Trong bài học này các em được tìm hiểu về cấu tạo của cơ bao gồm: bó cơ, tế bào cơ và tính chất của cơ. Biết được cơ chế hoạt động co cơ, giải thích được các hoạt động co giản cơ trên cơ thể chúng ta từ đó thấy được ý nghĩa của hoạt động co cơ.
Kết luận:
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 9 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Số lượng cơ trong mỗi cơ thể người khoảng?
Cấu trúc dạng sợi nằm trong tế bào cơ vân gọi là
Cấu trúc cơ lớn nhất là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 9để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 33 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 33 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 33 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 18 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 19 SBT Sinh học 8
Bài tập 14 trang 21 SBT Sinh học 8
Bài tập 15 trang 21 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Số lượng cơ trong mỗi cơ thể người khoảng?
Cấu trúc dạng sợi nằm trong tế bào cơ vân gọi là
Cấu trúc cơ lớn nhất là
Khi nào thì cơ co?
Hoạt động co cơ có ý nghĩa?
Trong sợi cơ, các loại tơ cơ sắp xếp như thế nào?
Tơ cơ gồm có mấy loại?
Trong cử động gập cánh tay, các cơ ở hai bên cánh tay sẽ
Bắp cơ vân có hình dạng như thế nào?
Chọn từ thích hợp để điền vào dấu ba chấm trong câu sau: Mỗi … là một tế bào cơ.
Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào phù hợp với chức năng co cơ?
Khi các em đi hoặc đứng, hãy để ý tìm hiểu xem lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi thẳng cùng co. Giải thích hiện tượng đó.
Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa? Vì sao?
Trình bày cấu tạo một bắp cơ và cấu tạo tế bào cơ?
Giải thích sự co cơ và sự vận động của cơ thể?
Bắp cơ gồm
A. Nhiều bó cơ.
B. Nhiều tơ cơ.
C. Nhiều sợi cơ.
D. Nhiều tơ cơ mảnh.
Tính chất của cơ là
A. Co và dãn.
B. Có khả năng co.
C. Có khả năng dãn.
D. Bám vào hai xương qua khớp xương.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. 400
B. 500
C. 600
D. 700
Câu trả lời của bạn
Hệ cơ ở cơ thể con người gồm khoảng 600 cơ tạo thành, là những cơ vân (hay cơ xương) bám vào 2 đầu xương giúp cho cơ thể cử động.
Đáp án C
A Bó cơ
B. Tế bào cơ
C. Tiết cơ
D. Sợi cơ
Câu trả lời của bạn
Mỗi bắp cơ gồm rất nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều tế bào cơ.
Đáp án B
A. 4
B. 3
C. 5
D. 2
Câu trả lời của bạn
Tơ cơ gồm 2 loại.
Đáp án D
A. phần tơ cơ nằm trong một tấm Z
B. phần tơ cơ nằm liền sát hai bên một tấm Z.
C. phần tơ cơ nằm giữa hai tấm Z.
D. phần tơ cơ nằm trong một tế bào cơ (sợi cơ).
Câu trả lời của bạn
Phần của tơ cơ (hoặc của toàn bộ sợi cơ) nằm giữa hai vạch Z liên tiếp được gọi là các đơn vị tơ cơ (tiết cơ).
Đáp án C
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
Cơ co theo nhịp gồm 3 pha: pha tiềm tang, pha co, pha dãn.
Đáp án B
A. 2
B. 4
C. 3
D. 5
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo ngoài: bắp cơ gồm 2 đầu cơ và bụng cơ
Đáp án A
Câu trả lời của bạn
Cơ vân, hay còn gọi là cơ vận động có ý thức, thường gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang
Cơ vân, hay còn gọi là cơ vận động có ý thức, thường gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang. Cơ trơn, hay còn gọi là cơ vận động vô thức, tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái...
cơ vân hay còn gọi là cơ vận động có ý thức ,thương gắn vs xương ,tế bào có nhiều nhân có vân ngang.
Cơ vân, hay còn gọi là cơ vận động có ý thức, thường gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang
Cơ vân, hay còn gọi là cơ vận động có ý thức, thường gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo:
Mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều tế bào cơ. Tế bào cơ được cấu tạo từ các tơ cơ gồm tơ cơ mảnh và tơ cơ dày.
Tính chất:
Tính chất cơ bản của cơ là co và giãn.
Cơ co khi có sự kích thích từ môi trường ngoài.
Sự co cơ là khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho cơ ngắn lại.
Ý nghĩa: Làm cho xương cử động dẫn đến sự vận động của cơ thể.
Cấu tạo:
Mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều tế bào cơ. Tế bào cơ được cấu tạo từ các tơ cơ gồm tơ cơ mảnh và tơ cơ dày.
Tính chất:
Sự co cơ là khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho cơ ngắn lại.
Ý nghĩa: Làm cho xương cử động dẫn đến sự vận động của cơ thể.
*Cấu tạo:
Bắp cơ bao gồm nhiều bó cơ. Bó cơ gồm rất nhiều sợi cơ bọc trong màng liên kết, hai đầu bắp cơ có gân bám với xương qua khớp, phần giữa phình to là bụng cơ.
Sợi cơ gồm nhiều tơ cơ. Tơ cơ có 2 loại là: tơ cơ dày có mấu sinh chất và tơ cơ mảnh trơn xen kẽ nhau.
Phần tơ cơ giữa 2 tấm Z là đơn vị cấu trúc của tế bào cơ.
*Tính chất
Tính chất của cơ là co và dãn.
Sự co cơ chịu ảnh hưởng của sự thần kinh
*Khái niệm:
Sự co cơ là khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cơ ngắn lại.
*Ý nghĩa
Cơ co giúp xương cử động -> cơ thể di chuyển, vận động được
Trong cơ thể, các cơ có sự vận động, phối hợp với nhau.
các loại cơ trong cơ thể
Câu trả lời của bạn
cơ vân cơ trơn và cơ tim
mô cơ là một loại mô liên kết trong cơ thể động vật. ... với da, như cơ mặt), bắp cơ gồm cácbó cơ, bó cơ gồm các tế bào cơ (sợi cơ), các sợi cơ gồm các tơ cơ.
cơ gồm 3 loại; mô cơ vân,mô cơ tim,mô cơ trơn
Câu trả lời của bạn
trình bày những đặc điểm tiến hóa của hệ cơ ở người
Câu trả lời của bạn
- Cơ tay và chân ở người phân hóa khác với động vật. Tay có nhiều cơ phân hóa thành nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt hơn chân, thực hiện nhiều động tác lao động phức tạp. Riêng ngón cái có 8 cơ phụ trách trong tổng số 18 cơ vận động bàn tay. Cơ chân lớn, khỏe, hoạt động chủ yếu lá gấp, duỗi.
- Người có tiếng nói phong phú là nhờ cơ vận động lưỡi phát triển. Cơ mặt phân hóa giúp người biểu hiện tình cảm]
Câu 1.
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năng
co cơ ?
Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng co của cơ là :
- Tế bào cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc nối liền với nhau nên tế bào cơ dài.
- Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.
Tại sao gọi là mô cơ vân ,cơ trơn cơ tim
Câu trả lời của bạn
Tại sao gọi là mô cơ vân :
mô cơ là chỉ chung, trong mô cơ thì lại chia thành mô cơ trơn, mô cơ vân, mô cơ tim, chứ ko cần khắt khe như bạn tam t đâu!!
Gọi là mô cơ vân vì chúng bao gồm các tế bào cơ vân. Gọi là cơ vân vì trên tế bào của chúng có những vân nằm ngang, nằm dọc hoặc cả 2.
Hãy nêu khái niệm về mô ,cơ quan ,hệ cơ quan
Câu trả lời của bạn
- Mô: Tập hợp các tế bào (và có thể là cả các sản phẩm của tế bào) cùng thực hiện một chức năng nhất định.
- Cơ quan: Tập hợp các mô thực hiện một chức năng nhất định trong cơ thể.
- Hệ cơ quan: Tập hợp nhiều cơ quan có quan hệ về chức năng.
Câu 1. Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năng
co cơ ?
Câu 2. Khi các em đi hoặc đứng, hãy để ý tìm hiểu xem có lúc nào cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co. Giải thích hiện tượng đó.
Câu 3*. Có Khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc cùng duỗi tối đa ? Vì sao ?
Câu trả lời của bạn
Câu 1. Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng co của cơ là :
- Tế bào cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc nối liền với nhau nên tế bào cơ dài.
- Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.
Câu 2. Khi đứng cả cơ gấp và cơ duỗi cẳng chân cùng co nhưng không co tối đa. Cả 2 cơ đối kháng đều co tạo ra thế cân bằng giữ cho hệ thống xương chân thẳng để trọng tâm cơ thể rơi vào chân đế.
Câu 3.
- Không khi nào cả 2 cơ gấp và duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa.
- Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ (trường hợp người bị liệt).
1.So sánh mô biểu bì và mô liên kết về vị trí của chúng trong cơ thể và sự sắp xếp tế bào trong hai loại mô đó
2.Cơ vân,cơ trơn,cơ tim có gì khác nhau về đặc điểm cấu tạo,sự phân bố trong cơ thể và khả năng co dãn
3.So sánh đặc điểm cấu tạo,chức năng của mô biểu bì,mô liên kết,mô cơ,mô thần kinh
Câu trả lời của bạn
1/
Cơ vân gắn vào xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang. Khả năng co giản lớn nhất. Nhiều xương và vân ngang tăng khả năng chịu lực
Cơ trơn tạo thành nội quan dạ dày, ruột, .. hình thoi đầu nhọn chỉ 1 nhân. Khả năng co giãn nhỏ nhất
Cơ tim tạo nên thành tim. Có vân ngang, tế bào phân nhánh , có 1 nhân. Khả năng co giản vừa phải
Hệ cơ quan nào thực hiện quá trình trao đổi khí của cơ thể ????
Vì sao khi vận động mạnh hoặc tập thể dục , nhịp hô hấp tăng ????
Giúp tui với
Câu trả lời của bạn
- hệ hô hấp thực hiện quá trình trao đổi khí của cơ thể.
- Vì khi vận động mạnh hoặc tập thể dục nhịp hô hấp tăng đổi lấy khí Oxi từ bên ngoài vào cơ thể. Oxi có nhiệm vụ di chuyển chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, CO2 có nhiệm vụ phải chất cặn bã như mồ hôi ra ngoài nên đẩy mạnh quá trình trao đổi khí để nuôi cơ. Vì vậy khi vận động mạnh hoặc tập thể dục nhịp hô hấp sẽ tăng.
Tại sao phải khởi động trước khi tập thể dục thể thao
Câu trả lời của bạn
Tại sao phải khởi động trước khi tập thể dục thể thao?
Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năng
co cơ ?
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng co của cơ là :
- Tế bào cơ gồm nhiều đơn vị cấu trúc nối liền với nhau nên tế bào cơ dài.
- Mỗi đơn vị cấu trúc có các tơ cơ dày và tơ cơ mảnh bố trí xen kẽ để khi tơ cơ mảnh xuyên vào vùng phân bố của tơ cơ dày sẽ làm cơ ngắn lại tạo nên sự co cơ.
Câu 1: Hoạt động thể lực là gì? Hoạt động thể lực có tác động như thế nào với sự hoạt động của hệ cơ và ngược lại?
Câu 2: Hãy nêu một số bất thường của hệ cơ khi hoạt động thể lực nguyên nhân và biện pháp phòng tránh các hiện tượng đó?
Câu 3: Thế nào là cơ thể khỏe mạnh? Để đánh giá sức khỏe thì cần dự trên những chỉ số nào? Nêu ý nghĩa của các chỉ số đó?
Câu 4: Hành vi sức khỏe là gì? Lấy các ví dụ về hành vi sức khỏe lành mạnh và không lành mạnh của cá nhân, gia đình, cộng đồng?
Câu 5: Thế nào là tật cận thị, viễn thị, loạn thị? Hãy nêu nguyên nhân, biểu hiện, cách khắc phục, phòng tránh các tật trên?
Câu 6: Thế nào là tật cong vẹo cột sống? Hãy nêu các dấu hiệu nhận biết tật cong vẹo cột sống?
Câu 7: Hậu quả, nguyên nhân, cách phòng tránh tật cong vọe cột sống?
Câu trả lời của bạn
Câu1:Hoạt động thể lực là bất kể một hoạt động nào có sử dụng hệ cơ.
Khi các tơ cơ mảnh xâm nhập vào vùng phân bố của các tơ cơ dày sẽ khiến tơ cơ rút ngắn về chiều dài và phình to tạo nên sự co cơ.
Cơ bắp là một mô mềm của động vật. Tế bào cơ bắp có chứa protein sợi có thể trượt qua nhau, nó tạo ra một lực co thay đổi cả chiều dài và hình dáng của tế bào, hoạt động này sản xuất ra lực gây chuyển động. Nó chịu trách nhiệm duy trì và thay đổi vận động hoặc duy trì tư thế cơ thể.
Câu2:
Là hiện tượng mức độ co cơ giảm dần hoặc ngừng hẳn do làm việc quá sức
Lượng O2 trong cơ thể sẽ bị 'yếm khí' khi không được cung cấp đủ lúc đó lượng Axit lactic sẽ tăng dẫn đến sự mỏi cơ
Biện pháp phòng tránh
-Lao động vừa sức
-Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao
-Để lao động có năng suất cao cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức đảm bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp.
-Cần có tinh thần thoải mái vui vẻ.
-Việc rèn luyện thân thể thường xuyên thông qua lao động, thể dục thể thao sẽ làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng của cơ, đây cũng là biện pháp nâng cao năng suất lao động
- Sau hoạt động chạy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.
Câu 3:
Một cơ thể khỏe mạnh đồng nghĩa với các bộ phận cơ thể cũng khỏe mạnh.
Trả lời:
BMI (Body Mass Index) chính là chỉ số cơ thể được các bác sĩ và các chuyên gia sức khỏe sử dụng để xác định tình trạng cơ thể của một người nào đó có bị béo phì, thừa cân hay quá gầy hay không. Thông thường, người ta dùng để tính toán mức độ béo phì .
Nhược điểm duy nhất của chỉ số BMI là nó không thể tính được lượng chất béo trong cơ thể - yếu tố tiềm ẩn các nguy cơ liên quan đến sức khỏe tương lai.
Người lớn và BMI
Chỉ số BMI của bạn được tính như sau:
BMI = (trọng lượng cơ thể)/ (chiều cao x chiều cao).
- trọng lượng cơ thể: tính bằng kg;
- chiều cao x chiều cao: tính bằng m
Hoặc có thể dựa trên 1 số dấu hiệu cho thấy cơ thể khỏe mạnh
1.Mát tóc mềm và mượt
2. Móng tay, móng chân khỏe
3. Răng và lợi khỏe mạnh
4. Vòng eo thon5. "Sản phẩm đầu ra" bình thường
5.Nhịp tim đạt 60-80 nhịp một phút
(vân vân và vân vân)
Câu 4:
Hành vi sức khỏe là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của cộng đồng. Theo ảnh hưởng của hành vi đến sức khỏe.Ta có:
Những hành vi có lợi cho sức khỏe: Đó là các hành vi lành mạnh được người dân thực hành để phòng chống bệnh tật, tai nạn, bảo vệ và nâng cao sức khỏe hay các hành động mà một người thực hiện để làm cho họ và những người khác khỏe mạnh và phòng các bệnh tật, ví dụ như khám thai định kỳ, tiêm chủng cho trẻ, tập thể dục, dinh dưỡng hợp lý, nuôi con bằng sữa mẹ, sử dụng hố xí hợp vệ sinh, thực hành vệ sinh môi trường, giảm các hành vi làm tổn hại sức khỏe như: hút thuốc lá, nuôi con bằng sữa chai, uống rượu quá nhiều....
Những hành vi có hại cho sức khỏe: Là các hành vi có nguy cơ hoặc có tác động xấu đến sức khỏe do một cá nhân, một nhóm người hay có thể cả một cộng đồng thực hành. Một số hành vi có hại cho sức khỏe do cá nhân và cộng đồng thực hành đã lâu và có thể trở thành những thói quen, phong tục tập quán gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của nhiều người. Ví dụ như sử dụng phân tươi bón ruộng, không ăn chín uống chín, hút thuốc lá, lạm dụng và nghiện rượu, quan hệ tình dục bừa bãi thiếu bảo vệ,…
Câu 5
Viễn thị là một tật liên quan đến khúc xạ ở mắt. Người bị viễn thị có thể nhìn bình thường đối với những mục tiêu ở cự ly xa, song không nhìn rõ những mục tiêu ở cự ly gần.
Nguyên nhân của viễn thị là giác mạc dẹt quá hoặc trục trước - sau của cầu mắt ngắn quá khiến cho hình ảnh không hội tụ ở đúng võng mạc như mắt bình thường mà lại hội tụ ở phía sau võng mạc.
HOẶC
Viễn thị có thể do:
Mắt ngắn hơn bình thường (gọi là viễn thị do trục)
Giác mạc và/hoặc thể thủy tinh dẹt quá (không đủ cong) do đó công suất quá thấp (gọi là viễn thị do khúc xạ)
Một thấu kính lồi phù hợp có thể giúp điều chỉnh điểm hội tụ về đúng võng mạc.
Cận thị là một tật khúc xạ ở mắt. Người bị cận thị sẽ gặp khó khăn trong việc nhìn và ghi nhận các chi tiết hình ảnh ở xa, phải cố gắng điều tiết để thấy rõ (bộc lộ qua động tác nheo mắt). Đây là một tật khúc xạ thường gặp nhất, đặc biệt là ở lứa tuổi đi học, thanh thiếu niên.
Nguyên nhân của tật cận thị là do: Mất cân bằng giữa chiều dài trục nhãn cầu và công suất khúc xạ của mắt:
Nguyên nhân được cho rằng dẫn đến tật cận thị là:
Điều trị:Tật cận thị thường không cần phẫu thuật hay can thiệp nhiều, điều chỉnh kính là phương pháp an toàn và hiệu quả nhất cho trường hợp này. Kính đeo cho người cận thị là thấu kính phân kì, chọn kính có độ (diop) thấp nhất cho thị lực tối đa. Không nên đeo quá liên tục và kiểm tra định kỳ mỗi 3 - 6 tháng để tránh lên độ cận.
Có thể phẫu thuật điều chỉnh như trong phẫu thuật LASIK, trên 25 tuổi, tiến triển của tật cận thị sẽ dừng lại nên có thể cân nhắc các phương pháp tác động nhất là khi việc đeo kính có ảnh hương tới công việc cá nhân.
Loạn thị là một tật về mắt liên quan đến khúc xạ. Ở mắt bình thường, các tia hình ảnh sau khi đi qua giác mạc thì được hội tụ ở một điểm trên võng mạc. Nhưng ở mắt loạn thị, các tia hình ảnh lại được hội tụ ở nhiều điểm trên võng mạc khiến cho người loạn thị thấy hình ảnh nhòe, không rõ. Nguyên nhân của loạn thị là giác mạc có hình dạng bất thường khiến khả năng tập trung ánh sáng của giác mạc bị giảm đi. Loạn thị có thể đi kèm với cận thị thành tật cận loạn, hoặc đi kèm với viễn thị thành tật viễn loạn
ĐIỀU TRỊ:Loạn thị không thể chỉnh bằng kính cầu lồi hoặc kính cầu lõm. Bởi vì khúc xạ của loạn thị không bằng nhau ở tất cả các hướng. Để chỉnh loạn thị, cần phải dùng kính loạn thị. Có 2 loại kính loạn thị – đó là kính trụ và kính cầu-trụ
Nguyên nhân:Mắt có hai phần tập trung hình ảnh - giác mạc và ống kính. Trong một hình mắt hoàn hảo, tập trung vào những yếu tố này có một đường cong như bề mặt của một quả bóng mịn. Giác mạc hoặc ống kính với một bề mặt cong cong (khúc xạ) tất cả ánh sáng đến cùng một cách và tạo ra một hình ảnh rõ ràng vì sự trở lại của võng mạc mắt.
Tuy nhiên, nếu giác mạc hoặc ống kính không đồng đều và uốn cong nhẹ, các tia sáng khúc xạ không đúng, gây ra một lỗi khúc xạ. Loạn thị là một loại lỗi khúc xạ. Trong loạn thị, giác mạc hoặc ống kính cong dốc hơn theo một hướng khác. Khi giác mạc có hình dạng méo mó sẽ có loạn thị giác. Khi ống kính bị bóp méo, có loạn thị thể thủy tinh. Loạn thị có thể gây mờ mắt. Mờ mắt có thể xảy ra nhiều hơn trong một hướng hoặc là theo chiều ngang, chiều dọc hoặc theo đường chéo.
Loạn thị có thể xảy ra kết hợp với các lỗi khác khúc xạ, trong đó bao gồm:
- Cận thị. Điều này xảy ra khi giác mạc cong quá nhiều hoặc mắt dài hơn bình thường. Thay vì tập trung chính xác vào võng mạc, ánh sáng tập trung ở phía trước của võng mạc, kết quả là xuất hiện nhìn mờ cho các đối tượng ở xa.
- Viễn thị. Điều này xảy ra khi giác mạc là cong quá ít hoặc mắt ngắn hơn bình thường. Hiệu ứng này là đối diện của cận thị. Khi mắt đang ở trong một trạng thái thoải mái, ánh sáng tập trung phía sau mắt, làm cho các đối tượng ở gần đó mờ
Trong hầu hết trường hợp, loạn thị là lúc mới sinh. Đôi khi, loạn thị phát triển sau khi một chấn thương mắt, bệnh tật hoặc phẫu thuật. Loạn thị không gây ra hoặc làm nặng hơn bằng cách đọc trong ánh sáng kém, ngồi quá gần với truyền hình hoặc nheo mắt.
Các phòng chống bảo vệ măt và dựa trên thông tin mà mình cung cấp cho bạn nha!!!
Câu6;
Chứng cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong hẳn sang một bên. Mức độ cong của cột sống được đo bằng góc. Góc càng rộng thì nguy cơ chứng cong vẹo cột sống nặng hơn càng cao. Nếu trẻ ở cuối giai đoạn phát triển có cột sống bị cong dưới 30 độ thường không cần phải theo dõi nghiêm ngặt và hiếm khi bị nặng hơn. Nếu cột sống cong trên 50 đến 75 độ, bác sĩ có thể áp dụng liệu pháp mạnh để điều trị.
Cong vẹo cột sống thường bắt đầu khi còn nhỏ và tệ dần khi trưởng thành.
Dấu hiệu:Hầu hết trẻ bị cong vẹo cột sống không có triệu chứng đau nhưng có thể bị gù một bên lưng hoặc có một bên vai cao hơn bên kia khi cúi người về trước. Ngoài ra, hông của trẻ sẽ phát triển không đều và hay dựa vào một bên.
Ở người lớn, đau cột sống là dấu hiệu phổ biến nhất của chứng cong vẹo cột sống nặng. Những dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: giảm chiều cao, tăng độ nhô lên của xương sườn hoặc thay đổi vòng eo không phải do tăng cân. Vòng eo bụng thay đổi càng nhiều nghĩa là bị cong càng nặng.
Câu 7:
Nguyên nhân gây ra cong vẹo cột sống thường là không xác định được, nhưng có lẽ yếu tố di truyền cũng có tác động ít nhiều. Chứng cong vẹo ở người lớn đa phần do có tật bẩm sinh hiếm gặp như:
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *