Đồng bằng sông Hồng là diện tích đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *