- Gồm: các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt, dây thần kinh thị giác (dây số II) và vùng thị giác ở thùy chẩm.
a. Cấu tạo cầu mắt
* Cấu tạo ngoài
* Cấu tạo trong
b. Cấu tạo màng lưới
c. Sự tạo ảnh ở màng lưới
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 49 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nơi tập trung nhiều tế bào thụ cảm thị giác là?
Bộ phận nào sau đây của cầu mắt xem như là một thấu kính hội tụ ?
Cầu mắt gồm bao nhiêu lớp ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 49để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 158 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 158 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 158 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 13 trang 104 SBT Sinh học 8
Bài tập 26 trang 108 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Nơi tập trung nhiều tế bào thụ cảm thị giác là?
Bộ phận nào sau đây của cầu mắt xem như là một thấu kính hội tụ ?
Cầu mắt gồm bao nhiêu lớp ?
Cơ quan phân tích thị giác bao gồm:
Vai trò của cơ quan phân tích thị giác?
Bộ phận kích thích trung ương nằm ở đâu?
Vùng thị giác nằm ở đâu?
Cầu mắt được bảo vệ nhờ?
Các tế bào nón có nhiệm vụ?
Các tế bào que có nhiệm vụ?
Mô tả cấu tạo của cầu mất nói chung và màng lưới nói riêng.
Hãy quan sát đồng tử của bạn em khi rọi và không rọi đèn pin vào mắt.
Tiến hành thí nghiệm sau:
- Đặt bút bi thiên long có màu trước mắt, cách mắt 25 cm, em có đọc được chữ trên bút không? Có thấy màu rõ không?
- Chuyển dần bút sang phải và giữ nguyên khoảng cách nhưng mắt vẫn hướng về phía trước. Em có thấy màu và chữ nữa không? Hãy giải thích vì sao?
Bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác là gì? Nằm ở đâu trong cấu tạo của cầu mắt? Và có cấu tạo như thế nào?
Tính chất của tế bào nón có gì khác so với tế bào que? Tính chất đó liên quan đến khả năng nhìn như thế nào?
Tại sao muốn tìm hiểu cấu tạo chi tiết của một đối tượng nào đó ta lại phải chăm chú quan sát đối tượng (nghĩa là hướng trục mắt vào bộ phận cần tìm hiểu trên đối tượng nào đó từ một khoảng cách tương đối gần)?
Trình bày khả năng điều tiết của mắt (ở nơi quá sáng hay quá tối, khi vật ỏ xa và lúc lại gần)? Hãy quan sát mắt mình qua hình ảnh trong gương hoặc mắt bạn ngồi đối diện lúc bình thường và khi dọi đèn pin vào mắt bạn hoặc mắt mình trong gương xem độ lớn của lỗ đồng tử thay đổi như thế nào?
Chọn từ, cụm từ cho sẵn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho phù hợp:
Cơ quan phân tích bao gồm ...(1)... là các tế bào thụ cảm, ...(2)... và vùng ở vỏ não tương ứng. Cơ quan ...(3)... gồm màng lưới trong cầu mất.
A. Phân tích thị giác
B. Phân tích thính giác
C. Dây thần kinh
D. Ba thành phần
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Tế bào thụ cảm thị giác
B. Dây thần kinh thị giác
C. Vùng thị giác
D. Tất cả các đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Cơ quan thị giác gồm: tế bào thụ cảm thị giác, dây thần kinh thị giác, vùng thị giác (ở thùy chẩm).
Đáp án D
A. Trong màng lưới của cầu mắt
B. Dây thần kinh số II
C. Ở thùy chẩm
D. Vỏ não
Câu trả lời của bạn
Vùng thị giác (ở thùy chẩm).
Đáp án C
A. Trong màng lưới của cầu mắt
B. Dây thần kinh số II
C. Ở thùy chẩm
D. Vỏ não
Câu trả lời của bạn
Tế bào thụ cảm thị giác (trong màng lưới của cầu mắt).
Đáp án A
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo gồm 3 lớp:
+ Màng cứng
+ Màng mạch
+ Màng lưới
Đáp án B
A. Lông mi
B. Lông mày
C. Mi mắt
D. Tất cả các đáp án trên
Câu trả lời của bạn
Cầu mắt được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi.
Đáp án D
Thế nào là Loạn thị ? Nguyên nhân và cách khắc phục loạn thị ?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Viễn thị (Hyperopia, Hypermetropia, Farsightedness) là một vấn đề thị giác phổ biến. Những người bị viễn thị có thể nhìn thấy những vật ở xa rất tốt, nhưng gặp khó khăn khi tập trung vào những vật ở gần.
Viễn thị xảy ra khi các tia sáng đi vào mắt hội tụ sau võng mạc. Người viễn thị có trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường. Một số trẻ em sinh ra đã bị mắc tật viễn thị, và một số trẻ có khả năng hết viễn thị khi lớn. Đôi khi ta nhầm lẫn viễn thị với lão thị, vì cả hai đều gây ra khó khăn cho tầm nhìn gần, tuy nhiên nguyên nhân mắc hai tật này là khác nhau
Viễn thị có thể được chữa trị bằng cách đẹo kính có gọng hoặc kính áp tròng giúp thay đổi điểm hội tụ của tia sáng khi đi vào mắt. Nếu toa kính gọng hoặc kính áp tròng bắt đầu với số có dấu cộng, ví dụ như +2.50, là bạn đang viễn thị. Bệnh nhân có thể lựa chọn mang kính có gọng hoặc kính áp tròng liên tục hoặc chỉ khi đọc sách, làm việc với máy tính hoặc làm những việc khác ở khoảng cách gần.
Khi chọn kính để điều chỉnh tật viễn thị, chọn tròng kính phi cầu có độ chiết suất cao (aspheric high-index lenses) – đặc biệt khi viễn nặng. Những tròng kính này trông sẽ mỏng, nhẹ và gọn hơn. Tròng kính phi cầu cũng sẽ giảm hình ảnh mắt lồi, thường gặp khi mang kính viễn thị. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tròng kính phi cầu có độ chiết suất cao phản chiếu ánh sáng nhiều hơn tròng kính tiêu chuẩn. Vì vậy, để đạt thẩm mỹ và thoải mái mắt, hãy chọn loại tròng có một lớp phủ phản quang chống lóa, giúp khắc phục nhược điểm của tròng kính phi cầu thông thường.
Các tròng kính phi cầu cho trẻ em nên được làm bằng vật liệu polycarbonate vì vừa nhẹ, vừa chống va đập tốt. Ngoài ra, tròng kính quang học có khả năng chuyển màu sẫm hơn khi ra nắng rất được khuyên dùng cho trẻ em hoặc những ai phải ở ngoài trời nhiều.
Phẫu thuật khúc xạ, chẳng hạn như phẫu thuật LASIK hoặc phương pháp tạo hình giác mạc với sóng vô tuyến (CK), là một lựa chọn khác giúp điều chỉnh tật viễn thị. Phẫu thuật giúp giảm hoặc thậm chí là loại bỏ hoàn toàn việc đeo kính điều chỉnh. Các phương pháp cấy ghép trong giác mạc đang được nghiên cứu có thể sẽ là lựa chọn điều chỉnh tật viễn thị trong tương lai.
Tật viễn thị là tình trạng khi mắt bạn không thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại có thể nhìn rõ các vật thể ở xa
Tật viễn thị là tình trạng khi mắt bạn không thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại có thể nhìn rõ các vật thể ở xa. Viễn thị có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung của bạn. Trong một số trường hợp viễn thị nghiêm trọng, người bệnh chỉ có thể nhìn những thứ ở khoảng cách rất xa.
Nêu cấu tạo của mắt và màng lưới của mắt
Câu trả lời của bạn
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt.
Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
* Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới (tế bào thụ cảm) gồm:
– Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
– Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
– Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
– Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt.
Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
* Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới (tế bào thụ cảm) gồm:
– Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
– Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
– Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
– Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
* Cấu tạo của cầu mắt: gồm có 3 lớp: màng cứng, màng mạch, màng lưới
* Cấu tạo màng lưới: gồm có: các tế bào nón, tế bào que, điểm vàng, điểm mù
Các tế bào có 2 cực tiếp nhận kích thích ánh sáng và màu s
a
Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới (tế bào thụ cảm) gồm:
– Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
– Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
– Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
– Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân gây bệnh quáng gà
Quáng gà không phải là 1 bệnh mà là 1 nhóm các bệnh có liên quan đến gen di truyền như bệnh lý võng mạc, nhiễm độc thuốc, hoặc tình trạng thiếu Vitamin A. Trong đó nguyên nhân do thiếu vitamine A là phổ biến nhất.
Khi bệnh nhân có biểu hiện bị quáng gà, nếu điều trị thử bằng vitamine A mà bệnh nhân hết quáng gà thì nguyên nhân chính gây ra quáng gà là do thiếu vitamine A.
Thiếu vitamine A thường gặp ở trẻ em, nhất là ở những trẻ dưới 3 tuổi. Nguyên nhân là do
Do cung cấp giảm
Thiếu vitamin A kéo dài trong chế độ ăn thường gặp ở trẻ kiêng khem quá mức: ăn ít rau và hoa quả, không ăn dầu, mỡ. Hoặc trẻ được nuôi nhân tạo bằng nước cháo, sữa bột tách bơ, sữa sấy khô ở 115°C; thường ở những trẻ có bà mẹ kém kiến thức về dinh dưỡng.
Do rối loạn quá trình hấp thu
+ Do rối loạn quá trình hấp thu vitamin A ở ruột: ỉa chảy kéo dài, lỵ, tắc mật.
+ Do suy gan: gan có vai trò quan trọng trong chuyển hóa vitamin A. Vitamin A tan trong mỡ, gan tiết ra mật điều hòa chuyển hóa mỡ giúp chuyển hóa vitamin A. Hơn nữa gan có vai trò tổng hợp vitamin A.
Do tăng nhu cầu vitamin A
Trẻ càng nhỏ càng dễ bị thiếu vitamin A vì nhu cầu cao gấp 5 - 6 lần người lớn. Trẻ bị sởi, thủy đậu, viêm phế quản, lao, nhiễm trùng tiết niệu... thì nhu cầu vitamin A tăng trong thời gian bị bệnh mà thức ăn không đủ cung cấp.
vì lúc hoàng hôn thì ánh sáng yếu nên mắt phải diều tiêt để nhìn rỗ nhưng đối với ngườn bị quáng gà thì không nhìn thấy hoặc nhìn thấy kém vì họ thiếu chất dinh dưỡng hoặc do bị bệnh lí
_ Vì trong các tế bào cảm nhận thị giác của người mắc bệnh quáng gà thiếu đi tế bào thụ cảm hình que vốn rất mẫn cảm với cường độ chiếu sáng thấp, họ chỉ có tế bào nón mẫn cảm với cường độ chiếu sáng cao thôi. Cho nên khi hoàng hôn buông xuống, cường độ chiếu sáng giảm dần, người bệnh quáng gà nhìn rất kém hoặc không nhìn thấy gì được nữa.
_ Vì trong các tế bào cảm nhận thị giác của người mắc bệnh quáng gà thiếu đi tế bào thụ cảm hình que vốn rất mẫn cảm với cường độ chiếu sáng thấp, họ chỉ có tế bào nón mẫn cảm với cường độ chiếu sáng cao thôi. Cho nên khi hoàng hôn buông xuống, cường độ chiếu sáng giảm dần, người bệnh quáng gà nhìn rất kém hoặc không nhìn thấy gì được nữa.
_Bởi vì trong mắt có 2 loại tế bào, hình que và hình nón. Tế bào hình que có nhiệm vụ thu nhận thông tin về hình dáng, kích thước... tế bào nón có nhiệm vụ thu nhận thông tin về màu sắc. Tế bào hình que có độ nhạy sáng cao hơn tế bào nón. Khi nhìn trong ánh sáng yếu chỉ có tế bào que là "thấy" được sự vật (vì nhạy sáng hơn), tế bào nón không "thấy", vì vậy ta chỉ có thể nhận ra hình dáng chứ ko nhận ra màu sắc.
Màng lưới có bao nhiêu tế bào hình nón?
Câu trả lời của bạn
1)Vì sao buổi tối chúng ta không thể nhìn thấy nhìn thấy rõ vật và màu sắc cua vật? 2)Khi màng giác bị tổn thuơng gây ra hậu quả gì? 3)Trẻ em bị ùu bẩm sinh là do đâu? Ai giỏi Sinh thì giúp mình 3 câu này nha càng nhiều thông tin càng tốt.Cám ơn nhiều
Câu trả lời của bạn
1)Vì sao buổi tối chúng ta không thể nhìn thấy nhìn thấy rõ vật và màu sắc cua vật?
Võng mạc mắt cảm nhận ánh sáng chủ yếu nhờ các tế bào hình nón (cone) và hình que (rod). Tế bào que chiếm số lượng ít hơn trong mắt nhưng rất nhạy cảm với ánh sáng. Con người sử dụng tế bào que trong võng mạc để xác định kích thước, hình dạng và độ sáng tối của vật thể. Tuy vậy, tế bào que không giúp người ta nhìn thấy màu sắc và chi tiết của vật thể, để làm được điều này, mắt cần sử dụng các tế bào nón.
Có ba loại tế bào hình nón, mỗi loại lại cảm nhận được chính xác từng màu sắc khác nhau trong ba màu : Đỏ (red), xanh lá cây (Green), xanh da trời (Blue). Mỗi một màu sắc khác nhau có thể được cấu thành bởi sự kết hợp theo “liều lượng” khác nhau của ba màu cơ bản này và mắt của chúng ta sẽ cảm nhận được màu sắc đó dựa trên việc từng loại tế bào nón trong võng mạc cảm nhận chúng như thế nào.
Các tế bào nón có thể cảm nhận được màu sắc chỉ bắt đầu từ cường độ ánh sáng của đêm trăng sáng cho tới ánh sáng thường ban ngày. Trong điều kiện ánh sáng yếu, tế bào nón không đủ nhạy cảm để cảm nhận được và lúc này chúng ta chỉ còn sử dụng các tế bào que. Bởi vì tế bào que thì không thể cảm nhận được màu sắc và chi tiết của vật thể nên trong điều kiện ánh sáng yếu, chúng ta chỉ có thể thấy được các màu đen/trắng cũng như vật thể hình khối không rõ ràng.
3)Trẻ em bị mù bẩm sinh là do đâu?
thường gặp nhất là bệnh ROP, glôcôm bẩm sinh, đục thủy tinh thể và bướu nguyên bào võng mạc.
+Bệnh võng mạc trẻ sinh non (ROP) là bệnh mắt do sự phát triển bất thường của mạch máu võng mạc ở trẻ sinh non hay thiếu tháng, nhẹ cân. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời trẻ có nguy cơ mù vĩnh viễn cả hai mắt. Những trẻ cần khám mắt để phát hiện bệnh ROP là trẻ cân nặng lúc sinh dưới 1,5kg, hoặc tuổi thai lúc sinh dưới 33 tuần; cân nặng lúc sinh từ 1,5-2kg nhưng bị ngạt khi sinh, nằm lồng ấp, thở oxy kéo dài, có những bệnh khác kèm theo; cân nặng lúc sinh 1,5-2kg và đa thai (sinh đôi, sinh ba).
+Glôcôm bẩm sinh (còn gọi cườm nước) là bệnh có thể gây biến chứng không hồi phục như mờ mắt, mù lòa. 80% các trường hợp glôcôm bẩm sinh xảy ra ở bé trai, chỉ có 20% là ở bé gái. Có thể nhận biết bệnh glôcôm khi thấy mắt trẻ to ra hơi khác thường, mắt không trong suốt, trẻ sợ ánh sáng, nheo mắt khi ra nắng, chảy nước mắt sống. Nếu bệnh chỉ xảy ra ở một mắt, có thể thấy sự khác biệt rõ rệt về màu sắc và kích thước giữa hai mắt: mắt to và màu xanh thường là mắt bệnh. Khi phát hiện các dấu hiệu này phải đưa trẻ đi khám mắt ngay.
+ đục thủy tinh thể (TTT) bẩm sinh sẽ làm ánh sáng không vào đến được võng mạc, gây mờ mắt. Tùy mức độ TTT bị đục mà thị lực bị giảm nhiều hoặc ít.
Nguyên nhân bệnh có thể do di truyền, hoặc do mẹ bị nhiễm siêu vi lúc mang thai... Trẻ có thể bị bệnh từ lúc mới sinh ra, có trẻ bị từ 3-4 tuổi. Ở trẻ nhỏ, khi đục TTT còn ít, chưa ảnh hưởng đến thị lực, chưa cần điều trị, chỉ cần khám theo dõi định kỳ. Nếu đục TTT ảnh hưởng một phần thị lực, cần điều trị với kính hoặc điều trị nhược thị. Khi đục TTT nhiều gây mờ mắt, ảnh hưởng đến việc học của trẻ, cần phải phẫu thuật.
+Bướu nguyên bào võng mạc là bệnh ung thư ở mắt, thường xảy ra chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh biểu hiện rất âm thầm và khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, gia đình nên chú ý quan sát mắt trẻ ngay sau khi chào đời và phát hiện những dấu hiệu bất thường sớm dù chỉ là chảy nước mắt, lé, đỏ, đau. Khám định kỳ mắt cho trẻ ít nhất mỗi năm một lần. Những biểu hiện thường thấy của bệnh bướu nguyên bào võng mạc (giai đoạn tương đối muộn) là đồng tử trắng: mắt bé sáng trắng, nhất là vào ban đêm như ánh mắt mèo; lé nhẹ cũng là dấu hiệu thường gặp; mắt đỏ, đau nhức; giảm thị lực; sưng tấy hốc mắt; lồi mắt; chảy máu trong mắt không do chấn thương. Song cũng có một số trường hợp không có biểu hiện bất thường, chỉ phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ tại trường học.
Trình bày quá trình tạo ảnh ở màng lưới? Giải thích tại sao trời tối ta không nhìn rõ màu sắc của vật?
#Phan Thùy Linh,Nhật Linh,Ngọc Đạt các bạn ai biết làm giúp mình với nhé ^_^
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
Sự tạo ảnh ở màng lưới
* Ánh sáng phản chiếu từ vật đi vào mắt phải qua môi trường trong suốt tới màng lưới tạo nên 1 ảnh thu nhỏ, lộn ngược -> sẽ kích thích tế bào thụ cảm thị giác, xuất hiện luồng xung thần kinh qua dây thần kinh thị giác tới vùng thị giác ở thuỳ chẩm cho ta nhận biết hình ảnh của vật.
– Thể thuỷ tinh (như 1 thấu kính hội tụ) có khả năng điều tiết để điều chỉnh ảnh rơi trên màng lưới giúp ta nhìn rõ vật.
– Lỗ đồng tử (giữa lòng đen) có tác dụng điều tiết ánh sáng.
Câu 2:
Võng mạc mắt cảm nhận ánh sáng chủ yếu nhờ các tế bào hình nón (cone) và hình que (rod). Tế bào que chiếm số lượng ít hơn trong mắt nhưng rất nhạy cảm với ánh sáng. Con người sử dụng tế bào que trong võng mạc để xác định kích thước, hình dạng và độ sáng tối của vật thể. Tuy vậy, tế bào que không giúp người ta nhìn thấy màu sắc và chi tiết của vật thể, để làm được điều này, mắt cần sử dụng các tế bào nón.
Có ba loại tế bào hình nón, mỗi loại lại cảm nhận được chính xác từng màu sắc khác nhau trong ba màu : Đỏ (red), xanh lá cây (Green), xanh da trời (Blue). Mỗi một màu sắc khác nhau có thể được cấu thành bởi sự kết hợp theo “liều lượng” khác nhau của ba màu cơ bản này và mắt của chúng ta sẽ cảm nhận được màu sắc đó dựa trên việc từng loại tế bào nón trong võng mạc cảm nhận chúng như thế nào.
Các tế bào nón có thể cảm nhận được màu sắc chỉ bắt đầu từ cường độ ánh sáng của đêm trăng sáng cho tới ánh sáng thường ban ngày. Trong điều kiện ánh sáng yếu, tế bào nón không đủ nhạy cảm để cảm nhận được và lúc này chúng ta chỉ còn sử dụng các tế bào que. Bởi vì tế bào que thì không thể cảm nhận được màu sắc và chi tiết của vật thể nên trong điều kiện ánh sáng yếu, chúng ta chỉ có thể thấy được các màu đen/trắng cũng như vật thể hình khối không rõ ràng.
Các bệnh liên quan tới việc phá hủy tế bào hình que thường được gây nên do việc thiếu vitamin A và sẽ dẫn tới việc không có khả năng nhìn thấy bất cứ thứ gì trong đêm tối hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu.
________ Bạn tham khảo ; Nguồn: net__________________
Nêu rõ những hậu quả của bệnh đau mắt hột và cách phòng tránh.
Câu trả lời của bạn
Bệnh có thể gây ra những hậu quả
Bệnh hầu hết khỏi hoàn toàn trong vòng 1 đến 2 tuần không để lại di chứng.
Tuy nhiên có thể gây ra một số hậu quả:
- Có thể bị bội nhiễm, tổn thương giác mạc như viêm giác mạc đốm, viêm giác mạc chấm nông gây giảm thị lực kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.
- Có thể lây lan thành dịch.
Trong trường hợp tự ý điều trị, hoặc điều trị không đúng theo chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa có thể dẫn đến các biến chứng trầm trọng có thể gây mù mắt như loét giác mạc, glôcôm….
Cách phòng tránh
Đau mắt đỏ là bệnh lây truyền nên dễ thành dịch. Bệnh lây lan do tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh, qua tay, lây qua những vật dụng hàng ngày như khăn rửa mặt, đồ dùng, bát ăn, ly tách, ra gối, mùng màn…Do đó, để tránh lây lan thành dịch, cần thực hiện một số vấn đề cơ bản như sau:
Phòng bệnh:
- Thường xuyên rửa mặt 3 lần/ ngày bằng nước sạch, khăn sạch, riêng, tốt nhất giặt khăn bằng xà phòng , phơi khăn ngoài nắng, giữ vệ sinh môi trường.
- Cần tránh đưa tay bẩn lên mắt, nên đeo kính râm khi ra đường. Sau một ngày lao động có tiếp xúc bụi mắt, sau khi tổng vệ sinh gia đình, cơ quan nên rửa mặt sạch rồi tra vào mắt một vài giọt nước nhỏ mắt Natri Clorid 0,9%, rửa mặt bằng khăn sạch, nước sạch.
Rửa tay thường xuyên với xà phòng để diệt khuẩn.
Khi đang có dịch:
- Người bệnh cần lưu ý không nên tự ý dùng thuốc dễ dấn đến trường hợp gây biến chứng. Tốt nhất là ngay khi có các triệu chứng đầu tiên, người bệnh cần tìm đến khám Bác sĩ nhãn khoa.
- Người bệnh cần được nghỉ ngơi, điều trị cách ly, dùng thuốc theo đơn của thầy thuốc nhãn khoa, hạn chế đi lại để tránh lây lan cho cộng đồng. Nếu có ra đi lại cần đeo kính râm để mắt bớt bị chói và tránh lây nhiễm cho người khác.
- Khi bị bệnh cần chú ý giữ vệ sinh để tránh lây sang mắt kia (rửa tay, dùng khăn giấy mềm lau một lần).Trong thời gian bị đau mắt, người bệnh nên nghỉ ngơi tại nhà, không làm việc bằng mắt nhiều, như đọc sách báo, coi tivi, nên để mắt được thư giãn.
- Người chưa mắc bệnh cần hạn chế tối đa tiếp xúc với người bệnh. Trong truờng hợp bắt buộc phải tiếp xúc thì nên có khẩu trang. Ngoài ra cũng cần tránh thói quen dụi mắt bằng tay, phải thường xuyên rửa mắt bằng nước muối sinh lý, rửa tay bằng xà phòng xát khuẩn.
- Trong vùng có dịch (hoặc có nhiều người mắc bệnh) nên hạn chế các hoạt động tập trung đông người.
- Không nên đến các bể bơi công cộng.
Tóm lại, đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, học tập và lao động, có không ít trường hợp bệnh kéo dài và có biến chứng xấu ảnh hưởng thị lực sau này nên mọi người luôn có ý thức phòng bệnh tốt và cần được can thiệp kịp thời khi bị mắc bệnh ./.
Những hoạt động ảnh hưởng đến sự điều tiết của mắt gây ra các tật cận thị học đường
giúp mik vs!
Câu trả lời của bạn
Theo các chuyên gia, cận thị ở nhóm tuổi này do một số nguyên nhân. Nguyên nhân đầu tiên là thiếu ngủ hoặc ít ngủ bởi 7-9 tuổi và 12-14 tuổi là giai đoạn các em phát triển rất nhanh. Nếu thời gian ngủ quá ít dễ gây cận thị. Trẻ sinh thiếu tháng từ hai tuần trở lên cũng thường bị cận từ khi học vỡ lòng. Trẻ cũng có thể bị cận thị do mức độ di truyền liên quan mật thiết với mức độ cận thị của bố mẹ. Nếu bố mẹ bị cận thị từ 6 đi-ốp trở lên thì khả năng di truyền sang con cái là 100%. Ngoài ra, nếu mỗi ngày các em đều xem tivi nhiều hơn 2 tiếng với khoảng cách từ mắt tới tivi ngắn hơn 3 m, thị lực của trẻ sẽ suy giảm nhiều, khả năng dẫn đến cận thị là rất cao.
Giải thích tại sao trời tối ta không nhìn rõ màu sắc của vật?
Câu trả lời của bạn
Có ba loại tế bào hình nón, mỗi loại lại cảm nhận được chính xác từng màu sắc khác nhau trong ba màu : Đỏ (red), xanh lá cây (Green), xanh da trời (Blue). Mỗi một màu sắc khác nhau có thể được cấu thành bởi sự kết hợp theo “liều lượng” khác nhau của ba màu cơ bản này và mắt của chúng ta sẽ cảm nhận được màu sắc đó dựa trên việc từng loại tế bào nón trong võng mạc cảm nhận chúng như thế nào.
Các tế bào nón có thể cảm nhận được màu sắc chỉ bắt đầu từ cường độ ánh sáng của đêm trăng sáng cho tới ánh sáng thường ban ngày. Trong điều kiện ánh sáng yếu, tế bào nón không đủ nhạy cảm để cảm nhận được và lúc này chúng ta chỉ còn sử dụng các tế bào que. Bởi vì tế bào que thì không thể cảm nhận được màu sắc và chi tiết của vật thể nên trong điều kiện ánh sáng yếu, chúng ta chỉ có thể thấy được các màu đen/trắng cũng như vật thể hình khối không rõ ràng.
mÔ tả chiều đi của ánh sáng qua các lớp tế bào cảm quang của màng lưới .
Câu trả lời của bạn
sao không có mik vậy
* Màng lưới: - Màng lưới là bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác, trong đó chủ yếu là các tế bào nón và tế bào que, tiếp nhân hình ảnh của vật. Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích về màu sắc; các tế bào que tiếp nhận các kích thích ánh sáng. - Điểm vàng là nơi tập trung các tế bào nón. Mỗi tế bào nón ở trung tâm của điểm vàng liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua một tế bào hai cực. - Các tia sáng phản chiếu từ cảnh vật xung quanh đi vào màng lưới, tạo thành 1 ảnh lộn ngược trên màng lưới là nhờ một hệ thống môi trường trong suốt gồm: Màng giác và thể thuỷ tinh. Ánh sáng đi qua màng giác vào thể thuỷ tinh qua lỗ đồng tử ở mống mắt (lòng đen). Nhờ khả năng điều tiết của thể thuỷ tinh (phổng lên) mà ta có thể nhìn rõ vật khi tiến lại gần. Đồng tử cũng có khả năng điều tiết ánh sáng (thu nhỏ hay dãn rộng) để điểu chỉnh lượng ánh sáng vào màng lưới khi ánh sáng quá mạnh hoặc quá yếu - Dây thần kinh thị giác đảm nhận khâu dẫn truyển các xung thần kinh xuất hiện trên màng lưới vể vùng thị giác ở thuỳ chẩm. - Phân tích trung ương là vùng thị giác. Tuỳ thuộc tính chất của ánh sáng (có màu sắc hay không), cường độ chiếu sáng, khu vực tiếp nhận các kích thích (điểm vàng hay vùng ngoại vi), loại tế bào bị kích thích, xung ưuyển vể những điểm nhất định trên vỏ não trong vùng thị giác mà cho ta những cảm giác nhất định về hình ảnh của cảnh vật xung quanh.
Mô tả chiều đi của ánh sáng qua các lớp tế bào cảm quang của màng lưới...
Câu trả lời của bạn
- Màng lưới là bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác, trong đó chủ yếu là các tế bào nón và tế bào que, tiếp nhân hình ảnh của vật. Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích về màu sắc; các tế bào que tiếp nhận các kích thích ánh sáng. - Điểm vàng là nơi tập trung các tế bào nón. Mỗi tế bào nón ở trung tâm của điểm vàng liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua một tế bào hai cực. - Các tia sáng phản chiếu từ cảnh vật xung quanh đi vào màng lưới, tạo thành 1 ảnh lộn ngược trên màng lưới là nhờ một hệ thống môi trường trong suốt gồm: Màng giác và thể thuỷ tinh. Ánh sáng đi qua màng giác vào thể thuỷ tinh qua lỗ đồng tử ở mống mắt (lòng đen). Nhờ khả năng điều tiết của thể thuỷ tinh (phổng lên) mà ta có thể nhìn rõ vật khi tiến lại gần. Đồng tử cũng có khả năng điều tiết ánh sáng (thu nhỏ hay dãn rộng) để điểu chỉnh lượng ánh sáng vào màng lưới khi ánh sáng quá mạnh hoặc quá yếu - Dây thần kinh thị giác đảm nhận khâu dẫn truyển các xung thần kinh xuất hiện trên màng lưới vể vùng thị giác ở thuỳ chẩm. - Phân tích trung ương là vùng thị giác. Tuỳ thuộc tính chất của ánh sáng (có màu sắc hay không), cường độ chiếu sáng, khu vực tiếp nhận các kích thích (điểm vàng hay vùng ngoại vi), loại tế bào bị kích thích, xung ưuyển vể những điểm nhất định trên vỏ não trong vùng thị giác mà cho ta những cảm giác nhất định về hình ảnh của cảnh vật xung quanh.
Nêu chức năng thu nhận sóng âm. Viết theo dạng mũi tên nhé
Câu trả lời của bạn
Chức năng sóng âm:
Sóng âm -> Màng nhĩ -> Chuỗi xương tai -> Cửa bầu -> chuyển động nội dịch và ngoại dịch -> rung màng cơ sở -> kích tích cơ quan coocti -> xuất hiện xung thần kinh -> vùng thính giác ( Phân tích cho ta biết âm thanh)
Nhớ tick nhen
vì sao ảnh vật rơi vào điểm vàng thì mới thất vật? vì sao ảnh rơi vào điểm mù thì không thấy
Câu trả lời của bạn
Bạn tham khảo
Cấu tạo của cầu mắt gồm bốn màng, gồm:
- Màng cứng có phía ngoài cùng là màng giác lồi ra, có tác dụng bảo vệ mắt và cho ánh sáng đi qua.
- Màng mạch có các mạch máu và các tế bào sắc tố đen có tác dụng như phòng tối của máy ảnh.
- Màng lưới có chứa các tế bào thụ cảm thị giác, 2 loại là tế bào nón và tế bào que.
Tế bào nón nằm chủ yếu ở điểm vàng, mỗi tế bào nón nối vs 1 tế bào TK thị giác qua một tế bào hai cực. Càng xa điểm vàng, các tế bào nón giảm dần và các tế bào que là chủ yếu. Điểm mù là nơi ko có các tế bào thụ cảm thị giác nên ảnh của vật rơi vào điểm mù sẽ ko thấy gì.
Như đã nêu ở trên, ở điểm vàng có các tế bào nón , mối tế bào nón đc liên kết vs một tế bào TK thị
giác qua một tế bào hai cực nên ảnh của vật rơi vào điểm vàng sẽ đc chuyền tới trung tâm Tk thị giác ở thùy chẩm một cách nhanh nhất, nên ảnh của vật nhìn thấy sẽ rõ nhất.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *