- Gồm: các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt, dây thần kinh thị giác (dây số II) và vùng thị giác ở thùy chẩm.
a. Cấu tạo cầu mắt
* Cấu tạo ngoài
* Cấu tạo trong
b. Cấu tạo màng lưới
c. Sự tạo ảnh ở màng lưới
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 49 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nơi tập trung nhiều tế bào thụ cảm thị giác là?
Bộ phận nào sau đây của cầu mắt xem như là một thấu kính hội tụ ?
Cầu mắt gồm bao nhiêu lớp ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 49để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 158 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 158 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 158 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 13 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 26 trang 108 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Nơi tập trung nhiều tế bào thụ cảm thị giác là?
Bộ phận nào sau đây của cầu mắt xem như là một thấu kính hội tụ ?
Cầu mắt gồm bao nhiêu lớp ?
Cơ quan phân tích thị giác bao gồm:
Vai trò của cơ quan phân tích thị giác?
Bộ phận kích thích trung ương nằm ở đâu?
Vùng thị giác nằm ở đâu?
Cầu mắt được bảo vệ nhờ?
Các tế bào nón có nhiệm vụ?
Các tế bào que có nhiệm vụ?
Mô tả cấu tạo của cầu mất nói chung và màng lưới nói riêng.
Hãy quan sát đồng tử của bạn em khi rọi và không rọi đèn pin vào mắt.
Tiến hành thí nghiệm sau:
- Đặt bút bi thiên long có màu trước mắt, cách mắt 25 cm, em có đọc được chữ trên bút không? Có thấy màu rõ không?
- Chuyển dần bút sang phải và giữ nguyên khoảng cách nhưng mắt vẫn hướng về phía trước. Em có thấy màu và chữ nữa không? Hãy giải thích vì sao?
Bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác là gì? Nằm ở đâu trong cấu tạo của cầu mắt? Và có cấu tạo như thế nào?
Tính chất của tế bào nón có gì khác so với tế bào que? Tính chất đó liên quan đến khả năng nhìn như thế nào?
Tại sao muốn tìm hiểu cấu tạo chi tiết của một đối tượng nào đó ta lại phải chăm chú quan sát đối tượng (nghĩa là hướng trục mắt vào bộ phận cần tìm hiểu trên đối tượng nào đó từ một khoảng cách tương đối gần)?
Trình bày khả năng điều tiết của mắt (ở nơi quá sáng hay quá tối, khi vật ỏ xa và lúc lại gần)? Hãy quan sát mắt mình qua hình ảnh trong gương hoặc mắt bạn ngồi đối diện lúc bình thường và khi dọi đèn pin vào mắt bạn hoặc mắt mình trong gương xem độ lớn của lỗ đồng tử thay đổi như thế nào?
Chọn từ, cụm từ cho sẵn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho phù hợp:
Cơ quan phân tích bao gồm ...(1)... là các tế bào thụ cảm, ...(2)... và vùng ở vỏ não tương ứng. Cơ quan ...(3)... gồm màng lưới trong cầu mất.
A. Phân tích thị giác
B. Phân tích thính giác
C. Dây thần kinh
D. Ba thành phần
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Cách phòng tránh tật loạn thị
giúp mình nha mình cần gấp cực
Câu trả lời của bạn
Phòng tránh tật loạn thị
- Nên học tập và làm việc trong môi trường đủ ánh sáng, không nên để chói mắt.
– Cần ngồi thẳng khi viết, không cúi sát
– Không nên làm việc, xem tivi liên tục quá 1 tiếng, cứ mỗi 45-60 phút nên đứng lên, nhìn ra xa cho mắt được nghỉ ngơi.
– Nên vui chơi giải trí, thể dục ngoài trời hài hòa với việc học tập.
– Thức ăn hằng ngày phải đủ dinh dưỡng gồm thịt, cá, dầu, các loại đậu, hoa quả, rau xanh.
– Bỏ những thói quen có hại cho mắt như nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài; đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay; tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kính cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chuyên môn.
Nêu sự tạo ảnh ở màng lưới.
Quá trình thu nhận sóng âm ?
Nêu các biện pháp bảo vệ mắt và tai ?
mọi người giúp mình nha
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật đi vào tới màng lưới qua một hệ thống môi trường trong suốt gồm màng giác, thủy dịch, thể thủy tinh, dịch thủy tinh.
Lượng ánh sáng vào trong phòng tối của cầu mắt nhiều hay ít là nhờ lỗ đồng tử ở mống mắt (lòng đen) dãn rộng hay co hẹp (điều tiết ánh sáng).
Nhờ khả năng điều tiết của thể thủy tinh (như một thấu kính hội tụ) mà ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như khi tiến lại gần. Vật càng gần mắt, thể thủy tinh càng phóng lên ("căng mắt mà nhìn") để nhìn rõ.
Khi các tia sáng phản chiếu từ vật qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế bào thần kinh thị giác xuất hiện luồng thần kinh theo dây thần kinh thị giác về vùng vỏ não tương ứng ở thùy chẩm của đại não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
Câu 2:
Sóng âm từ nguồn âm phát ra được vành tai hứng lấy, truyền qua ống tai vào làm rung màng nhĩ rồi truyền qua chuỗi xương tai và làm rung màng “cửa bầu” và cuối cùng làm chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ốc tai màng, tác động lên cơ quan Coocti. Sự chuyển động ngoại dịch được dễ dàng nhờ có màng của “cửa tròn” (ở gần cửa bầu, thông với khoang tai giữa).
Tùy theo sóng âm có tần số cao (âm bổng) hay thấp (âm trầm), mạnh hay yếu mà sẽ làm cho các tế bào thụ cảm thính giác của cơ quan Coocti ở vùng này hay vùng khác trên màng cơ sở hưng phấn, truyền về I vùng phân tích tương ứng ở trung ương cho ta nhận biết về các âm thanh đó.
Câu 3:
Các biện pháp bảo vệ mắt | |
- Hạn chế ngồi gần ti vi, tiếp xúc với tia tử ngoại máy tính. - Hạn chế để dầu gội, sữa tắm dính vào mắt. - Khi đi ra ngoài cần có kính râm để tránh vật thể bay vào mắt. - Không tắm rửa nơi bẩn thỉu, nước dơ. | - Không để nước lọt vào tai. - Không để màng nhĩ tiếp xúc gần nguồn âm quá lớn. - Nên lấy ráy tai định kì trước chỉ dẫn của bác sĩ. - không dùng vật nhọn để ngoáy tai. |
1. Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết về cấu tạo, lượng chất tiết ra, vai trò, ứng dụng
2. Khái niệm khẩu phần
3. Cấu tạo tai và mắt. Tại sao ảnh rơi vào điểm vào rõ nhất?
4. Tác hại của rượu
5. Nêu vai trò của não trung gian và trụ não
6. Tạo sao nói: Dây thần kinh tủy là dây pha
Câu trả lời của bạn
Câu 1
Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết :
* giống nhau : đều có các tế bào tuyến tiết ra chất tiết
* khác nhau :
- Tuyến nội tiết :
Cấu tạo :
+ Kích thước rất nhỏ
+ Không có ống dẫn, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.
+ Lượng hoocmôn tiết ít nhưng có hoạt tính mạnh
Chức năng
+ Có tác dụng điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan
- Tuyến ngọai tiết :
Cấu tạo :
+ Kích thước lớn hơn
+ Có ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động
+ Lượng chất tiết nhiều nhưng hoạt tính không mạnh
Chức năng :
+ Có tác dụng trong quá trình tiêu hóa thức ăn, thải bã, điều hòa thân nhiệt…
Các tuyến nội tiết chính trong cơ thể là
Vì sao hình ảnh hiện ra trên điểm vàng lại rõ nhất?
Cấu tạo của cầu mắt gồm bốn màng, gồm:
- Màng cứng có phía ngoài cùng là màng giác lồi ra, có tác dụng bảo vệ mắt và cho ánh sáng đi qua.
- Màng mạch có các mạch máu và các tế bào sắc tố đen có tác dụng như phòng tối của máy ảnh.
- Màng lưới có chứa các tế bào thụ cảm thị giác, 2 loại là tế bào nón và tế bào que.
Tế bào nón nằm chủ yếu ở điểm vàng, mỗi tế bào nón nối vs 1 tế bào TK thị giác qua một tế bào hai cực. Càng xa điểm vàng, các tế bào nón giảm dần và các tế bào que là chủ yếu. Điểm mù là nơi ko có các tế bào thụ cảm thị giác nên ảnh của vật rơi vào điểm mù sẽ ko thấy gì.
Như đã nêu ở trên, ở điểm vàng có các tế bào nón , mối tế bào nón đc liên kết vs một tế bào TK thị
giác qua một tế bào hai cực nên ảnh của vật rơi vào điểm vàng sẽ đc chuyền tới trung tâm Tk thị giác ở thùy chẩm một cách nhanh nhất, nên ảnh của vật nhìn thấy sẽ rõ nhất.
Câu 4
Rượu là một phương tiện để người ta có thể giao lưu với nhau, có thể xích lại gần nhau hơn. Xét về khía cạnh tâm lý, rượu là chất giúp người ta cân bằng các loại cảm xúc như cô đơn, đau buồn, vui sướng... Nhưng ít người trong số chúng ta biết được cái thứ “thuốc tiên hạnh phúc” này có những ảnh hưởng đến tinh thần và thể xác của bạn như thế nào. Hy vọng một vài tác hại của rượu sau đây sẽ giúp ích cho bạn nhiều.
Việc lạm dụng kéo dài bia rượu có thể gây ra những tổn hại lâu dài đến sức khỏe của bạn. Những tác động này rất khó hồi phục và cũng rất nguy hiểm cho sức khỏe con người.
Một số chứng bệnh do bia rượu gây ra: Bệnh thận, rối loạn trao đổi chất, bệnh về dinh dưỡng, ngộ độc, thoái hóa não, teo não, ung thư miệng, họng, thực quản, viêm dạ dày mãn tính, bệnh tim, ung thư vùng ruột trên, các bệnh về gan, loạn nhịp tim, giảm glucozo, liệt dương, loãng xương, tác hại đến bào thai, viêm loét dạ dày...
Tim là cơ quan rất dễ bị tác động của bia rượu. Những người nghiện rượu luôn có huyết áp cao hơn người bình thường và dễ có nguy cơ đối mặt với các bệnh tim mạch. Một tác động thường thấy khác là, bia rượu làm giảm lượng máu cung cấp đến tay và chân. Bên cạnh đó, dùng bia rượu kéo dài còn có thể dẫn đến đột quỵ và tổn thương não. Nghiện rượu kinh niên là một trong hai nguyên nhân dẫn đầu gây ra tổn thương não. Nó làm cho não người co rút lại. Điều này làm cho các tế bào não chết dần đi, tác động đến trí nhớ, thính giác, khứu giác, thị giác, hoóc môn.
Phụ nữ mang thai nên cảnh giác với tác động của bia rượu đối với thai nhi. Thai phụ uống bia rượu có thể tác động xấu đến bào thai. Bào thai có thể sẽ không nhận được oxi và chất dinh dưỡng. Ngoài ra, thai nhi còn có thể bị dị dạng do tác hại của bia rượu, chẳng hạn dị dạng ở mặt, các cơ quan khác, hoặc chậm phát triển trí tuệ.
Các độc chất trong bia rượu tác động vào các vi khuẩn trong đường ruột, làm giảm sút khả năng hấp thụ chất béo, calcbon hydrat, protein, axit folic và vitamin B12. Ngoài ra, bia rượu còn làm tăng nguy cơ dị ứng với thức ăn cũng như làm giảm khả năng đề kháng.
Uống nhiều rượu và uống thường xuyên rất có hại cho sức khỏe, trước mắt là mắc các chứng bệnh về gan nặng như gan thoái hóa mỡ, viêm gan do rượu, xơ gan, ung thư gan. Khi đó, mô gan không còn mịn như bình thường mà gồm toàn những mô xơ và không có chức năng thải các chất độc ra khỏi cơ thể.
Uống rượu nhiều làm tăng nguy cơ bệnh huyết áp cao, nhồi máu cơ tim và khả năng đột quỵ cao. Rượu cũng làm rối loạn tiêu hóa và tăng các bệnh thuộc hệ tiêu hóa như viêm dạ dày, viêm tụy, loét dạ dày, ung thư miệng, lưỡi, hầu, thực quản, ruột. Người uống rượu thường không ăn uống điều độ và rối loạn tiêu hóa nặng.
Uống bia rượu nhiều còn nguyên nhân gây ra những tệ nạn xã hội. Rượu là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động, gây ra các tệ nạn xã hội, bạo lực, gia đình tan vỡ, con cái hư hỏng. Rượu gây tai nạn giao thông và rất nhiều tệ nạn xã hội khác xuất phát từ rượu. Biết bao vụ án thương tâm xảy ra chỉ vì “con ma men” ấy.
Phải coi rượu cũng là một loại thuốc độc hại gây nghiện, cần giáo dục thanh thiếu niên và nguy hại của rượu. Trước tiên bạn hãy tự trách cho mình và người thân, bạn bè để bảo vệ và giữ gìn sức khỏe.
Câu 5
Trụ não
Chức năng chủ yếu của trụ não là điều khiển, điều hòa hoạt động của các nội quan, đặc biệt là hoạt động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa,do các nhân xám đảm nhiệm.
Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên(cảm giác) và các đường dẫn truyền xuống (vận động).
Não trung gian nằm giữa trụ não và đại não, gồm đồi thị và vùng dưới đồi. Đồi thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác từ dưới đi lên não.
Các nhân xám nằm ở vùng dưới đồi là trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt.
Câu 6
Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha
- Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ trước và rễ sau.
+ Rễ sau dẫn xung thần kinh cảm giác.
+ Rễ trước dẫn xung thần kinh vận động.
chức năng của mắt, tai?
Câu trả lời của bạn
Chức năng của mắt, tai ?
* Mắt:
- Là hệ quang học, thu chụp lấy hình ảnh.
- Là hệ thống thu nhận và “mã hoá” thông tin cho đại não.
- Là một cơ quan chức năng, "phục vụ" cho sự sống con người.
* Tai:
- Loa tai: như một cái loa mở rộng để đón âm thanh
- Ống tai ngoài: dẫn truyền âm thanh vào bên trong
- Màng nhĩ:
+ bảo vệ, ngăn không cho sự xâm nhập của dị vật, côn trùng
+ dẫn truyền âm thanh vào xg thính giác
- Hòm nhĩ: truyền rung động âm thanh đi vào bên trong
- Vòi Estache: cân bằng áp suất trong hòm nhĩ
- Tai trong xương; làm khung chứa tai trong màng.
- Tai trong màng : vết thính giác thu nhận kích thích có liên quan đến vị trí cơ thể so với trọng lực và những thay đổi chấn động. mào thính giác thu nhận kích thích khi đầu chuyển động hoặc cơ thể quay nghiêng.
vì sao lúc ánh sáng yếu mắt không nhận ra màu sắc của vật
Câu trả lời của bạn
Bởi vì trong mắt có 2 loại tế bào, hình que và hình nón. Tế bào hình que có nhiệm vụ thu nhận thông tin về hình dáng, kích thước... tế bào nón có nhiệm vụ thu nhận thông tin về màu sắc. Tế bào hình que có độ nhạy sáng cao hơn tế bào nón. Khi nhìn trong ánh sáng yếu chỉ có tế bào que là "thấy" được sự vật (vì nhạy sáng hơn), tế bào nón không "thấy", vì vậy ta chỉ có thể nhận ra hình dáng chứ ko nhận ra màu sắc.
Mô tả cấu tạo của mắt và chức năng tiếp nhận kích thích ánh sáng
Câu trả lời của bạn
- Cấu tạo của cầu mắt:
+) Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô.
+) Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt
+) Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt ( như phòng tối của máy ảnh ); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
Vì sao khi ánh sáng yếu mắt nhìn không rõ màu sắc
Câu trả lời của bạn
Bởi vì trong mắt có 2 loại tế bào, hình que và hình nón. Tế bào hình que có nhiệm vụ thu nhận thông tin về hình dáng, kích thước... tế bào nón có nhiệm vụ thu nhận thông tin về màu sắc. Tế bào hình que có độ nhạy sáng cao hơn tế bào nón. Khi nhìn trong ánh sáng yếu chỉ có tế bào que là "thấy" được sự vật (vì nhạy sáng hơn), tế bào nón không "thấy", vì vậy ta chỉ có thể nhận ra hình dáng chứ ko nhận ra màu sắc.
Chắc thế mình nhớ k rõ lắm
Câu 1: 1 cơ quan phân tích gồm mấy bộ phận? đó là những bộ phận nào?
Câu 2:sự khác nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết ở điểm nào?lấy dẫn chứng
Câu 3: vì sao tuyến tụy là 1 tuyến pha?vai trò của tuyến tụy trong điều hòa đường huyết
Câu 4: Tinh trùng và trứng được sản sinh ra từ đaau khi nào? ctạo và HĐ sống của tinh trùng và trứng
M.n ơi giúp mik vs
Câu trả lời của bạn
1.Cơ quan phân tích thị giác gồm 3 bộ phận:
+ Cơ quan thụ cảm.
+ Dây thần kinh.
+ Bộ phận phân tích(ở trung ương).
2. Khác nhau:
+ Tuyến ngoại tiết: Chất tiết theo ống dẫntới cơ quan tác động.
+ Tuyến nội tiết: Chất tiết ngấm thảng vào máu tới cơ quan đích.
- Một số tuyến vừa làm nhiệm ngoại tiết vừa làm nhiệm vụ nội tiết (tuyến pha) như: tuyến tụy và tuyến sịnh dục.
3. Tuyến tụy là tuyến pha:
+ Chức năng ngoại tiết: do các tế bào tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng giúp ruột non tiêu hóa thức ăn.
+ Chức năng nội tiết: do các tế bào đảo tụy thực hiện.
- Điều hòa đường huyết:
+ Khi đường huyết tăng, tế bào \(\beta\) tiết Insulin chuyển glucôzơ \(\rightarrow\) glicôgen.
+ Khi đường huyết giảm, tế bào \(\alpha\) tiết glucagôn chuyển glicôgen \(\rightarrow\) glucôzơ.
4. Tinh trùng được sản xuất ra từ tinh hoàn.
- Trứng được sản xuất ra từ buồng trứng.
- Hoạt động:
+ Trứng: khi trứng rụng được phễu hút vào ống dẫn trứng tại đây trứng sẽ được thụ tinh (nếu gặp tinh trùng), sau thụ tinh trứng sẽ làm tổ trong lớp niêm mạc tử cung và phát triển thành thai.
+ Tinh trùng: tinh trùng di chuyển = đuôi, trong âm tinh trùng di chuyển vào ống dẫn trứng để thụ tinh.
Tại sao khi ngáp nước mắt lại chảy ra? (Trả lời ngắn gọn xúc tích dễ hiểu) .. Xin giúp mình nhé!
Câu trả lời của bạn
Hãy quan sát đồng tử của bạn mình khi dọi và không dọi đèn pin vào mắt.
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Do cấu trúc của mắt khi bạn soi đèn vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ co lại nhỏ hơn bình thường nhằm hạn chế ánh sáng đi vào trong cầu mắt (giảm sự kích thích các tế bào thụ cảm), còn khi không bị soi ánh sáng vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ trở về kích thước bình thường (kích thước khoảng (3-4 mm).
Mô tả cấu tạo của mắt nói chung và màng lưới nói riêng
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt ( như phòng tối của máy ảnh ); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
* Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới ( tế bào thụ cảm ) gồm:
– Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
– Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
– Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
– Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
tại sao khi ngáp lại chảy nước mắt?
Câu trả lời của bạn
Khi ngáp, cơ mặt, lưỡi và họng của chúng ta co mạnh, làm tăng áp lực trong khoang miệng. Áp lực này ảnh hưởng đến khoang mũi, tạm thời ngăn đường thoát của nước mắt xuống mũi, do đó nước từ tuyến lệ tràn ngược vào trong mắt, khiến mắt ta đầm đìa
Vì sao phải nhắm mắt thì mới ngủ được?
Vì sao mắt vừa nhìn được gần vừa nhìn được xa?
Vì sao cứ sau mỗi tiết học lại cần nghỉ ngơi thư giãn (5-10 phút)?
Câu trả lời của bạn
Vì sao mắt vừa nhìn được gần ,vừa nhìn được xa ?
-Bởi vì khi mắt chúng ta ở trạng thái bình thường(không mắt các bệnh hay tật gì về mắt ) thì mắt có độ khúc xạ vật lí và chiều dài trục quang học của mắt phù hợp với nhau ,nên chúng ta có thể vừa nhìn được gần và xa .
tại sao muốn nhìn rõ vật phải hướng mắt về phía vật ? ( cần gấp )
Câu trả lời của bạn
Vì các TB nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng. Càng xa điểm vàng, số lượng TB nón càng ít và chủ yếu là TB que . Mặt khác, ở điểm vàng, mỗi TB nón liên hệ với 1 TB thần kinh thị giác qua 1 TB 2 cực. Tuy nhiên, nhiều TB que mới liên hệ được với 1 TB thần kinh thị giác. Do đó khi muốn nhìn rõ vật phải hướng mắt về phía vật để ảnh của vật hiện lên đúng điểm vàng của màng lưới.
cấu tạo và chức năng của màng lưới
Câu trả lời của bạn
* Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới ( tế bào thụ cảm ) gồm:
– Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
– Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
– Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
– Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
Cơ quan phân tích thị giác gồm những phần nào? Trình bày cấu tạo của cầu mắt và màng lưới?
Câu trả lời của bạn
* Cơ quan phân tích thị giác: gồm có: các tế bào thụ cảm thị giác, dây thần kinh thị giác và vùng thị giác ở thùy chẩm
* Cấu tạo của cầu mắt: gồm có 3 lớp: màng cứng, màng mạch, màng lưới
* Cấu tạo màng lưới: gồm có: các tế bào nón, tế bào que, điểm vàng, điểm mù
Các tế bào có 2 cực tiếp nhận kích thích ánh sáng và màu sắc
Trình bày cấu tạo của cầu mắt và chức năng của từng bộ phận?
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo của Mắt
2.1. Cấu tạo bên ngoài
Nhìn tổng thể bên ngoài, đôi mắt được cấu thành bởi các bộ phận sau:
Lông mi và mi mắt: chuyển động nhắm vào mở ra của mắt là nhờ cơ chế hoạt động của hai mi mắt, phản xạ nhắm mở này giúp mắt điều tiết tránh bị khô, nhiễm khuẩn khi tiếp xúc với khói, bụi, nước hàng ngày. Trên mi mắt cũng có lớp lông mi giúp bảo vệ mắt khỏi các dị vật: mí trên có lông mi dài cong, lông mi của mí dưới ít hơn và ngắn hơn.
Củng mạc: là một màng chắc dày và rất cứng bao quanh và tạo nên hình thể của nhãn cầu (hình cầu).
Giác mạc: nằm ở phía trước củng mạc, có hình chỏm cầu hơi nhô ra khỏi ổ mắt, đóng vai trò như một thấu kính, hội tụ hình ảnh lên võng mạc, giúp ta có thể nhìn thấy vật.
Kết mạc: là lớp niêm mạc che phủ phần củng mạc (lòng trắng) của nhãn cầu có chức năng duy trì sự ổn định lớp nước mắt và tiết ra một số chất có trong nước mắt chống lại mọi sự xâm nhập vào giác mạc.
Mống mắt: Ngay phía sau giác mạc là màng sắc tố bao quanh đồng tử được gọi là mống mắt. Mống mắt có đặc điểm riêng quyết định màu mắt của con người ( nâu, xanh, đen…)
Đồng tử: là lỗ tròn màu đen nằm ở trung tâm của mống mắt. Đồng tử có thể điều chỉnh co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong mống mắt giúp cân bằng lượng ánh sáng vào mắt.
Đây là các phần thuộc cấu tạo bên ngoài mắt có thể thăm khám bằng mắt thường hoặc qua các dụng cụ đơn giản như đèn pin, kính lúp.
2.2. Cấu tạo bên trong
Cấu tạo bên trong của mắt rất tinh vi và kì công, trong đó thủy tinh thể và võng mạc là hai bộ phận cơ bản có vai trò quan trọng nhất để đảm bảo chức năng nhìn của mắt. Hầu hết các bộ phận thuộc cấu tạo bên trong của mắt đều chỉ có thể thăm khám bằng các phương tiện chuyên khoa:
Thủy dịch: Là chất dịch do thể mi tiết ra tiền phòng (khoang nằm giữa giác mạc và thể thuỷ tinh) và hậu phòng (khoang nằm sau mống mắt), tạo nên áp lực dương (gọi là nhãn áp) để duy trì hình dạng cầu căng cho mắt và cung cấp dinh dưỡng cho giác mạc và thể thuỷ tinh.
Thủy tinh thể: là thành phần quang học mắt quan trọng nhất, có cấu trúc trong suốt nằm phía sau đồng tử, có tác dụng như một thấu kính giúp hội tụ các tia sáng đúng vào võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ ràng, sắc nét.
Võng mạc: là một lớp màng mỏng trong cùng của nhãn cầu có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể hội tụ lại, cảm nhận ánh sáng và truyền tín hiệu đến não thông qua hệ dây thần kinh thị giác, não bộ sẽ cho chúng ta ý thức về vật chúng ta đang nhìn thấy.
Dịch kính: Là một cấu trúc giống như thạch, trong suốt, nằm ở giữa thể thuỷ tinh và võng mạc, có vai trò như một môi trường đệm giúp nhãn cầu giữ được hình thể ổn định. Chúng ta chỉ có thể nhìn thấy mọi vật khi giác mạc, thể thuỷ tinh và dịch kính còn trong suốt, cho phép ánh sáng đi qua đến võng mạc.
Hắc mạc: Là lớp màng mỏng nằm giữa củng mạc và võng mạc, hắc mạc nối tiếp với mống mắt ở phía trước và có nhiều mạch máu giúp nuôi dưỡng con mắt.
Chức năng của Mắt
Đôi mắt là một trong năm giác quan quan trọng, giúp con người quan sát hình ảnh và có phản ứng với môi trường xung quanh. Về cơ bản, chức năng của mắt người có thể kể đến:
Dưới góc độ sinh học, đôi mắt là bộ phận nhạy cảm của cơ thể trước các tác động của môi trường. Giúp con người thông qua đó có những phản ứng phù hợp với mọi diễn biến biến đổi xung quanh.
Về mặt quang học, đôi mắt như 1 máy ảnh thu chụp các thông tin về màu sắc hình ảnh, là một phần hệ thống thu nhận và “mã hoá” thông tin cho đại não, thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển lên cho não bộ xử lý và lưu trữ.
Là một cơ quan giúp con người giao tiếp phi ngôn ngữ. Thông qua ánh mắt, con người có thể liên hệ, ra hiệu, trao đổi thông tin với nhau thay cho lời nói.
- Cấu tạo:
+ Cơ quan tiếp nhận kích thích .
+ Dây thần kinh cảm giác( Truyền xung cảm giác).
+Trung ương thần kinh ( Não bộ).
+ Dây thần kinh vận động( Truyền xung vận động).
+ Cơ quan phản ứng.
Mắt nằm trong hốc mắt, được bảo vệ bởi mi, mày. Cấu tạo gồm 3 màng:
- Ngoài cùng là màng cứng có chức năng bảo vệ mắt. Phía trước màng cứng có màng giác có ánh sáng đi qua.
- Giữa là màng mạch gồm nhiều mạch máu muôi dưỡng mắt.
- Trong cùng là màng lưới có cấu tạo giống phòng tối, gồm nhiều tế bào thần kinh thị giác là:
+ Tế bào hình nón: tiếp nhận ánh sáng mạnh (ban ngày)
+ Tế bèo hình que: tiếp nhận ánh sáng yếu (ban đêm)
+ Điểm vàng: là nơi tập các dây thần kinh thị giác. Mắt sẽ nhìn thấy khi ảnh rơi lên điểm vàng
vai trò của thể thuỷ tinh
Câu trả lời của bạn
Vai trò của thể thủy tinh?
Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt nằm sau giác mạc, thực hiện chức năng tiếp truyền tia sáng để hội tụ lên võng mạc – mô nhạy cảm với ánh sáng ở mặt sau của mắt. Tại võng mạc, ánh sáng sẽ chuyển thành các tín hiệu thần kinh qua dây thần kinh thị giác gửi đến não bộ phân tích. Thủy tinh thể phải trong suốt võng mạc mới nhận được hình ảnh rõ nét, từ đó chúng ta mới có thể nhìn rõ mọi vật. Vì một lí do nào đó làm cho thủy tinh thể bị mờ, chẳng hạn đục thủy tinh thể, thị lực sẽ bị ảnh hưởng và nhìn mọi vật bị mờ đi.
Nguyên nhân, hậu quả và cách phòng tránh bệnh, tật về mắt và tai
Câu trả lời của bạn
Cận thị
Biểu hiện của bệnh là trẻ nhìn gần thấy, nhìn xa không thấy, gây ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập cũng như cách sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Trẻ hay than đau đầu, mỏi mắt, không thích học, lười vận động nên dễ béo phì…
Nguyên nhân: trẻ bị thiếu ngủ, xem tivi quá gần... Bố mẹ cận thị có thể di truyền sang con, mức độ di truyền liên quan mật thiết với mức độ cận thị của bố mẹ. Nếu bố mẹ cận thị từ 6 đi-ốp trở lên thì khả năng di truyền sang con là 100%. Trẻ sinh nhẹ cân (dưới 2,5 kg) đến tuổi thiếu niên cũng thường bị cận thị. Trẻ sơ sinh thiếu tháng thường bị cận thị từ khi học vỡ lòng.
Viễn thị
Viễn thị thường xuất hiện ở người từ 40 tuổi trở lên, biểu hiện là nhìn gần hình ảnh bị mờ và nhòe. Vì vậy muốn nhìn phải đưa mục tiêu ra xa mắt và nheo mắt để nhìn, nhìn lâu thấy mỏi mắt, nhức đầu.
Đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng
Thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể là những nguyên nhân hàng đầu gây mù. Nguyên nhân là do di truyền, thiếu hụt dinh dưỡng, tuổi già, do biến chứng của các bệnh mạn tính như tiểu đường...
Biểu hiện ban đầu của bệnh là nhìn mờ, lóe mắt, hình ảnh biến dạng, đường thẳng thành vợn sóng, nhìn thấy trước mắt như có màn sương, nhìn trong bóng tối rõ hơn ngoài sáng.
Bệnh khô mắt
Khởi đầu người bệnh sẽ thấy: nhức mắt, khô mắt, chảy nước mắt, nặng hơn sẽ thấy cộm, ngứa, chớp mắt thấy rát, nhìn mờ, sợ ánh sáng. Bệnh kéo dài có thể gây loét giác mạc dẫn đến mù lòa.
Bệnh thường xảy ra ở đối tượng làm văn phòng, tiếp xúc thường xuyên với máy tính. Do áp lực công việc và ánh sáng của máy tính họ ít chớp mắt, vì vậy mắt không được làm ướt thường xuyên dẫn tới khô mắt.
Đối với tài xế xe đường dài cũng tương tự, họ phải làm việc liên tục trong tình trạng thiếu sáng hoặc những người cao tuổi do lượng nước mắt tiết ra giảm 50% so với thời trẻ.
Cách phòng tránh
- Đối với học sinh
Một trong những điều cốt yếu nhất để bảo vệ thị lực là ánh sáng thích hợp: đảm bảo nơi học đủ ánh sáng, tránh sự phản xạ ánh sáng quá mạnh hoặc quá mờ đều làm mắt trẻ mệt mỏi (như phản xạ từ mặt giấy đến màn hình máy tính). Khi ngồi học phải giữ đúng tư thế: ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi khoảng 10-15 độ.
Khoảng cách phù hợp để đọc từ mắt đến trang sách: đối với học sinh cấp I là 25cm, cấp II là 30cm, cấp III là 35 cm. Việc đọc sách quá gần sẽ dẫn đến sự nỗ lực về thị giác do việc gia tăng sức điều tiết của mắt, từ đó làm xuất hiện và gia tăng độ cận thị.
Đối với học sinh đã bị tật khúc xạ, ngoài các điều trên cần phải mang kính và mang kính đúng độ để mắt nhìn rõ và không phải điều tiết, tái khám mắt đo thị lực kiểm tra mỗi 6 tháng hoặc mỗi đầu học kỳ để theo dõi mức độ cận thị.
- Đối với người lao động
Làm việc lâu bên máy tính thường khiến cho mắt bị mờ, khô, lâu dần sẽ mắc phải các tật về mắt. Để hạn chế những tác hại máy tính với mắt, nên đặt máy tính ở những nơi có độ sáng thích hợp, không chói lòa cũng không quá tối. Thư giãn mắt sau mỗi giờ làm việc bằng cách nhắm mắt lại hoặc chớp mắt nhiều lần khi làm việc ở những nơi nhiều bụi và ánh sáng mạnh.
Cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, cung cấp thực phẩm giàu vitamin, đặc biệt vitamin A giúp oxy hóa các chất gây hại cho mắt. Các thực phẩm giàu vitamin A như: dầu gấc, cà chua, gan… Ngoài ra, Vitamin E có trong dầu đậu nành, dầu hướng dương, các loại hạt... cũng giúp mắt chống oxy hóa các chất có hại, giảm nguy cơ cườm mắt. Bên cạnh đó chất lutein có trong bắp, trứng, cải bó xôi... giúp bảo vệ võng mạc mắt.
- Hãy để mắt nghỉ ngơi
Khi làm việc, học tập, mắt phải chịu những áp lực không kém não bộ, vì thế mắt cần được nghỉ ngơi. Hãy tạo thói quen tập thể dục cho mắt bằng cách chớp mắt liên tục, nhanh trong vòng 1-2 phút để tăng cường sự tuần hoàn máu, nhìn ra xa để co giãn đồng tử, giảm căng thẳng và mát-xa cho đôi mắt giúp mắt luôn khỏe mạnh.
- Lưu ý khi xem ti vi
Nên xem ti vi ở khoảng cách gấp 7 lần chiều rộng của màn hình. Khi xem, ngồi thẳng và nên có chiếu sáng trong phòng, tránh ánh sáng phản xạ trực tiếp. Đối với trẻ em nên giới hạn việc xem ti vi, nếu có tật khúc xạ cần đeo kính khi xem ti vi.
Để phòng tránh bệnh mắt hiệu quả:
• Kiểm tra mắt định kỳ sáu tháng một lần là cách tốt nhất giúp sớm phát hiện những bệnh về mắt để điều trị kịp thời.
• Nên đi khám mắt khi có biểu hiện lạ.
• Khi đi ra ngoài nắng nên đeo kính râm để bảo vệ mắt, tránh tia cực tím và tránh được bệnh đục thủy tinh thể (cườm mắt).
• Luôn đọc sách báo dưới ánh sáng tốt để tránh căng thẳng cho mắt.
• Cứ sau nửa tiếng làm việc bằng mắt nên cho mắt nghỉ bằng cách nhìn chỗ khác hoặc nhìn vật thể ở xa, chớp mắt và mát-xa mắt.
tên gọi khác của mống mắt trong cầu mắt ở người là gì???
Câu trả lời của bạn
Là lòng đen
Iris
Mống mắt (iris): thường gọi là “tròng đen của mắt”,
lỗ đồng tử
c.mơn bạn nha!!!
lỗ đồng tử
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *