Trong bài học này các em được tìm hiểu về khái niệm, các dạng đột biến và nguyên nhân của đột biến gen, qua đó các em biết được vai trò vừa có lợi vừa có hại của đột biến gen, đặc biệt là những hậu quả khó lường trước đối với đột biến gen ở người.
Do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể làm rối loạn quá trình tự sao của phân tử ADN (sao chép nhầm), xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 21 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Mức độ đột biến gen có thể xảy ra ở:
Nguyên nhân của đột biến gen là:
Câu 3- 5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 21để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 64 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 64 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 64 SGK Sinh học 9
Bài tập 1 trang 49 SBT Sinh học 9
Bài tập 2 trang 49 SBT Sinh học 9
Bài tập 1 trang 52 SBT Sinh học 9
Bài tập 2 trang 52 SBT Sinh học 9
Bài tập 3 trang 52 SBT Sinh học 9
Bài tập 4 trang 52 SBT Sinh học 9
Bài tập 6 trang 53 SBT Sinh học 9
Bài tập 1 trang 53 SBT Sinh học 9
Bài tập 2 trang 53 SBT Sinh học 9
Bài tập 3 trang 54 SBT Sinh học 9
Bài tập 4 trang 54 SBT Sinh học 9
Bài tập 5 trang 54 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Mức độ đột biến gen có thể xảy ra ở:
Nguyên nhân của đột biến gen là:
Cơ chế dẫn đến phát sinh đột biến gen là:
Hậu quả của đột biến gen là:
Đặc điểm của đột biến gen lặn là:
Đột biến gen là gì? Nêu một số dạng biến đổi cấu trúc của gen?
Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất.
Nguyên nhân gây đột biến gen là gì?
a) Đột biến gen phát sinh do sự rối loạn trong quá trình tự sao chép ADN dưới atcs dụng của các yếu tố tự nhiên.
b) Đột biến gen phát sinh do con người gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí và hoá học.
c) Do quá trình giao phối giữa các cá thể khác loài.
d) Cả a và b.
Gen B có 3000 nuclêôtit. Gen B đột biến thành gen b. Khi 2 gen này cùng nhân đôi 1 lần đã lấy từ môi trường tế bào 5998 nuclêôtit.
1. Xác định chiều dài của gen b.
2. Xác định dạng đột biến từ gen B thành gen b.
Chiều dài của gen B là 4080 \({A^0}\). Khi sự nhân đôi liên tiếp 2 lần từ gen B đã tạo ra gen b có 2402 nuclêôtit.
1. Xác định dạng đột biến từ gen B thành gen b?
2. Gen B đột biến thành gen b vẫn có chiều dài như gen B thì đó là dạng đột biến nào?
Gen B dài 4080\( {A^0}\), có hiệu của A với loại nuclêôtit khác là 30% số nuclêôtit của gen. Gen B đột biến thành gen b. Khi 2 gen cùng tự nhân đôi 1 lần thì môi trường nội bào cung cấp cho gen b kém gen B là 5A và 4G.
Xác định số nuclêôtit từng loại của gen b.
Gen B có 3000 nuclêôtit, trong đó có A = \( \frac{1}{2}\)G. Gen B đột biến thành gen b, nhưng số lượng nuclêôtit của 2 gen vẫn bằng nhau. Gen b có tỉ lệ A/G = 50,15%. Xác định kiểu đột biến từ gen B thành gen b.
Một mạch của gen B mạch kép có 120T, 240A, 360X và 480G. Gen B đột biến thành gen b. Khi gen b nhân đôi 1 lần đã lấy từ môi trường nội bào 2398 nuclêôtit. Xác định dạng đột biến từ gen B thành gen b.
Gen S đột biến thành gen s. Gen S và s tự nhân đôi liên tiếp 3 lần thì số nuclêôtit tự do mà môi trường nội bào cung cấp cho gen s ít hơn so với cho gen S là 28 nuclêôtit. Xác định dạng đột biến xảy ra với gen S.
Một loài có gen A quy định hoa đỏ, gen a quy định hoa trắng. Khi cho lai hai cá thể mang thể ba AAa giao phấn với nhau, tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 như thế nào?
Tính chất biểu hiện của đột biến gen chủ yếu là
A. có lợi cho cá thể.
B. không có lợi và không có hại cho cá thể.
C. có hại cho cá thể.
D. có ưu thế so với bố, mẹ.
Sự biểu hiện kiểu hình của đột biến gen trong đời cá thể như thế nào?
A. Đột biến gen trội chỉ biểu hiện khi ở thể đồng hợp.
B. Đột biến gen trội biểu hiện khi ở thể đồng hợp và dị hợp.
C. Đột biến gen lặn chỉ biểu hiện ở thể dị hợp.
D. Đột biến gen lặn không biểu hiện được.
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen thường liên quan tới
A. một cặp nuclêôtit.
B. một số cặp nuclêôtit.
C. nhiều cặp nuclêôtit.
D. toàn bộ các cặp nuclêôtit.
Thể đột biến là
A. cá thể mang đột biến gen đã biểu hiện chỉ ở kiểu hình trội.
B. cá thể mang đột biến gen đã biểu hiện chỉ ở kiểu hình trung gian.
C. cá thể mang đột biến gen đã biểu hiện chỉ ở kiểu hình lặn.
D. cá thể mang đột biến gen đã biểu hiện ở kiểu hình.
Quan sát hình sau và cho biết loại đột biến gen nào xảy ra?
Cả (A) và (B) đều là đột biến mất 1 cặp nuclêôtit.
Cả (A) và (B) đều là đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit.
(A) - mất cặp, (B) — thêm 1 cặp.
(A) - thêm cặp, (B) - mất 1 cặp.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Cho 2 vd khác mà em bik về hiệt tượng biến di
Câu trả lời của bạn
Vd :
+ Đột biến bệnh Hồng cầu liềm do 1 số đột biến gen
+ Ung thư máu : do đột biến mất 1 đoạn NST 21
+ Thường biến : thể trọng tăng- giảm theo chế độ dinh dưỡng
+Hội chứng tơcnơ do thiếu 1 NST giới tính X
vì sao đột biến gen thường gây hại cho bản thân sinh vật?
Câu trả lời của bạn
Vì chúng đã phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin. Đa số đột biến gen tạo ra các gen lặn, chúng chỉ biều hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong điều kiên môi trường thích hợp. Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến vốn là có hại có thể trở thành có lợi. Trong thực tiễn, người ta gặp những đột biến tự nhiên và nhân tạo có lợi cho bản thân sinh vật và cho con người.
Đột biến gen xảy ra do:
A. Tác nhân vật lí,tác nhân hóa học
B. Tác nhân hóa học,con người
C. Do con người,do động vật
D. Tác nhân vật lí, tác nhân hóa học, con người.
Câu trả lời của bạn
D
Nguyên nhân cơ chế phát sinh, vai trò của thể dị bội
Câu trả lời của bạn
Cơ chế: trong quá trình phát sinh giao tử, cặp NST giới tính của bố hoặc mẹ không phân li sẽ tạo ra một loại giao tử mang cả 2 NST giới tính và một loại giao tử không chứa nhiễm sắc thể giới tính nào.
Hậu quả:
• Kiểu đột biến ba nhiễm gây ra các hậu quả nghiêm trọng như sau:
** Hội chứng 3 X ( XXX) nữ, buồng trứng và dạ con không phát triển, thường rối loạn kinh nguyệt, khó có con.
** Hội chứng Claiphentơ (XXY) nam, mù màu, thân cao, chân tay dài, tinh hoàn nhỏ, si đần, vô sinh.
Ghi chú: Chỉ cần nêu một trong hai hội chứng trên.
• Kiểu đột biến một nhiễm cũng gây ra các hậu quả nghiêm trọng như:
Hội chứng Tớcnơ (OX) nữ, lùn, cổ ngắn, không có kinh nguyệt, vú không phát triển, âm đạo hẹp, dạ con nhỏ, trí tuệ chậm phát triển.
1 gen gồm 750 cặp nu, trong đó có 40 nu loại X. Do ảnh hưởng bởi tác nhân hóa học, đoạn gen trên bị đột biến xuất hiện thêm 1 cặp A-T. Hãy tính số lượng mỗi loại của gen đột biến
Trình bày chi tiết giúp mình nhé
Câu trả lời của bạn
+ Số nu của gen là: 750 x 2 = 1500 nu
+ Số nu mỗi loại của gen trước đột biến là: G = X = 40 nu
A = T = (1500 : 2) - 40 = 710 nu
+ Đột biến gen xuất hiện thêm 1 cặp AT \(\rightarrow\) số nu mỗi loại sau đột biến là:
G = X = 40 nu; A = T = 710 + 1 = 711 nu
Vai trò của đột biến?
Câu trả lời của bạn
Vai trò của đột biến gen là :
Sự biến đổi cấu trúc phân tử cùa gen có thể dẫn đến biến đối cấu trúc cùa loại prôtêin mà nó mã hoá, cuối cùng có thể dần đến biến đổi ờ kiểu hình.
Các đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường là có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
Đa số đột biến gen tạo ra các gen lặn. Chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong điều kiện môi trường thich hợp.
Qua giao phối nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến vốn là có hại có thể trớ thành có lợi. Tronc thực tiễn, người ta gặp những đột biến tự nhiên và nhân tạo : lợi cho bán thân sinh vật (đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét ở lúa…) và cho con người.
Tại sao đa số đột biến gen là đột biến gen lặn?
Câu trả lời của bạn
- Đa số đột biến gen là đột biến lặn vì:
+ Đa số đột biến gen là có hại cho cá thể mang đột biến, nếu là đột biến gen trội sẽ biểuhiện ngay ra kiểu hình và gây hại cho sinh vật.
+ Đột biến gen lặn giúp cho gen đột biến tồn tại ở trạng thái dị hợp tử, bị gen trội lấn átnên chưa biểu hiện ra kiểu hình; chỉ ở trạng thái đồng hợp tử lặn (aa) thì gen lặn mới biểu hiện ra kiểu hình gây hại cho sinh vật, nhờ đó hạn chế tác hại của gen đột biến.
Hãy viết kí hiệu bộ NST của người bệnh Đao
Câu trả lời của bạn
Kí hiệu bộ NST, người bệnh Đao :
- Tế bào sinh dưỡng có bộ NST : 2n+1 =47 (thừa 1 NST ở cặp 21 )
+ Nam : 45A+XY
+ Nữ : 45A+XX
- Tế bào sinh dục có bộ NST 2n = 46
+ Nam : cho 2 loại
22A+X
22A+Y
+ Nữ cho 1 loại 22A+X
Câu 5:Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với cây quả bầu dục ( P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 lai với cây đồng hợp lặn về cac cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây quả dẹt: 2 cây quả tròn: 1 cây quả bầu dục. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Cho tất cả các cây tròn F2 giao phấn với nhau thu được F3. Lấy ngẫu nhiên 1 cây F3 đem trồng, thep lí thuyết, xác suất để cây này có kiểu hình quả bầu dục là bao nhiêu?
Câu trả lời của bạn
Lai PT dẹt F1 thu đươc̣ F2:
1 dẹt : 2 tròn : 1 bầu dục = 4 loại tổ hợp = 4 x 1
⇒ F1: AaBb: dẹt
P: lai dẹt với bầu dục ⇒ F1: dẹt
⇒ A_B_ : dẹt
A_bb + aaB_: tròn
aabb: bầu
F1 tự thụ: AaBb x AaBb
↓
9A_B_: 3A_bb_ : 3aaB_ : 1aabb
Tròn F2: A_bb + aaB_ = \(\dfrac{6}{16}\)
Trong đó: AAbb = aaBB =\(\dfrac{1}{4}\)x \(\dfrac{1}{4}\)x\(\dfrac{6}{16}\)= \(\dfrac{1}{6}\)
Aabb = aaBb =\(\dfrac{1}{2}\)x\(\dfrac{1}{4}\)x\(\dfrac{6}{16}\)=\(\dfrac{1}{3}\)
Quả bầu F3 aabb = ab x ab. Tỉ lệ giao tử ab ở F2:
Aabb =\(\dfrac{1}{3}\)⇒ ab = \(\dfrac{1}{3}\)x\(\dfrac{1}{2}\)= \(\dfrac{1}{6}\)
aaBb = \(\dfrac{1}{3}\)⇒ ab = \(\dfrac{1}{3}\)x \(\dfrac{1}{2}\)=\(\dfrac{1}{6}\)
⇒ Tỉ lệ ab F2: \(\dfrac{1}{6}\)+\(\dfrac{1}{6}\)= \(\dfrac{1}{3}\)
⇒ F3 aabb =\(\dfrac{1}{3}\)x \(\dfrac{1}{3}\)=\(\dfrac{1}{9}\)
Trong các loại đột biến gen, hãy cho biết:
- Loại đột biến nào không làm thay đổi chiều dài của gen? Vì sao?
- Loại đột biến nào thường gây hậu quả nghiêm trọng nhất? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
+ Đột biến gen ko làm thay đổi chiều dài của gen là đột biến thay thế 1 cặp nu. Vì chiều dài của các cặp nu là bằng nhau = 3.4A0 nên khi thay thế cặp nu này bằng cặp nu khác chiều dài của gen ko thay đổi
+ Đột biến gây hậu quả nghiêm trọng nhất là đột biến mất gen vì mất gen là mất đi trình tự nu, mất đi aa mã hóa protein, làm biến đổi cấu trúc và tính chất của protein dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Muốn hạn chế đột biến gen cần làm gì??
Câu trả lời của bạn
) Đi xe đạp, đi bộ để ko làm ô nhiễm không khí.
2) Trồng thêm nhìu cây xanh.
3) Không xả rác bừa bãi
. 4) Tham gia các hoạt động thu gom rác của khóm, phường.
5) Ko ngắt cây, hoa ở mọi nơi
6) Hạn chế sử dụng bao nilon.
7) Khuyến khích mọi người sử dụng bếp gas thay bếp than.
một cặp gen dài 0,408 micromet : gen A có 3120 liên kết hiđro ; gen a có 3240 lên kết hiđro .
1, Tính số lượng nucleoti từng loại của mỗi gen .
2, do đột biến cặp gen trên đã xuất hiện thể 2n+1 và có số nucleotit thuộc các gen trên là : A= 1320 và G= 2280 . Cho biết kiểu gen của thể dị bội nói trên .
3, cho thể dị bội nói trên lai với cơ thể bình thường có kiểu gen Aa . Hãy xác định tỉ lệ giao tử và hợp tử tạo thành
Câu trả lời của bạn
2. Xác định kiểu gen của thể dị bội :
Kiểu gen của thể dị bội có thể xảy ra một trong các trường hợp sau:
AAA , Aaa , Aaa , aaa .
- Nếu thể dị bội có kiểu gen : AAA thì số Nu loại A và G của thể dị
bội phải gấp 3 lần số Nu A và G của gen A .
Ta có : Số nu A = 1320: 3 = 660 và G = 2280 : 3 = 760 ( Nu )
Không phù hợp đề bài .
- Nếu thể dị bội có kiểu gen là AAa
Ta có : số nu của thể dị bội AAa là :
A = Agen A . 2 + Agen a = 480 . 2 + 360 = 1320 ( Nu)
G = Ggen A . 2 + Ggen a = 720 . 2 + 840 = 2280 ( Nu )
( Phù hợp với đề bài).
Vậy thể dị hợp nói trên có kiểu gen : AAa
3. tỉ lệ các loại giao tử và hợp tử :
P : AAa x Aa
GP : 2/6 A : 2/6 Aa : 1/6 AA : 1/6 a 1/2 A : 1/2 a
F1 : 2/12 AA : 1/12 AAA : 2/12 AAa : 1/12 Aa
2/12 Aa : 1/12 AAa : 2/12 Aaa : 1/12 aa.
nếu ko có đột biến gen thì thế giới sinh vật sẽ như thế nào
Câu trả lời của bạn
nếu không có đột biến gen thì sẽ không xuất hiện giống loài mới, một số khác sẽ không thể thích nghi với môi trường mới; trong chọn giống cũng sẽ không thể tìm ra được giống đúng với mục đích nhu cầu của con người
Tại sao nói đại bộ phận đột biến gen là có hại nhưng lại là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chọn lọc tự nhiên và có ý nghĩa đối với trồng trọt và chọn giống vi sinh vật?
Câu trả lời của bạn
Đột biến gen có hại cho sinh vật vì nó phá vỡ tính thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã đựwc chọn lọc tự nhiên chọn lọc từ lâu
- Tuy nhiên đột biến gen là nguồn nguyên liệu của chăn nuôi và trồng trọt vì:
+ Đa số đột biến gen là đột biến gen lặn, trong trạng thái dị hợp không được biểu hiện. Qua giao phối đột biến gen được phát tán trong quần thể. KHi có sự kết hợp giữa các gen lặn thì mới được biểu hiện thành thể đột biến
+ Vả lại tính lợi hại của đột biến gen chỉ là tương đối. Trong tổ hợp gen này, trong điều kiện môi trường này là có hại nhưng khi chuyển sang tổ hợp gen khác, môi trường khác thì có thể trở nên có lợi
--> Vì vậy đột biến gen là nguồn nguyên liệu của tiến hóa và chọn giống
1) Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ỏe những điểm nào? Phương pháp nguyên cứu trẻ đồng sinh có ý nghĩa gì?
2) Các dạng đột biến gen? Đột biến số lượng NST.
3) Tính số lượng NST trong tế bào của bệnh nhân Đao và Tớc nơ.
4) Thường biến là gì? Thường biến có những tính chất gì?
Mấy bạn giúp mình nha!! Cảm ơn mấy bạn ạ!
Câu trả lời của bạn
1. Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có ý nghĩa là: có thể xác định được tính trạng nào do gen qui định là chủ yếu, tính trạng nào là do chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, xã hội.
2. Đột biến gen có các dạng là: mất, thêm và thay thế cặp nu. Đột biến số lượng NST có các dạng là: thể dị bội và thể đa bội.
3. Số lượng NST trong tế bào của bệnh nhân Đao là: 2n+1=46+1=47 NST. Số lượng NST trong tế bào của bệnh nhân Tơcnơ là: 2n-1=46-1=45 NST.
4. Thường biến là những biến đổi kiểu hình của cùng 1 kiểu gen phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
Những tính chất của thường biến là thường biến biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện ngoại cảnh và không di truyền.
gen A dài 4080 Ångström, có A bằng 20% tổng số nu của gen. Gen A đột biến thành gen a, cả 2 gen này tự nhân đôi liên tiếp 2 lần được mt cung cấp 2880 A và 4326 G. Hãy xác định:
a) Số nu mỗi loại gen A, a
b) Loại đột biến đã chuyển gen A -> gen a
Câu trả lời của bạn
tổng số nu = (2*4080)/3.4 = 2400 nu
-a.
- số Nu các loại gen A
A= T= 20%*2400 = 480 Nu
G = X = 30%*2400 = 720 Nu
- số Nu các loại gen a
ta có A\(_A\)(2\(^2\)-1) + A\(_a\)(2\(^2\)-1) = 2880 => A\(_a\)= T\(_a\)= 480 nu
G\(_A\)(2\(^2\)-1) + G\(_a\)(2\(^2\)-1) = 4326 => G\(_a\) = X\(_a\)= 722 nu
b.
so với khi chưa đột biến, nhiều hơn 1 cặp G - X => đây là dạng đột biến thêm một cặp Nu
Một gen dài 5100 angstrong có A=2G. Một đột biến liên quan tới 1 cặp nu lm thay đổi 1 liên kết hidro và L của gen ko thay đổi. Gen đột biến tự nhân đôi một số lần cần mtcc 3507 nu loại G. Xđ dạng đột biến và số nucleotit mỗi loại mtcc cho quá trình tái bản trên của gen đột biến.
Câu trả lời của bạn
+ Số nu của gen là: (5100 : 3.4) x 2 = 3000 nu = 2 (A + G)
Mà A = 2G
\(\rightarrow\) A = T = 1000 nu; G = X = 500 nu
+ Đột biến liên quan tới 1 cặp nu \(\rightarrow\) làm thay đổi 1 liên kết H và chiều dài của gen ko thay đổi
\(\rightarrow\) đột biến thay thế 1 cặp AT = 1 cặp GX hoặc ngược lại
+ TH1: đột biến thay thế 1 cặp AT = 1 cặp GX
Ta có số nu mỗi loại của gen sau đột biến là:
A = T = 999 nu; G = X = 501 nu
- Gmt = Xmt = G . (2k - 1) = 3507 nu \(\rightarrow\) k = 3 (thỏa mãn)
Amt = Tmt = A . (23 - 1) = 6993 nu
+ TH2: đột biến thay thế 1 cặp GX = 1 cặp AT
Ta có số nu mỗi loại của gen sau đột biến là:
A = T = 1001 nu; G = X = 499 nu
- Gmt = Xmt = G . (2k - 1) = 3507 nu
\(\rightarrow\) k = lẻ (loại)
tại sao đột biến gen di truyền được?
Câu trả lời của bạn
Gen đều di truyền được một tính trạng nào đó của sinh vật.Khi gen bị đột biến vì một tác nhân nào đó thì gen đó bị thay đổi cấu trúc nào đó nên khi di truyền tính trạng cũ không nguyên vẹn nữa lúc đó ta bảo tính trang cũ đã biến dị và biến dị này do gen đã bị đột biến rồi sẽ được gen mới này di truyền tính trạng mới
Hãy tìm thêm một số ví dụ về đốt biến phát sinh trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra
Câu trả lời của bạn
* Trả lời:
Vd:
+ Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm (hồng huyết cầu lưỡi liềm) ở người do đột biến thay thế cặp nucléotide thứ sáu của chuỗi polipeptide Beta trong phân tử Hb làm acid glutamique bị thay thế bởi valin gây thiếu máu, giảm khả năng vận chuyển dưỡng khí.
+ Hươu bị bạch tạng trở thành hươu trắng do đột biến
+ Bệnh máu khó đông
+ Bệnh mù màu
+ Bệnh teo cơ
+ Bệnh thiếu máu hồng cầu
+ Xương chi ngắn
+ Ngón tay ngắn
+ Tay, chân 6 ngón
Tại sao đột biến gen thường lại có hại cho bản thân sinh vật nhưng có ý nghĩa đối với chăn nuôi và trồng trọt
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *