Trong bài học này các em được học về cấu tạo các loại xương dài, ngắn, dẹt và chức năng của chúng trong cơ thể; Quá trình lớn dài ra và to lên của xương từ lúc bắt đầu hình thành trong phôi cho đến lúc già và cùng thực hiện thí nghiệm nhận biết thành phần các chất có trong cấu tạo của xương.
Cấu tạo một xương dài gồm có:
Các phần của xương | Cấu tạo | Chức năng |
---|---|---|
Đầu xương |
|
|
Thân xương |
|
|
Xương to ra về bề ngang là nhờ các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế bào mới đẩy vào trong và hóa xương.
Ở tuổi thiếu niên và nhất là ở tuổi dậy thì thì xương phát triển nhanh. Đến 18-20 tuổi (với nữ) hoặc 20-25 tuổi (với nam) xương phát triển chậm lại. Ở tuổi trưởng thành, sụn tăng trưởng, không còn khả năng hóa xương, do đó người không cao thêm. Người già, xương bị phân hủy nhanh hơn nhờ sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ cốt giao giảm, vì vậy xương xốp, giòn, dễ gãy và sự phục hồi xương gãy diễn ra rất chậm, không chắc chắn.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 8 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chức năng của mô xương cứng là
Xương to ra là nhờ
Vai trò của khoang xương trẻ em là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 8để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 31 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 31 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 31 SGK Sinh học 8
Bài tập 1 trang 19 SBT Sinh học 8
Bài tập 2 trang 19 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 19 SBT Sinh học 8
Bài tập 7 trang 20 SBT Sinh học 8
Bài tập 8 trang 20 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 21 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 21 SBT Sinh học 8
Bài tập 11 trang 21 SBT Sinh học 8
Bài tập 22 trang 23 SBT Sinh học 8
Bài tập 12 trang 21 SBT Sinh học 8
Bài tập 13 trang 21 SBT Sinh học 8
Bài tập 23 trang 23 SBT Sinh học 8
Bài tập 24 trang 23 SBT Sinh học 8
Bài tập 25 trang 23 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Chức năng của mô xương cứng là
Xương to ra là nhờ
Vai trò của khoang xương trẻ em là
Xương có tính đàn hồi và rắn chắc vì
Chức năng của sụn đầu xương là
Chức năng của màng xương là
Chức năng của mô xương xốp là
Xương có tính đàn hồi và rắn chắc vì
Chức năng của sụn tăng trưởng là
Chức năng của tủy xương là
Xác định các chức năng tương ứng với các phần của xương ở bảng sau bằng cách ghép chữ (a; b, c...) với số (1, 2, 3,...) sao cho phù hợp.
Bảng 8-2. Cấu tạo và chức năng các bộ phận của xương dài:
Các phần của xương | Trả lời: Chức năng phù hợp | Chức năng |
1. Sụn đầu xương 2. Sụng xương xốp 3. Mô xương xốp 4. Mô xương cứng 5. Tủy xương | a) Sinh hồng cầu chứa mỡ ở người già b) Giảm ma sát trong khớp c) Xương lớn lên về bề ngang d) Phần tán lực, tạo ô chứa tủy e) Chịu lực g) Xương dài ra |
Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương?
Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm (đun sôi lâu) thì bở.
Những đặc điểm nào của bộ xương giúp bộ xương đảm bảo được các chức năng?
Giải thích sự lớn lên và dài ra của xương?
Trong xây dựng và kiến trúc, người ta đã ứng dụng khả năng chịu lực của xương như thế nào?
Xương dài có đặc điểm
A. đầu xương có sụn bọc, thân xương có màng xương và khoang xương.
B. không có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mô xương cứng.
C. xương hình ống, mô xương xốp gồm các nan xương.
D. cả A và C.
Xương ngắn có đặc điểm
A. xương có sụn bọc, thân xương có màng xương và khoang xương.
B. không có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mô xương cứng.
C. xương hình ống, mô xương xốp ở đầu xương gồm các nan xương.
D. cả A và B.
Xương to ra bề ngang là nhờ:
A. Các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế bào mới đẩy vào trong và hoá xương.
B. Các mô xương cứng phân chia tạo ra những tế bào xương.
C. Các mô xương xốp phân chia tạo ra những tế bào xương.
D. Cả A và B.
Thành phần chính của xương gồm
A. Cốt giao (chất hữu cơ).
B. Muối khoáng.
C. Các chất vô cơ.
D. Cả A và B.
Xương dài ra là nhờ
A. Các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế bào mới đẩy vào trong và hoá xương.
B. Các mô xương cứng phân chia tạo ra những tế bào.
C. Các mô xương xốp phân chia tạo ra những tế bào.
D. Sự phân chia của các tế bào lớp sụn tăng trưởng.
Cột 1
1. Ở trẻ em
2. Ở người trưởng thành
3. Ở người già
Cột 2
A. Xương rắn chắc, khả năng đàn hồi tốt.
B. Xương giòn, khả năng đàn hổi kém.
C. Xương kém bền vững nhưng khả năng đàn hồi rất tốt.
Chất khoáng có chức năng
A. Làm cho xương bền chắc.
B. Làm cho xương có tính mềm dẻo.
C. Làm cho xương tăng trưởng.
D. Cả A và B.
Cốt giao có chức năng
A. Làm cho xương bền chắc.
B. Làm cho xương có tính mềm dẻo.
C. Làm cho xương tăng trưởng.
D. Cả A và B.
Câu nào đúng (Đ) và câu nào sai (S) trong các câu sau?
1. Sự ôxi hoá các chất hữu cơ sẽ tạo ra năng lượng để cung cấp cho hoạt động co cơ.
2. Nguyên nhân của sự mỏi cơ là do cơ thể không được cung cấp đủ ôxi nên axit lactic bị tích tụ.
3. Sự kết hợp của cốt giao và muối khoáng làm cho xương thiếu tính mềm dẻo.
4. Tất cả các loại xương cấu tạo trong bộ xương đều có thể cử động.
Phân các đặc điểm cấu tạo sau phù hợp với cấu tạo của đầu xương và thân xương?
Phân các đặc điểm cấu tạo sau phù hợp với chức năng của đầu xương và thân xương?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Hãy nêu thí nghiệm chứng minh xương có tính dẻo và chất hữu cơ
Câu trả lời của bạn
Thí nghiệm tìm hiểu thành phần hóa học và tính chất của xương:
- Lấy một mâu xương đùi ếch ngâm trong dung dịch axit clohiđric 10%. Sau 10 đến 15 phút lấy xương ra thử uốn xem xương cứng hay mềm?
+ Kết quả: Xương mềm dẻo, dễ uốn cong
- Đốt một mẫu xương đùi ếch khác ( Hoặc một xương bất kì ) trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương ko còn cháy nữa, không còn thấy khói bay lên nữa. Bóp nhẹ phần xương đã đốt. Nhận xét
+ Kết quả: Xương rã ra thành tro
* Kết luận: Xương gồm 2 thành phần chính: Chất hữu cơ và chất vô cơ:
- Chât hữu cơ ( Cốt giao ): giúp xương mềm dẻo
- Chât vô cơ ( muối khoáng ) : giúp xương cứng chắc
giải thích vì sao xương người già giòn và dễ gãy, khi gãy khó phục hồi
Câu trả lời của bạn
càng về già thì chất collagen và lượng canxi – 2 thành phần đặc biệt quan trọng tạo nên độ rắn chắc của xương càng giảm đi. Đây không chỉ là một quá trình tất yếu của thời gian, mà nó còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như chế độ ăn uống thiếu khoa học, thường xuyên sử dụng rượu bia và chất kích thích, xương khớp phải vận động quá nhiều ở tuổi trung niên khiến quá trình lão hóa đến sớm hơn dự định.
Điều đó giải thích vì sao xương người già giòn và dễ gãy, tất cả chúng ta đều gặp phải hiện tượng này dù có tích cực phòng tránh bằng cách nào đi nữa.
Không chỉ giòn và dễ gãy, các vết thương xương khớp của người già còn rất khó lành do việc tái tạo tế bào xương và trao đổi chất kém. Do đó, người già cần phải hết sức cẩn thận trong các hoạt động, tránh làm việc quá sức, không đi đến những nơi có bề mặt gồ ghề, địa hình hiểm trở hoặc trơn trượt.
hãy nêu các nguyên nhân gây còi xương ở lứa tuổi 12-16
Câu trả lời của bạn
1.
Nguyên nhân chủ yếu gây còi xương ở trẻ là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời. Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ được mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, trẻ sinh vào mùa đông hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý: không được bú sữa mẹ thường xuyên, hay bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.
Để điều trị bệnh còi xương, cần cho trẻ tắm nắng buổi sáng và uống vitamin D, chứ không phải uống các chế phẩm có chứa canxi và ăn thêm xương. Những trẻ phải uống vitamin D hoặc có bệnh cấp tính kèm theo như tiêu chảy, viêm phổi… cần được các thầy thuốc chuyên khoa tư vấn và hướng dẫn. Việc điều trị chỉnh hình được đặt ra với những trẻ bị biến dạng xương nặng, khi bệnh đã khỏi.
2.
Còi xương là bệnh do rối loạn chuyển hoá vitamin D hoặc thiếu vitaminD.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trẻ bị còi xương như thiếu nắng mặt trời – đây là nguyên nhân hay gặp nhất do thói quen kiêng cữ, sợ trẻ tiếp xúc với nắng.
Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ sinh vào mùa đông mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý, không được bú sữa mẹ thường xuyên, bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.
Những trẻ dễ bị còi xương là các bé được cho ăn bột sớm, ăn bột nhiều (gây ức chế hấp thu canxi). Trẻ đẻ non, đẻ sinh đôi, trẻ không bú mẹ, trẻ quá bụ bẫm, trẻ sinh vào mùa đông cũng dễ bị bệnh này.
Một nguyên nhân khác khiến trẻ còi xương là do chế độ ăn thiếu canxi, phốt pho, vitamin và chất khoáng khác, hoặc mắc một số bệnh đường tiêu hoá làm giảm hấp thu vitamin D3.
Một số ít trẻ bị bệnh vì di truyền – do trong quá trình mang thai , người mẹ gặp một số vấn đề về sức khỏe và tình trạng ô nhiễm môi trường cũng có thể ảnh hưởng.
Bệnh còi xương khác với bệnh suy dinh dưỡng, bệnh suy dinh dưỡng là do thiếu calo, protein, làm cho trẻ chậm phát triển về thể chất, “thấp bé nhẹ cân”, còn bệnh còi xương thường xuất hiện ở những trẻ được ăn đầy đủ về năng lượng, thậm chí còn gặp ở những trẻ cân nặng còn cao hơn so với cùng lứa tuổi.
Chính vì vậy mà nhiều bà mẹ đã không chú ý, bỏ qua các dấu hiệu của bệnh, đến khi có biến chứng mới đưa con đi khám.
Bộ phận cơ thể có nhiều khớp động nhất?
Câu trả lời của bạn
Khớp động là loại khớp cử động dễ dàng và phổ biến nhất trong cơ thể người như khớp xương đùi và xương chày, khớp xương cánh chậu và xương đùi. Mặt khớp ở mỗi xương có một lớp sụn trơn, bóng và đàn hồi, có tác dụng làm giảm sự cọ xát giữa hai đầu xương. Giữa khớp có một bao đệm chứa đầy chất dịch nhầy do thành bao tiết ra gọi là bao hoạt dịch. Bên ngoài khớp động là những dây chằng dai và đàn hồi, đi từ đầu xương này qua đầu xương kia làm thành bao kín để bọc hai đầu xương lại. Nhờ cấu tạo đó mà loại khớp này cử động dễ dàng. Khớp động phức tạp nhất trong cơ thể người là khớp gối.
1. Tại sao người già xương thường xốp, dễ gãy ?
2. Em hiểu gì về xương thủy tinh
3. Đối với tuổi thiếu niên để có 1 bộ xương lý tưởng , em cần làm gì ?
4. Vì sao tuổi già khi gãy xương khó hồi phục hơn so với tuổi trẻ ?
Câu trả lời của bạn
Bệnh xương thủy tinh xảy ra khi các sợi collagen ở xương bị tổn thương, sau đó trở nên giòn yếu, loãng xương và rất dễ gãy mỗi khi gặp phải những va chạm cho dù rất nhẹ như ho, hắt hơi… hoặc kể cả khi không gặp phải bất cứ va chạm gì người bệnh cũng có thể bị gãy xương. Bệnh xương thủy tinh không phân biệt giới tính hay chủng tộc và thường là bị bẩm sinh.
Câu 2:
Bệnh xương thủy tinh (xương dễ gãy) là rối loạn di truyền liên quan đến cấu trúc xương. Người mắc bệnh này thường dễ vỡ xương, mặc dù có thể ít hoặc không có tổn thương rõ ràng. Ngoài gãy xương, người bệnh đôi khi bị yếu cơ hoặc lỏng khớp và thường mắc dị tật xương bao gồm tầm vóc nhỏ, vẹo cột sống (cong cột sống), các xương dài hình cung. Bệnh xương thủy tinh gồm có 4 loại, đặc trưng bởi tần suất và mức độ nghiêm trọng của xương gãy, bao gồm:
Loại I: đây là loại xương thủy tinh nhẹ và phổ biến nhất. Những người mắc xương dễ gãy loại I khi còn nhỏ và niên thiếu thường do chấn thương nhỏ gây ra;
Loại II: đây là hình thức nghiêm trọng nhất của bệnh xương thủy tinh. Trẻ sơ sinh mắc bệnh này thường chết trong năm đầu tiên sau sinh;
Loại III: bệnh xương dễ gãy có các dấu hiệu và triệu chứng tương đối nặng. Trẻ sơ sinh bị xương thủy tinh
loại III có xương rất mềm, dễ vỡ và có thể bắt đầu gãy trước khi sinh hoặc trong giai đoạn sơ sinh;
Loại IV: đây là hình thức bệnh tương tự như loại I. Bệnh nhân thường cần khung chân hoặc nạng để đi bộ. Tuổi thọ của họ gần hoặc giống với người bình thường.
Biết được thành phần cấu tạo của xương và tính chất các thành phần đó. Hiểu được cấu tạo và tính chất các bộ phận của xương để giải thích các tình huống thực tiễn. – Nêu được các biện pháp rèn luyện để xương phát triển cân đối.
Câu trả lời của bạn
Rèn luyện, giữ gìn bộ xương phát triển cân đối:
Ở lứa tuổi thanh thiếu niên, xương còn mềm dẻo vì tỉ lệ chất hữu cơ > 1/3, tuy vậy trong thời kỳ này xuống lại phát triển nhanh chóng, do đó muốn xương phát triển bình thường để cơ thể cân đối, đẹp và khỏe mạnh phải giữ gìn vệ sinh về xương:
- Khi mang vác, lao động phải đảm bảo vừa sức và cân đối 2 tay
- Ngồi viết ngay ngắn, không tựa ngực vào bàn, không gục đầu ra phía trước...
- Không đi giày chật và giày cao gót.
- Lao động vừa sức, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, phù hợp với lứa tuổi và đảm bảo khoa học
- Hết sức đề phòng và tránh các tai nạn làm tổn thương đến xương.
1.Chứng minh xương là 1 cơ quan sống
2.Giải thích vì sao xương động vật được hầm (đun sôi lâu) thì bở?
3.Chứng minh xương người vừa có tính rắn chắc, đàn hồi, vừa có tính vững chắc, nhẹ
Câu trả lời của bạn
vì khi hầm xuong lợn...chất cốt giao bị phân huy vi vậy nước hầm xương được sánh và ngọt.Phần xương còn lại là chất vô cơ ko được liên kết bởi cốt giao nên còn bở
2) xương động vật được hầm (đun sôi lâu) thì bở vì:
Xương được cấu tạo từ 2 chất chính: một loại chất hữu cơ gọi là cốt giao và một số chất vô cơ là các muối can-xi. Khi hầm xương động vật sẽ làm cho cốt giao bị phân hủy, khi đó tính mềm dẻo của xương sẽ bị mất (Chất khoáng làm cho xương bền chắc, cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo). Nhờ tính mềm dẻo nên xương có thể chống lại tất cả các lực cơ học tác động vào. Cho nên khi mất cốt giao tức là mất đi tính chất mềm dẻo và không thể chống lại các lực cơ học làm cho dễ gãy, vỡ. Suy ra khi hầm xương động vật sẽ làm cho xương bỡ đi do mất cốt giao.
Tại sao xương trẻ em lại dễ biến dạng?
Câu trả lời của bạn
Vì ở trẻ em tỉ lệ chất hữu cơ cao hơn nhiều so với chất vô cơ (CaCO3) nên không hoàn toàn rắn chắc thành thể rắn thống nhất nên xương khá dẻo.
Cho trẻ tập ngồi, tập đi quá sớm; bổ sung thiếu vitamin D; ngồi, đi và đứng không đúng tư thế,. . . là những nguyên nhân khiến trẻ bị biến dạng xương ngay từ khi còn nhỏ.
Ví dụ điển hình:
- Tập ngồi cho trẻ quá sớm: Việc cho trẻ học ngồi quá sớm có thể ảnh hưởng tới sự phát triển xương cột sống gây biến dạng xương cột sống. Với trẻ bị còi xương, các chuyên gia khuyên là không nên ngồi hay đứng nhiều.
- Cho trẻ tập đi quá sớm: Việc cho trẻ đứng và tập đi sớm lại dễ gây chân vòng kiềng hơn do xương cẳng chân của bé còn yếu, chưa đỡ được sức nặng của cơ thể, nhất là đối với những trẻ quá bụ bẫm hoặc béo phì.Trọng lượng của cơ thể thường dồn ép xuống chân, vì vậy không được ép trẻ đứng hoặc đi quá sớm khi hệ xương chân của trẻ chưa đủ thời gian phát triển, khiến chân trẻ bị biến dạng (vòng kiềng). Thời gian thích hợp để tập đi là ngoài 9 tháng.
- Dùng xe tập đi trẻ dễ bị biến dạng xương: Xe tập đi có tác hại nghiêm trọng cho cơ thể trẻ về lâu dài. Hệ xương của trẻ dưới 1 tuổi rất mềm yếu, dễ thay đổi theo tác động bên ngoài. Tư thế của bé khi đứng trong xe lâu ngày sẽ dẫn đến biến dạng xương, gây dị tật chân vòng kiềng chữ O, chữ X.
- Bổ sung thiếu vitamin D: Thiếu vitaminD trong thời gian dài sẽ làm giảm việc hấp thu calci, phốt pho và khiến sự phát triển của xương gặp trở ngại. Vitamin D và calci có tác dụng phát triển xương ở trẻ, vì vậy cần bổ sung đầy đủ calci cho trẻ, hạn chế tật vòng kiềng.
- Để mặc trẻ mút tay: Mút tay nhiều, lâu ngày, còn gây biến dạng xương ngón tay, tạo nên hình dạng ngón tay bất thường. Thậm chí biến dạng răng và hàm; miệng trẻ trở nên hô (do răng và hàm bị đẩy ra ngoài) hay móm (do một hàm bị đưa vào trong); lệch khớp cắn; rối loạn phát âm.
P/s: Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác nnuwax nhưng mình chỉ lấy những ví dụ điển hình ở trên thôi nhé!
Vì sao các em phải ngồi học đúng tư thế ?
trả lời nhanh giúp mik ak , mai mik thi rồi , hic...
Câu trả lời của bạn
ngồi học đúng tư thế sẽ làm lưng thẳng,chống cận,không bị gù lưng
Ngồi học sai tư thế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe các bé. Khi thân ngồi không đúng thì lồng ngực sẽ thu hẹp, các góc xương bả vai sẽ nhô lên, lưng sẽ bị gù. Nếu không chỉnh kịp thời thì rất dễ dẫn đến nguy cơ cột sống bị cong vẹo. Không chỉ vậy , nó còn khiến tim, phổi khó hoạt động khiến trẻ trở nên yếu ớt, sức khỏe giảm sút không tập trung học hành.
Mặt khác, việc trẻ cúi gằm mặt xuống bàn khi viết sẽ khiến gia tăng mức độ cận thị.
Câu 1/Hãy cho biết những đặc điểm nào của xương giúp người thích nghi với dáng đứng thẳng đi bằng hai chân Và lao động?
Câu 2/ hãy giải thích vì sao máu chảy trong hệ mạch ko bao h đông nhưng khi chảy ra động mạch thì đông ngay?
Câu 3/ mô tả đường đi của máu trog vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ ?
Câu 4/ vẽ sơ đồ mối quan hệ môi trường trong Cơ thể máu, Bạch huyết ,nước mô. Vai trò?
Trả lời giùm e ạ???
Câu trả lời của bạn
1) đặc diểm của bộ xương người thích nghi vs tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân là:
-cột sống cong 4 chỗ, lồng ngực sang 2 bên, xương chậu nở rộng, xương đùi phát triển, xương ngón chân ngắn, xương bằng chân hình vòm, xương gót lớn và phát triển về phía sau
-Bộ xương người thích nghi với đời sống lao động :
- Xương cột sống phát triển giúp con người đứng thẳng tiện trong các hoạt động.
- Xương tiến hoá hơn nên tay người cử động linh hoạt hơn, thực hiện dc các động tác lao động phức tạp.
- Chân khoẻ giúp thực hiện các động tác lao động có liên quan đến vận động, dể dàng trong việc gấp, duỗi.
- Xương người phát triển trợ giúp cho lao động dể dang hơn, ví dụ như la mang, vác...
2)Vì trong huyết tương có một loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu. Khi va chạm vào vết rách trên thành mạch của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu biến thành các mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và hình thành khối máu đông.
Còn khi ở trong hệ mạch, tiểu cầu không bị va chạm vào vết thương nên nó đâu có giải phóng enzim làm chất sinh tơ máu có trong máu không biến thành tơ máu thì máu đâu có bị đông.
3)
Vòng tuần hoàn nỏ: máu chảy từ tâm thất phải theo động mạch phổi lên phổi để trao đổi khí( lấy oxi và thảy ra cacbonic) rồi về tâm nhĩ trái theo tĩnh mạch phổi.
Vòng tuần hoàn lớn: máu chảy từ tâm thất trái qua động mạch chủ rồi qua các động mạch nhỏ tới các cơ quan giúp tế bào thực hiện trao đổi chất( lấy chất dinh dưỡng, oxi và thải chất thái, cacbonic) sau đó về tâm nhĩ phải theo tĩnh mạch chủ.
3)
Thế nào là bệnh còi xương của trẻ em. Cách phòng tránh?
Câu trả lời của bạn
NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH CÒI XƯƠNG Ở TRẺ
Thế nào là bệnh còi xương của trẻ em ?
Bệnh còi xương của trẻ em là bệnh khi hệ xương của trẻ còn đang trong giai đoạn phát triển lành mạnh thì bị rối loạn chuyển hóa phốt pho và canxi do thiếu vitamin D. Hay có thể hiểu một cách đơn giản hơn nó chính là bệnh loãng xương do thiếu vitamin D.
Cách phòng tránh ?
- Cho trẻ ra tắm nắng từ 15-20 phút/ ngày vào buổi sáng ( sau khi sinh khoảng nửa tháng ). Vào mùa đông thì có thể cho tắm nắng sau 9h còn mùa hè thì trước 9h. Tắm nắng là đưa con ra chỗ có nhiều ánh nắng chứ không phải chỉ có ở đằng sau khung cửa sổ vì như vậy sẽ không có tác dụng.
- Các bà mẹ mang thai được 7 tháng thì nên uống vitamin D3 200000UI và nghỉ ngơi hợp lý để tránh đẻ non.
- Cho trẻ ăn nhiều thực phẩm có chứa canxi như: trứng, phomai, rau xanh, sữa chua, tôm, cua và các chế phẩm từ sữa khác.
- Các bà mẹ ở trong giai đoạn mang thai hay đã sinh xong thì nên ở trong phòng có nhiều ánh sáng, không nên ở trong phòng kín, tăm tối vì như vậy không tốt cho mẹ và bé.
- Vào mùa đông cho trẻ uống vitamin D 400 UI/ ngày trong vòng 12 tháng đầu tiên.
- Nếu trẻ bị bệnh gan mãn tính hay suy tụy dẫn đến kém hấp thu mỡ và thiếu vitamin D thì phải sử dụng thuốc chống động kinh với liều cao hơn bình thường khoảng 4 lần.
Câu trả lời của bạn
Tế bào xương có đủ các đặc tính của sự sống: đồng hoá, dị hoá, lớn lên,
hấp thụ, bài tiết, cảm ứng, sinh sản.
- Xương và màng xương có khả năng tăng trưởng theo chiều dài và chiều ngang.
- Ống xương có tuỷ đỏ có khả năng sản sinh hồng cầu.
* Thành phần hoá học:
- Có 1/3 chất hữu cơ (protein), 2/3 chất vô cơ (muối khoáng)
- Chất hữu co làm cho xương dẻo dai và có tính đàn hồi. Chất vô cơ làm cho xương
cứng nhưng dễ gãy
- Nhờ có sự kết hợp 2 chất trên mà xương vừa có tính đàn hồi, vừa có tính vững chắc
* Cấu trúc của xương:
- Cấu trúc hình ống của xương dài làm cho xương vững chắc và nhẹ.
- Mô xương xốp cấu tạo bởi các nan xương theo hướng của áp lực mà xương phải
chịu, giúp xương có sức chống chịu cao.
a. Xương được cấu tạo bởi các phiến xương do mô liên kết biến thành trong chứa các tế bào xương. Tế bào xương có đủ các đặc tính của sự sống: đồng hoá, dị hoá, lớn lên,
hấp thụ, bài tiết, cảm ứng, sinh sản.
- Xương và màng xương có khả năng tăng trưởng theo chiều dài và chiều ngang.
- Ống xương có tuỷ đỏ có khả năng sản sinh hồng cầu.
=> Xương là 1 cơ quan sống
b. Rèn luyện, giữ gìn bộ xương phát triển cân đối:
Ở lứa tuổi thanh thiếu niên, xương còn mềm dẻo vì tỉ lệ chất hữu cơ > 1/3, tuy vậy trong thời kỳ này xuống lại phát triển nhanh chóng, do đó muốn xương phát triển bình thường để cơ thể cân đối, đẹp và khỏe mạnh phải giữ gìn vệ sinh về xương:
- Khi mang vác, lao động phải đảm bảo vừa sức và cân đối 2 tay
- Ngồi viết ngay ngắn, không tựa ngực vào bàn, không gục đầu ra phía trước...
- Không đi giày chật và giày cao gót.
- Lao động vừa sức, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, phù hợp với lứa tuổi và đảm bảo khoa học
- Hết sức đề phòng và tránh các tai nạn làm tổn thương đến xương.
bai1 : sự thích nghi của bộ xương người thích nghi với lao động và dang đứng thẳng
bài 2 nếu hoạt động của bạch cầu
Câu trả lời của bạn
Người lớn có 206 chiếc xương trong cơ thể, nhưng điều này không đúng với trẻ sơ sinh.
Bộ xương của một đứa bé mới sinh có xấp xỉ khoảng 300 thành phần khác nhau, tạo nên một hỗn hợp xương và sụn. Phần sụn cuối cùng thì cứng lên để trở thành xương trong một quá trình được gọi là sự hóa xương. Ví dụ, xương bánh chè của trẻ sơ sinh thực chất là sụn, phải mất đến vài năm để chúng biến thành xương.
Theo thời gian, số xương "thừa" trong trẻ sơ sinh hợp nhất lại thể tạo ra những chiếc xương lớn hơn, giảm thiểu số lượng xương tổng thể xuống còn 206 khi đến tuổi trưởng thành.
Bài 1:
Cột sống cong ở 4 chỗ tạo hai hình chữ S nối tiếp nhau giúp cơ thể có tư thế đứng thẳng. Lồng ngực dẹp theo chiều trước sau và nở sang hai bên. Đặc biệt là sự phân hoá xương chi trên và xương chi dưới. ở người tay ngắn hơn chân còn ở vượn ngược lại tay dai hơn chân. ở người khớp vai linh động, xương cổ tay nhỏ, khớp cổ tay cấu tạo kiểu bầu dục, các khớp bàn tay ngón tay linh động ngón cái có khả năng đối diện với các ngón còn lại. Khớp chậu đùi có hố khớp sâu đảm bảo sự vững chắc, các khớp cổ chân bàn chân khá chặt chẽ. Xương chậu nở rộng, xương đùi lớn giúp nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Xương bàn chân, xương ngón ngắn, bàn chân hình vòm có tác dụng phân tán lực của cơ thể khi đứng cũng như di chuyển. Xương gót lớn phát triển về phía sau.Tại sao khi ngã, người lớn tuổi dễ bị gãu xương hơn trẻ em
Câu trả lời của bạn
Người già dễ bị gãy xương
Vì sao người già dễ gãy xương hơn trẻ em? Thực tế không thể phủ nhận là hệ xương khớp của chúng ta sẽ không ngừng bị thoái hóa ngay từ khi chúng ta bắt đầu biết vận động. Tuy nhiên, khi còn trẻ thì mức độ thoái hóa lại chậm hơn so với mức độ tái tạo mô xương mới. Nhưng khi tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa lại càng nhanh, quá trình tái tạo lại chậm dần nên khiến hệ xương khớp không còn được khỏe mạnh như trước – và đây là lý do vì so người già dễ gãy xương.
Càng về già, các hoạt chất Collagen và hàm lượng Canxi trong xương đều giảm đi. Ngoài ra thì khung xương còn phải chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như chế độ ăn uống, tập tính sinh hoạt, môi trường sống, việc làm... nên thường thấy những người ở tuổi trung niên có quá trình lão hóa là nhanh nhất vì phải hoạt động nhiều.
Càng về già, xương không chỉ giòn và dễ gãy mà các vết thương tác động lên hệ xương khớp còn rất khó lành. Do đó, người có tuổi cần phải tránh làm việc quá sức, bưng bê vác nặng, tránh không đi nhiều ở những nơi có địa hình gồ ghề, hiểm trở hoặc trơn trượt... để giảm thiểu tai nạn xương khớp.
- Những trường hợp khiến cho người cao tuổi hay bị gãy xương nhất đó là bị trượt sàn nhà, trượt sàn nhà vệ sinh, trượt sàn xe bus hay xe lửa, bị vấp bậc thềm, bị ngã từ trên giường xuống.
- Những tư thế ngã khiến xương bị gãy thường là đập mông xuống đất mạnh, dùng tay chống xuống đất khi ngã, bị ngã khuỵu đập đầu gối xuống đất.
- Những vị trí có tổn thương nặng nề nhất khi bị gãy xương được kể đến là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, vỡ xương bánh chè, gãy ngón chân, gãy ngón tay hoặc trật khớp tay.
Bởi vì ở mỗi lứa tuổi khác nhau, xương lại có cấu tạo về thành phần khác nhau. Ở người già lượng cốt giao trong xương giảm trong khi muốn canxi lại nhiều, nên xương giòn, dễ gẫy. Còn ở lứa tuổi thanh niên, lượng cốt giao nhiều, nên xương đàn hồi, dẻo dai, chắc khỏe hơn.
\(\Rightarrow\)Ở trẻ nhỏ xương gãy sẽ nhanh lành lại hơn ở người già
1) Phân tích đặc điểm cấu tạo của bộ xương người phù hợp với chức năng nó đảm nhận?
2) Có khi nào cả cơ gấp và cơ duổi của cùng một bộ phận cơ thể cùng co/duỗi tối đa
hay không? Vì sao?
3) Tế bào hồng cầu chết được thải ra ngoài bằng cách nào?
4) Khi làm thí nghiệm tìm hiểu chức năng của tuỷ sống trên ếch bạn Quang vô ý thúc mũi kéo làm đứt một số rễ.Bằng cách nào nhận biết được đó là loại rễ nào?
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
* Bộ xương gồm có 3 phần: xương đầu, xương thân và xương chi.
- Xương sọ ở người có 8 xương ghép lại tạo tra hộp sọ lớn chứa não.
- Xương mặt nhỏ, xương hàm bớt thơ. Sự hình thành lồi cằm liên quan đến các vận động ngôn ngữ.
- Cột sống gồm niều đốt sống khớp với nhau, cong ở 4 chỗ, thành 2 chữ S tiếp nhau giúp cơ thể đứng thẳng.
- Các xương sườn gắn với cốt sống và gắn với xương ức tạo thành lồng ngực bảo vệ tim, phổi.
- Xương tay và chân có các phần tương ứng ứng với nhau nhưng phân hóa khác nhau cho phù hợp với chức năng đứng thẳng và lao động.
Câu 2 :
- Không khi nào cả 2 cơ gấp và duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa.
- Cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do đó mất trương lực cơ (trường hợp người bị liệt).
Câu 4:
- Có nhiều phương án nhưng đơn giản nhất là kích thích bằng HCL 1%.
+ Nếu không gây co chi nào --> rễ sau (rễ cảm giác) chi đó bị đứt.
+ Nếu chi nào co --> rễ trước (rễ vận động) vẫn còn.
+ Nếu chi đó không co, chi khác co --> rễ trước (rễ vận động) của chi đó bị đứt.
giỈ THÍCH VÌ SAO KHI XƯƠNG GÃY NẾU TA CỐ ĐỊNH 1 THỜI GIÂN THÌ XƯƠNG LIỀN LẠI
Câu trả lời của bạn
trên bề mặt của xương được phủ một lớp màng mà chúng ta gọi là "màng xương". Chức năng của nó là cung cấp chất dinh dưỡng cho sự sinh trưởng, phát triền đồng thời kích thước xương sản sinh ra tế bào xương mới. Sau khi xương bị gãy, màng xương ở bề mặt chất kích thích trở nên năng động, hưng phấn, nhanh chóng điều tiết chất dinh dưỡng ở các bộ phận của cơ thể tập trung lại chỗ bị thương. Nó liên tục sản sinh ra tế bào xương mới, gắn liền bộ phận bị gãy lại với nhau. Xương mới dần dần lấp đầy chỗ trống từ ngoài vào trong. Lúc này, xương đã hoàn toàn được nối lại.
Mặc dù, công việc hồi phục sau khi xương gãy là do tự bản thân xương hoàn thành, nhưng chúng ta có thể dùng những kiến thức nắm được để thúc đẩy sự gắn kết của x. Sau khi xương gãy, các bác sỹ thường dùng thanh kẹp và thạch cao để gắn cố định chỗ xương gãy. Thời gian cố định dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố.
Thứ nhất là độ tuổi của người bị thương. Thông thường, tốc độ liền xương bị gãy của thiếu niên, nhi đồng nhanh hơn của người trưởng thành. Bởi vì, thiếu niên, nhi đồng đang ở vào giai đoạn phát triển, tốc độ phát triền của xương nhanh, trong khi đó xương của người trưởng thành không phát triển nữa hoặc phát triển rất chậm. Vì thê, tốc độ liền xương tương đối chậm. Với người già, tốc độ liền xương sau khi gẫy là rất chậm
Bởi vì, cố định xương trong một thời gian dài, cơ bắp ở chỗ bị gãy không được hoạt động, không được rèn luyện sẽ teo dần. Các khớp xương trở nên kém linh hoạt. Xương đã khỏi nhưng cơ bắp lại không hoạt động nữa. Do đó, nếu bị gãy xương, chúng ta cần phải áp dụng những kiến thức trên một cách chuẩn xác, tích cực điều trị để nhanh chóng hồi phục
Trong cuộc sống hàng ngày, khi chúng ta bị thương, việc gãy xương đôi lúc cũng xảy ra. Lúc này, chúng ta cần phải đi bệnh viện. Nếu bị gẫy thông thường, điều mà bác sỹ làm là sắp xếp hai đầu xương bị gãy lại với nhau cho đúng vị trí và cố định lại. Việc còn lại là để cho xương tự giải quyết. Thế thì tại sao xương lại có thể tự nối liền được? Bạn có biết không?
Thì ra, ở trên bề mặt của xương được phủ một lớp màng mà chúng ta gọi là "màng xương". Chức năng của nó là cung cấp chất dinh dưỡng cho sự sinh trưởng, phát triền đồng thời kích thước xương sản sinh ra tế bào xương mới. Sau khi xương bị gãy, màng xương ở bề mặt chất kích thích trở nên năng động, hưng phấn, nhanh chóng điều tiết chất dinh dưỡng ở các bộ phận của cơ thể tập trung lại chỗ bị thương. Nó liên tục sản sinh ra tế bào xương mới, gắn liền bộ phận bị gãy lại với nhau. Xương mới dần dần lấp đầy chỗ trống từ ngoài vào trong. Lúc này, xương đã hoàn toàn được nối lại.
Mặc dù, công việc hồi phục sau khi xương gãy là do tự bản thân xương hoàn thành, nhưng chúng ta có thể dùng những kiến thức nắm được để thúc đẩy sự gắn kết của x. Sau khi xương gãy, các bác sỹ thường dùng thanh kẹp và thạch cao để gắn cố định chỗ xương gãy. Thời gian cố định dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố.
Thứ nhất là độ tuổi của người bị thương. Thông thường, tốc độ liền xương bị gãy của thiếu niên, nhi đồng nhanh hơn của người trưởng thành. Bởi vì, thiếu niên, nhi đồng đang ở vào giai đoạn phát triển, tốc độ phát triền của xương nhanh, trong khi đó xương của người trưởng thành không phát triển nữa hoặc phát triển rất chậm. Vì thê, tốc độ liền xương tương đối chậm. Với người già, tốc độ liền xương sau khi gẫy là rất chậm.
Thứ hai là bộ phận xương bị gãy. Tốc độ liền xương bị gãy ở các bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng khác nhau. Ví dụ, xương ở tay gẫy sẽ liền nhanh hơn xương ở chân. Ngoài ra, vị trí bị gãy trên cùng một xương khác nhau, tốc độ liền xương cũng nhanh chậm khác nhau. Vị trí gẫy càng gần ở hai đầu xương thì tốc độ liền càng nhanh. Nếu như phần bị gãy nằm ở giữa thì tốc độ lại chậm rất nhiều.
Có thể bạn nghĩ rằng, cố định giúp cho xương mau liền, vậy thời gian cố định dài một chút có tốt không? Đương nhiên là không tốt.
Bởi vì, cố định xương trong một thời gian dài, cơ bắp ở chỗ bị gãy không được hoạt động, không được rèn luyện sẽ teo dần. Các khớp xương trở nên kém linh hoạt. Xương đã khỏi nhưng cơ bắp lại không hoạt động nữa. Do đó, nếu bị gãy xương, chúng ta cần phải áp dụng những kiến thức trên một cách chuẩn xác, tích cực điều trị để nhanh chóng hồi phục sức khoẻ.
Nêu thành phần cấu tạo của xương , cấu trúc của xương ??
Cô Pham Thi Linh ơi , giúp em vs!!!
Câu trả lời của bạn
Xương được cấu tạo bằng chất hữu cơ và chất vô cơ. Chất hữu cơ bảo đảm tính đàn hồi của xương, chất vô cơ (canxi và phôtpho) bảo đảm độ cứng rắncủa xương. -Như chúng ta đã biết xương gồm hai thành phần chính: Cốt giao (chất hữu cơ) và chất khoáng.
- Thành phần cấu tạo của xương gồm:
+ Chất hữu cơ là cốt giao: đảm bảo tính mềm dẻo của xương.
+ Chất khoáng chủ yếu là Canxi đảm bảo tính tính bền chắc của xương.
- Cấu trúc của xương: em xem trong SGK bài 8 về phần cấu trúc của xương dài, xương ngắn và xương dẹt nha!
Khớp xương là gì? Có những loại khớp xương nào?
Câu trả lời của bạn
Khớp xương là vị trí hai hay nhiều xương kết nối với nhau.[1] Chúng là cấu trúc giúp chuyển động (trừ các xương sọ) và cung cấp sự nâng đỡ cơ học, được phân loại theo cấu trúc và chức năng.
khớp động
khớp bán động
khớp bất động
Khớp xương là vị trí hai hay nhiều xương kết nối với nhau. Chúng là cấu trúc giúp chuyển động (trừ các xương sọ) và cung cấp sự nâng đỡ cơ học, được phân loại theo cấu trúc và chức năng.
- Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương gọi là khớp xương.
- Có ba loại khớp là: khớp động như các khớp ở tay, chân; khớp bán động như khớp các đốt sống và khớp bất động như khớp ở hộp sọ.
Nêu cấu tạo và chức năng cảu xương
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo và chức năng của xương dài: Hai đầu xương là mô xương xốp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, phân tán lực tác động và tạo ô chứa tủy đỏxương. Bọc hai đầu xương là lớp sụn để giảm ma sát trong đầu xương. ... Thânxương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, mô xươngcứng và khoang xương.
Cấu tạo một xương dài gồm có :
- Hai đầu xương là mô xương xếp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tủy đỏ. Bọc hai đầu xương là lớp sụn.
- Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, tiếp đến là mô xương cứng, trong cùng là khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tủy đỏ ; ở người già tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
Khả năng cử động của khớp động và khớp bán động khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó?
Câu trả lời của bạn
Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa dịch khớp.
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp.
-Nêu đặc điểm của khớp bất động: Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động không cử động được.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *