a. Cận thị
Không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường làm cho thủy thể tinh luôn luôn phồng lâu dần mắt khả năng co dãn.
* Lưu ý: để hạn chế tật cận thị ta cần
b. Viễn thị
* Nguyên nhân
a. Bệnh đau mắt hột
Bên trong mi mắt nhiều hột nổi cộm lên
Tắm rửa trong ao hồ tù hãm.
Nhỏ thuốc mắt
b. Bệnh đau mắt đỏ
c. Biện pháp phòng tránh bệnh, tật về mắt
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 50 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nguyên nhân dẫn đến viễn thị là
Nguyên nhân dẫn đến cận thị là :
Khi đi tầu xe không lên đọc sách vì:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 50để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 161 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 161 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 161 SGK Sinh học 8
Bài tập 4 trang 161 SGK Sinh học 8
Bài tập 6 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 106 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 106 SBT Sinh học 8
Bài tập 11 trang 106 SBT Sinh học 8
Bài tập 12 trang 106 SBT Sinh học 8
Bài tập 21 trang 108 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Nguyên nhân dẫn đến viễn thị là
Nguyên nhân dẫn đến cận thị là :
Khi đi tầu xe không lên đọc sách vì:
Điều nào dưới đây KHÔNG đúng khi nói về tật cận thị?
Đâu là tật của mắt?
Hậu quả nghiêm trọng nhất của bênh đau mắt hột?
Bạn A bình thường nhìn gần thì rõ, càng xa càng mờ. Hỏi bạn A bị tật hay bệnh liên quan đến mắt nào?
Tại sao bệnh cận thị lại thường gặp nhất ở lứa tuổi thanh thiếu niên?
Bạn B có thể nhìn bình thường ở cự ly xa nhưng không nhìn rõ những mục tiêu ở cự li gần. Hỏi bạn B bị bệnh hay tật gì liên quan đến mắt?
Đâu là triệu chứng của tật loạn thị?
Cận thị là do đâu? Làm thế nào để nhìn rõ.
Tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiễu.
Nêu rõ những hậu quả của bệnh đau mắt hột và cách phòng tránh.
Tại sao đọc sách lâu lại mỏi mắt? Tại sao nói "Căng mắt ra mà nhìn" ' Nằm đọc sách có hại gì?
Cận thị là gì?
A. Là tật mà mắt có khả năng nhìn gần.
B. Là tật mắt có khả năng nhìn xa.
C. Là tật mắt không có khả năng nhìn.
D. Là tật mắt có khả năng nhìn rõ.
Nguyên nhân dẫn đến cận thị là
A. Do cầu mắt dài bẩm sinh.
B. Do đọc sách không đúng cách, không giữ đúng khoảng cách.
C. Do vệ sinh không sạch.
D. Cả A và B.
Viễn thị là gì?
A. Là tật mà mắt có khả năng nhìn gần.
B. Là tật mắt có khả năng nhìn xa.
C. Là tật mắt không có khả năng nhìn.
D. Là tật mắt có khả năng nhìn rõ.
Nguyên nhân dẫn đến viễn thị là
A. Do cầu mắt dài bẩm sinh.
B. Do đọc sách không đúng cách, không giữ đúng khoảng cách.
C. Do vệ sinh không sạch.
D. Do cầu mắt ngắn, hoặc do thuỷ tinh thể bị lão hoá.
Bệnh về mắt có đặc điểm
A. Dễ lây lan do dùng chung khăn với người bệnh.
B. Do tắm rửa trong ao tù.
C. Do dùng chung bát đũa.
D. Cả A và B.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Do cầu mắt dài
B. Do cầu mắt ngắn
C. Do thể thủy tinh quá phồng
D. Do virut
Câu trả lời của bạn
cầu mắt dài, ngắn, thể thủy tinh quá phồng là nguyên nhân gây ra tật của măt.
Đáp án D
A. Gây sẹo
B. Đục màng giác
C. mù lòa
D. Lông mi quặm lại gây ngứa ngáy
Câu trả lời của bạn
Hậu quả của đau mắt hột: khi hột vỡ tạo thành sẹo => lông quặm => đục màng giác => mù lòa.
Đáp án C
A. Cận thị
B. Viễn thị
C. Loạn thị
D. Viêm kết mạc
Câu trả lời của bạn
Người bị cận thị sẽ gặp khó khăn trong việc nhìn và ghi nhận các chi tiết hình ảnh ở xa, phải cố gắng điều tiết để thấy rõ (bộc lộ qua động tác nheo mắt).
Đáp án A
A. Do không giữ đúng khoảng cách khi đọc sách
B. Do chơi điện tử nhiều
C. Do xem TV nhiều, xem gần.
D. Tất cả các đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Lứa tuổi học sinh thường xuyên tiếp xúc với sách vở, việc đọc sách không đúng khoảng cách cũng như xem TV, xem phim, chơi điện tử,… là những nguyên nhân chính gây ra tật cận thị.
Đáp án D
A. Cận thị
B. Loạn thị
C. Viêm kết mạc
D. A và B đều đúng
Câu trả lời của bạn
Cận thị và loạn thị là các tật của mắt, viêm kết mạc là bệnh của mắt
Đáp án C
hãy cho biết các tật của mắt và cách khắc phục như thế nào
Câu trả lời của bạn
Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích của môi trường bên ngoài cũng như bên trong của cơ thể. Phản ứng này thực hiện nhờ hệ thần kinh, qua năm phần cơ bản hợp thành cung phản xạ:
Bộ phận cảm thụ: các phân tử cảm thụ thường nằm trên da, bề mặt da, bề mặt khớp, thành mạch, bề mặt các tạng, cơ quan trong cơ thể.
Dây thần kinh truyền vào: dây cảm giác hoặc dây thần kinh thực vật.
Trung tâm thần kinh.
Dây thần kinh truyền ra: dây thần kinh vận động hoặc dây thần kinh thực vật.
Bộ phận đáp ứng là cơ hoặc tuyến.
*Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần
Nguyên nhân:Cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn phồng lâu dần mất khả năng dãn.
Cách khắc phục: Đeo kính cận (kính mặt lõm - kính phân kỳ)
*Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa
Nguyên nhân:Có thể là do cầu mắt ngắn, hoặc ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được.
Cách khắc phục:Đeo kính viễn (kính mặt lồi - kính hội tụ)
#CHÚC BẠN HỌC TỐT#
cận thị là do đâu ? làm sao để nhìn rõ? tại sao người già thường phải đeo kính lão ?
tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân cận thị có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài, hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.
- Muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận (kính có mặt lõm - kính phân kì) để làm giảm độ hội tụ, làm cho ảnh lùi về đúng màng lưới.
- Do ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được nên phải đeo kính lão
- Không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều vì sẽ dễ gay ra tật cận thị hoặc viễn thị.
Nêu các biện pháp phòng tránh các tật và bệnh về mắt ?
Câu trả lời của bạn
Đối với các em học sinh cần: Đảm bảo nơi học đủ ánh sáng, tránh sự phản xạ bề mặt (đó là các phản xạ từ mặt giấy hoặc màn hình máy tính) khi ngồi học phải giữ đúng tư thế: ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi khoảng 10 – 15 độ; Khoảng cách phù hợp để đọc sách đối với học sinh cấp I là 25cm, cấp II là 30cm, cấpIII là khoảng 35cm. Việc đọc sách quá gần sẽ dẫn đến nỗ lực về thị giác do việc gia tăng sức điều tiết của mắt, từ đó làm xuất hiện và gia tăng độ cận thị.
Riêng đối với học sinh đã bị cận thị rồi, ngoài các điều trên cần phải mang kính và mang kính đúng độ để mắt nhìn rõ và không phải điều tiết; Đo thị lực mỗi đầu học kỳ hoặc mỗi năm một lần để theo dõi mức độ cận.
Đối với người lao động:Làm việc lâu bên máy tính thường khiến cho mắt bị mờ, khô, lâu dần có thể sẽ mắc phải những tật về mắt.Để hạn chế đến mức thấp nhất những tác hại của máy tính đối với mắt, nên đặt máy tính ở những nơi có độ sáng thích hợp, không chói lóa nhưng cũng không quá tối. Thêm vào đó, sau mỗi giờ làm việc bên máy tính nên thư giãn mắt, bằng cách không nhìn vào màn hình máy tính, nhắm mắt lại hoặc chớp mắt nhiều lần.
Khi làm việc ở những nơi nhiều bụi và ánh sáng mạnh cần đeo kính bảo hộ lao động.
Bên cạnh đó, để giúp tăng cường sức khoẻ cho đôi mắt, phòng tránh những bệnh về mắt, chúng ta cần:
Giữ vệ sinh mắt: Giữ cho đôi mắt luôn sạch sẽ, không cho tay bẩn dụi lên mắt; Không dùng chung khăn mặt để tránh các bệnh lây truyền về mắt. Đồng thời nên thường xuyên vệ sinh mắt bằng nước muối loãng.
Bổ sung các loại thực phẩm có lợi cho thị lực: Thực phẩm giàu vitamin A như: các loại gan động vật, lươn, trứng, sữa, cá; Giàu vitamin C như: chanh, cam, cà chua, rau ngót, súp lơ... giúp phòng ngừa bệnh đục thuỷ tinh thể, tăng cường thị lực; Giàu vitamin E như: dầu đậu nành, dầu hướng dương, các loại hạt đậu giúp chống oxy hoá, giảm nguy cơ cườm mắt; Giàu lutein như: bắp, trứng, cải bó xôi, cải xoăn…giúp bảo vệ võng mạc mắt... Bổ sung dinh dưỡng đúng cách làm cho đôi mắt trở nên khỏe mạnh và phòng tránh được những bệnh thường gặp về mắt như: Quáng gà, khô giác mạc...
Kiểm tra định kỳ 06 tháng một lần: Kiểm tra mắt định kỳ là cách tốt nhất giúp sớm phát hiện ra những tật về mắt. Để từ đó có những định hướng và điều trị kịp thời.
Tập thể dục cho mắt:Đây là một trong những phương pháp tốt nhất giúp củng cố thị lực. Cách luyện tập rất đơn giản, ví dụ như khi làm việc với máy tính quá lâu, mắt sẽ bị mờ và mỏi, lúc đó cần nhìn ra một không gian rộng, hay nhìn vào cây xanh, chớp mắt nhanh trong vòng 1 - 2 phút để tăng cường sự tuần hoàn máu, xua bớt mệt mỏi, giảm tải cho mắt ở trong phạm vi gần.
Xem truyền hình: Chúng ta nên xem ti vi ở khoảng cách bằng 7 lần chiều rộng của màn hình TV, khoảng 3,5m với TV 21 inch.Khi xem nên ngồi thẳng và nên có chiếu sáng trong phòng nhưng tránh ánh sáng phản xạ trực tiếp màn hình.Đối với trẻ em nên giới hạn việc xem TV khoảng 1 đến vài giờ/ngày. Nếu chúng ta có tật khúc xạ, nên đeo kính khi xem TV nhằm giúp nhìn rõ và thoải mái về thị giác.
Phòng tránh các tật về mắt, tai
Câu trả lời của bạn
Các biểu hiện của bệnh sởi?
Câu trả lời của bạn
Sởi là bệnh theo mùa, thường gặp ở trẻ nhỏ và là bệnh lành tính.Bệnh sởi tuy ít gây tử vong nhưng biến chứng có thể gặp là: viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm não sau sởi, đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng...
Những trẻ có nguy cơ mắc sởi cao là do thể trạng yếu, sinh non, không được tiêm phòng vắc xin phòng ngừa đầy đủ. Người lớn cũng có thể bị sởi nếu cơ thể không đủ miễn dịch với bệnh.
Các triệu chứng bệnh sởi là sốt nhẹ hoặc sốt cao từ 39 - 400C, sốt liên tục. Trẻ bị hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, viêm kết mạc, dử mắt, phù nhẹ mi, ho (có thể ho khan, khàn tiếng hoặc có đờm), tiêu chảy. Có những chấm nhỏ khoảng 1 mm nổi lên trên niêm mạc má, dễ quan sát khi trẻ há miệng to; chấm có màu đỏ, sung huyết, ở vị trí ngang với răng hàm thứ nhất. Dấu hiệu này mất nhanh trong vòng 12 - 18 giờ.
Sau khi sốt 3 - 4 ngày, trẻ bị phát ban. Đầu tiên ban mọc từ sau tai, lan dần hai bên má, cổ, ngực, chi trên, sau lưng, chi dưới, đến toàn thân. Ban màu hồng nhạt, nhẵn, khi ấn vào thì biến mất, có xu hướng kết dính lại với nhau, phát ban xen giữa những khoảng da lành. Thể nhẹ thì ban rải rác, thể nặng thì ban dày gần như che kín da, cả gan bàn tay, chân, sau khi bay để lại vết thâm trên da. Trẻ ăn kém, mệt, mỏi. Thường thì 3 - 4 ngày sau khi ban mọc, ban sẽ bắt đầu bay, nhạt màu dần, nơi nào mọc trước thì sẽ bay trước và để lại vết thâm trên da, khoảng một tuần sau thì không còn dấu vết gì. Trẻ lại sức dần và hết sốt.
Cần phân biệt bệnh sởi với ban dị ứng (trẻ thường phát ban từng mảng, dạng mề đay, ngứa) và phát ban trong các bệnh khác (như tinh hồng nhiệt, nhiễm trùng...). Các biến chứng của sởi thường rất nặng và dễ gây tử vong: viêm phổi, viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm não tủy, cam tẩu mã, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng, loét giác mạc do thiếu vitamin A. Cần phát hiện sớm các biến chứng sau khi mắc sởi, đặc biệt là sau khi ban bay hết mà trẻ vẫn còn sốt.
Để phòng bệnh sởi, cần tiêm phòng vắc xin sởi cho trẻ. Tiêm mũi 1 khi trẻ tròn 9 tháng tuổi và mũi 2 trong chiến dịch tiêm nhắc lại. Nên cách ly trẻ mắc sở ít nhất 4 ngày sau khi phát ban. Bệnh nhi phải được ở nơi thoáng mát, ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ, không nên kiêng khem quá mức gây tình trạng thiếu các vi chất.
Khi chưa có biến chứng, không nên cho trẻ dùng kháng sinh. Cần đưa trẻ đi khám, việc điều trị chủ yếu là khắc phục triệu chứng như uống thuốc hạ sốt, vệ sinh toàn thân, răng miệng, mắt (nhỏ mắt thường xuyên bằng nước muối sinh lý, lục vi tố (chloramphenicol) 0,1%). Trẻ phải được ăn đầy đủ thực phẩm dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, uống đủ nước. Khi có biến chứng, có thể dùng kháng sinh theo chỉ dẫn của thầy thuốc, bổ sung vitamin A để tránh khô giác mạc. Không dùng kích tố thận thượng tuyến bì chất (corticoid).
Bệnh sởi thường diễn biến theo 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Giai đoạn ủ bệnh.
Giai đoạn này thường kéo dai 1 đến 2 tuần, bệnh nhân không có biểu hiện gì cho dù đã nhiễm phải virus sởi.
Giai đoạn 2: Giai đoạn bệnh xuất hiện những biểu hiên bệnh lí.
Giai đoạn này có thể kéo dài 5 ngày đến 2 tuần, người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, sốt, đầu, đặc biệt nước mắt và nước mũi sẽ xuất tiết nhiều hơn, mắt đỏ…bệnh nhân có thể nhầm với bệnh cảm thông thường.
Giai đoạn 3: Giai đoạn phát ban, sốt cao và kết thúc bệnh lí.
Bệnh nhân có thể sốt ở nhiệt độ 39 độ, đặc biệt ở trẻ nhỏ, sốt cao kéo dài.
Hiện tượng nổi ban thường xuất hiện trong khoàng 1-2 ngày, bệnh nhân có thể phát ban toàn cơ thể hoạc không toàn cơ thể, tuy nhiên nốt ban sẽ thường mọc từ phần đầu, tóc, vùng tai, dùng tay sờ lên bề mặt da vùng phát ban sẽ thấy da cồm cộm mà không được nhẵn như bình thường.
Những nốt ban đỏ nổi trên bề mặt da 1 đến 1,5mm, thường không có mủ không đau, không ngứa. Hiện tượng phát ban mất dần đi hay mọc từ đầu và lan hết xuống chân thì kèm theo sốt cũng giảm hơn.
Giai đoạn hết ban và sốt, cơ thể mệt mỏi, trên bề mặt da xuất hiện những vết thâm mờ, thông thường ban mọc ở đâu thì sẽ bay ở đó trước.
Tại sao mùa hè ta hay bị đau mắt?
Câu trả lời của bạn
Vì vào mùa hè, nhiệt độ tăng cao, không khí ô nhiễm vì xe cộ nhiều, là thời gian cho vi khuẩn sinh sôi nảy nở và gây ra các dịch bệnh, điển hình là đau mắt đỏ.
Nêu rõ những hậu quả của bệnh đau mắt hột và cách phòng tránh.
Câu trả lời của bạn
Những hậu quả của bệnh đau mắt hột : Người bị đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong mi mắt làm cho lòng mi quặp vào trong (lòng quặm), cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
Cách phòng tránh: Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt
Tại sao không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều ?
Câu trả lời của bạn
Không nên đọc sách ở nơi thiếu ánh sáng, trên tàu xe bị xóc nhiều vì sẽ dễ gay ra tật cận thị hoặc viễn thị.
Tại sao người già thường phải đeo kính lão ?
Câu trả lời của bạn
- Vì ảnh của vật hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đẩy vật ra xa do thủy tinh thể bị lão hóa (già) mất khả năng điều tiết => Người già cần đeo kính lão
giải thích tại sao học sinh hay bị cận thị!!?
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân trẻ bị cận thị
Trẻ thiếu ngủ hoặc ít ngủ: đặc biệt là từ 7-9 tuổi và 12-14 tuổi, trong khoảng thời gian này nếu trẻ ngủ quá ít hoặc do không đủ thời gian để ngủ vì cha mẹ bắt học quá nhiều rất dễ gây ra cận thị.
Trẻ sinh ra mà trọng lượng cơ thể quá nhẹ: hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng cơ thể dưới 2,5kg, đến tuổi thiếu niên đều bị cận thị.
Trẻ sơ sinh thiếu tháng: trẻ sinh thiếu tháng từ 2 tuần trở lên thường bị cận thị từ khi học vỡ lòng. Bố mẹ bị cận thị rất dễ di truyền sang con cái, mức độ di truyền này liên quan mật thiết với mức độ cận thị của bố mẹ. Thông thường bố mẹ bị cận thị dưới 3 đi-ốp thì khả năng di truyền sang con cái rất nhỏ. Nếu bố mẹ bị cận thị từ 6 đi-ốp trở lên thì khả năng di truyền sang con cái là 100%.
Trẻ em xem ti-vi quá gần: nếu như ngày nào trẻ em cũng xem ti-vi nhiều hơn 2 giờ, với khoảng cách từ mắt tới ti-vi nhỏ hơn 3m sẽ làm cho thị lực suy giảm rất nhiều.
Một trong những điều cốt yếu nhất về thị lực là ánh sáng thích hợp.
Yếu tố nguy cơ
Do môi trường học tập của học sinh chưa tốt được thể hiện ở các điểm sau: chiếu sáng nơi học (phòng học, góc học tập) của các em chưa đủ sáng. Bàn ghế học tập không phù hợp với tầm vóc của học sinh.
Do tư thế khi ngồi học của học sinh sai trong các giờ học, nhất là khi viết bài hay làm bài tập, các em để mắt gần sát mặt bàn mà không được nhắc nhở.
Do các em quá “say mê” đọc những cuốn sách tranh hoặc truyện có cỡ chữ quá nhỏ hay vừa đi vừa đọc, vừa nằm vừa đọc, vừa học làm cho mắt chóng bị mỏi.
Do chương trình học tập chính khóa quá tải so với lứa tuổi các em như thời gian học tại lớp trong 1 ngày, 1 tuần tại trường quá dài (từ 6 – 7 giờ trong ngày hoặc 30 – 36 giờ trong tuần). Ngoài ra, các em còn phải học thêm từ 1 – 2 buổi trong 1 tuần, do đó mắt càng bị căng thẳng thêm.
Hiện nay, học sinh từ nhỏ tuổi cho đến lớn tuổi đang có xu hướng sử dụng các loại thiết bị vi tính ngày càng nhiều và càng tăng cho nên con mắt vốn đã bị mỏi mệt trong quá trình học tập nay lại tiếp tục mệt mỏi thêm.
Nói tóm lại, đôi mắt của học sinh ngày hôm nay phải sử dụng quá nhiều trong học tập mà rất ít được nghỉ ngơi, trong lúc nhà trường và bố mẹ lại rất ít quan tâm hoặc quan tâm không đúng. Từ đó đôi mắt trong sáng của các em đang từ tinh nhanh sẽ chuyển dần sang mệt mỏi dẫn tới tình trạng “cận thị giả” rồi chuyển tới cận thị thật. Đến lúc đó e rằng đã muộn và đôi mắt của con cháu mình bắt đầu phải “mang theo đôi mục kỉnh”.
Em biết gì về cận thị học đường ? Bằng những hiểu biết của em về nguyên nhân và các biện pháp phòng chống cận thị, em hãy kể về các hoạt động cụ thể ở nhà hoặc ở trường học mà em biết ( hoặc tham gia ) để phòng chống cận thị.
Giup mình vs
Câu trả lời của bạn
Em biết gì về cận thị học đường ?
Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác và chiếm một vị trí đáng kể trong nhóm tật về thị giác, đặc biệt ở học sinh và người lao động trẻ.
Khi bị cận thị, hình ảnh sẽ được hội tụ trước võng mạc thay vì hội tụ ở võng mạc như mắt bình thường. Một thấu kính lõm phù hợp có thể giúp điều chỉnh hình ảnh về đúng võng mạc.
Cận thị làm giảm sức nhìn, gây cản trở, khó khăn trong việc học tập và sinh hoạt hàng ngày. Các em học sinh từ 7-16 tuổi rất dễ mắc chứng cận thị, và độ cận thị tăng nhanh do mắt phải điều tiết nhiều.
Bằng những hiểu biết của em về nguyên nhân và các biện pháp phòng chống cận thị, em hãy kể về các hoạt động cụ thể ở nhà hoặc ở trường học mà em biết ( hoặc tham gia ) để phòng chống cận thị.
Các hoạt động cụ thể ở nhà hoặc ở trường học để phòng chống cận thị:
mô tả chiều đi của ánh sáng qua lớp các tế bào cảm quang của màng lưới
làm nhanh giùm mk nha bài tập về nhà đó mai nộp r !!!
Câu trả lời của bạn
Màng lưới là bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác, trong đó chủ yếu là các tế bào nón và tế bào que, tiếp nhận hình ảnh của vật.Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích về màu sắc , các tế bào que tiếp nhận các kích thích ánh sáng . Điểm vàng là nơi tập trung các tế bào nón . Mỗi tế bào nón ở trung tâm của điểm vàng liên hệ với 1 tế bào thần kinh thị giác qua 1 tế bào 2 cực. Các tia sáng phản chiếu từ cảnh vật xung quanh đi vào màng lưới, tạo thành 1 ảnh lộn ngược trên màng lưới là nhờ 1 hệ thống môi trường trong suốt gồm: màng giác và thể thủy tinh. Anhs sáng đi qua màng giác vào thể thủy tinh qua lỗ đồng tử ở mống mắt (lòng đen). Nhờ khả năng điều tiết của thể thủy tinh(phồng lên) mà ta có thể nhìn rõ vật khi tiến lại gần. Đồng tử cũng có khả năng điều tiết ánh sáng (thu nhỏ hay dãn rộng) để điều chỉnh lượng ánh sáng vào màng lưới khi ánh sáng quá mạnh hoặc quá yếu Dây thần kinh thị giác đảm nhận khâu dẫn truyền các xung thần kinh xuất hiện trên màng lưới về vùng thị giác ở thùy chẩm. Phân tích trung ương là vùng thị giác. Tùy thuộc tính chất của ánh sáng (có màu sắc hay không) , cường độ chiếu sáng , khu vực tiếp nhận các kích thích ( điểm vàng hay vùng ngoại vi) loại tế bào bị kích thích , xung chuyển về những điểm nhất định trên võ não trong vùng thị giác mà cho ta những cảm giác nhất định về hình ảnh của cảnh vật xung quanh.
Cách phòng tránh tật ở mắt khi sử dụng máy tinh nhiều ?
Câu trả lời của bạn
Việc bảo vệ mắt là hết sức quan trọng đối với người thường xuyên sử dụng máy tính. Vì khi ngồi máy tính lâu rất dễ làm ảnh hưởng tới thị lực của mắt. Ảnh hưởng nhiều nhất vẫn là với những người hay chơi game và nhân viên văn văn phòng, hiện nay có rất nhiều cách bảo vệ đôi mắt như: cách bảo vệ mắt khi làm việc với Word ... rất thích hợp với những nhân viên văn phòng thường xuyên phải soạn thảo văn bản và còn rất nhiều cách khác nữa.
Việc thường xuyên tiếp xúc với máy tính khiến nhiều bạn mắc các bệnh về rối loạn thị giác hay còn họi là hội chứng thị giác do sử dụng máy tính. Và hiện tượng thường gặp là mỏi mắt, nhức đầu, nhìn mọi thứ mờ, mắt khô, chói mắt, hay chảy nước mắt và mỏi vai cổ. Cùng tham khảo cách bảo vệ mắt khi ngồi máy tính hàng ngày để biết cách khắc phục những tình trạng trên.
Trước khi đi tìm hiểu cách bảo vệ mắt khi dùng máy tính hàng ngày chúng ta cùng xem nguyên nhân khiến mắt bạn mắc các hiện tượng trên
Nguyên Nhân Dẫn Đến Hội Chứng Thị Giác Khi Sử Dụng Máy Tính
Cách Bảo Vệ Mắt Khi Ngồi Máy Tính Hàng Ngày
Một vài “mẹo” nhỏ sau đây sẽ giúp bạn tránh khỏi những ảnh hưởng không tốt khi sử dụng máy tính thường xuyên:
Giảm lượng bức xạ từ màn hình
Ánh sáng chói và ánh sáng phản xạ từ màn hình máy tính chiếu trực tiếp vào mắt sẽ khiến mắt chúng ta khó chịu và căng thẳng. Vì vậy, các bác sĩ chuyên khoa mắt thường khuyên rằng, để giảm lượng bức xạ từ màn hình, vị trí màn hình máy tính nên được đặt cách mắt 50 đến 60 cm hoặc bạn cũng có thể điều chỉnh độ sáng màn hình cho vừa phải, hoặc đặt thêm kính lọc cho màn hình. Sử dụng màn hình tinh thể lỏng (LCD) mới cũng tốt hơn cho mắt của bạn.
Tránh làm việc trong phòng tối
Làm việc trong phòng tối sẽ làm cho mắt bạn mệt mỏi vì mắt phải điều tiết theo độ sáng của màn hình và bóng tối xung quanh. Theo các chuyên gia, nếu làm việc với máy tính hay đọc sách điện tử, bạn nên ngồi trong phòng sáng, tốt nhất là nơi có ánh sáng tự nhiên.
Đo khám mắt
Để bảo vệ mắt hàng ngày bạn cần đo và khám mắt định kỳ. Nếu mắt bạn đọc không rõ chữ trên màn hình, có thể gây căng thẳng cho mắt hoặc đau đầu. Trước hết, cần đảm bảo đặt màn hình cách mắt 50-60cm, để mắt bạn cảm thấy dễ chịu, thoải mái. Nếu các vấn đề về mắt vẫn còn, bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa về mắt.
Những người thường xuyên tiếp xúc với máy tính và công nghệ thông tin, dễ bị nguy cơ tật khúc xạ và cần phải đo khám khúc xạ để chọn loại kính mắt phù hợp.
Dùng nước mắt nhân tạo
Những người 40 tuổi trở lên rất hay gặp triệu chứng khô mắt khi làm việc thường xuyên với máy tính. Theo các chuyên gia, thói quen nhìn chằm chằm vào màn hình hoặc trong khi đọc sách, tạp chí, ít khi chớp mắt sẽ khiến mắt dễ bị khô. Bạn nên dùng nước mắt nhân tạo để tránh tình trạng khô mắt, và để mắt nghỉ ngơi, tránh nhìn màn hình mỗi 20 phút.
Đừng ngồi mãi một chỗ
Giữ đầu và cổ ở một vị trí quá lâu, nhất là khi bạn làm việc với máy tính hay sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, thường dẫn đến đau nhức ở cổ hoặc đầu. Hãy điều chỉnh màn hình ngang với tầm mắt và ngồi thẳng lưng, không nên ngồi mãi một chỗ.
Thỉnh thoảng bạn nên đứng lên, đi lại trong khi làm việc, hoặc ngồi tập với một quả banh lớn để giúp các cơ bắp hoạt động.
Luyện tập thị giác
Sau khi sử dụng máy tính trong nhiều giờ, mắt bạn thường mệt mỏi vì các cơ phải hoạt động liên tục để nhận biết và quan sát nhiều hình dạng, màu sắc khác nhau. Theo các chuyên gia tư vấn, bạn nên áp dụng quy tắc 20-20-20: đó là cứ sau 20 phút làm việc với máy tính, hãy nhìn vào một vật nào đó trong 20 giây ở cách xa 20 feet (khoảng 6m). Sự nghỉ ngơi này sẽ giúp mắt và hệ thần kinh được thư giãn.
Dành thời gian tĩnh tâm
Theo các nghiên cứu, việc sử dụng máy tính hay “smartphone” thường xuyên có thể dẫn đến sự gia tăng sản xuất cortisol, một hormone gây stress. Mức cortisol cao, sẽ kéo theo các vấn đề liên quan đến mất ngủ, ADHD, lo lắng, trầm cảm. Bác sĩ tư vấn hãy để hệ thần kinh của bạn được nghỉ ngơi, tĩnh tâm bằng cách thực hành yoga, ngồi thiền hoặc đi dạo…
Không nhìn màn hình trước khi đi ngủ
Con người chúng ta đã được “lập trình” để hoạt động vào ban ngày và ngủ nghỉ vào ban đêm. Theo các bác sĩ, việc sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin trước khi đi ngủ sẽ kích thích tinh thần và gây ra các vấn đề về giấc ngủ. Tốt nhất nên tắt máy tính, tivi và điện thoại ít nhất hai giờ trước khi đi ngủ để bạn cảm thấy dễ ngủ và ngủ ngon hơn.
Ngoài ra, màn hình máy tính cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra các tác hại cho đôi mắt của bạn, việc để màu sắc màn hình quá đậm hoặc quá nhạt cũng khiến cho bạn cảm thấy mỏi mắt, hãy chỉnh màu màn hình máy tính sao cho hợp lý nhất để giúp đôi mắt của mình luôn trong trạng thái tốt nhất nhé
Vậy là bạn đã biết cách bảo vệ mắt khi dùng máy tính hàng ngày rồi. Với những phương pháp này bạn có thể bảo vệ cho đôi mắt của bạn sáng và khỏe hơn rồi
Cận thị là gì? Làm sao để bị cận thị (câu này ngoài nha ^^)
Câu trả lời của bạn
Cận thị là:
Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác, do nhãn cầu bị dài ra, tia sáng hội tụ ở trước võng mạc thay vì phải hội tụ tại đúng võng mạc, điều này khiến cho người bị cận thị chỉ có thể nhìn được những vật ở gần mà không nhìn rõ những vật ở xa.
Nguyên nhân và cách phòng tránh các tật về mắt?
Các p cố gắng giúp mk nha! mk cảm ơn nhiều!
Câu trả lời của bạn
- Nguyên nhân gây ra các tật về mắt là:
+ Tật bẩm sinh
+ Chế độ dinh dưỡng chưa hợp lí
+Môi trường ít không gian cho mắt thư giãn
+ Di truyền tới quen xấu tác động đến đối mắt
+ Đọc chữ trong môi trường thiếu ánh sáng
+ Đọc chữ hoặc xem tivi ở khoảng cách quá gần
+ Lạm dụng thuốc nhỏ mắt
+ Không đến các trung tâm y tế khám mắt định kì
+ Sử dụng thiết bị điện tử chưa đúng cách
......
- Biện pháp phòng tránh các tật về mắt :
+ Kiểm tra mắt
+ Kiểm soát bệnh mãn tính
+ Nhận biết các triệu chứng
+ Bảo vệ mắt khỏi ánh sáng mặt trời
+ Ăn thức ăn lành mạnh
+ Không hút thuốc
+ Sử dụng kính
+ Sử dụng ánh sáng tốt
+ Rửa mặt bằng nước muối pha loãng
tick nha!
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *