Trong bài này các em sẽ được tìm hiểu các kiến thức về Vệ sinh tiêu hóa như các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hóa ,các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa khỏi tác nhân có hại và đảm bảo cho sự tiêu hóa hiệu quả.
Tác nhân | Cơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởng | Mức độ ảnh hưởng |
Vi khuẩn | Răng | Tạo môi trường axit làm hỏng men răng |
Dạ dày, ruột | Bị viêm loét | |
Các tuyến tiêu hóa | Bị viêm,làm tăng tiết dịch | |
Giun sán | Ruột | Gây tắc ruột |
Các tuyến tiêu hóa | Gây tắc ống mật | |
Ăn uống không đúng cách | Cơ quan tiêu hóa | Có thể bị viêm |
Hoạt động tiêu hóa | Kém hiệu quả | |
Hoạt động hấp thụ | Giảm | |
Khẩu phần ăn không hợp lý | Cơ quan tiêu hóa | Dạ dày, ruột có thể mệt mỏi, gan có thể bị sơ |
Hoạt động tiêu hóa | Bị rối loạn | |
Hoạt động hấp thụ | Kém hiệu quả |
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 30 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nói về vệ sinh răng miệng đúng cách, đáp án nào chưa đúng?
Cần ăn sạch, uống sạch vì:
Tác nhân gây bệnh viêm loét dạ dày là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 30để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 99 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 99 SGK Sinh học 8
Bài tập 5 trang 51 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Nói về vệ sinh răng miệng đúng cách, đáp án nào chưa đúng?
Cần ăn sạch, uống sạch vì:
Tác nhân gây bệnh viêm loét dạ dày là:
Nói về tác hại của ăn uống không đúng cách, ý nào sau đây không đúng?
Tác nhân nào dưới đây gây hại cho hệ tiêu hóa?
Để bảo vệ hệ tiêu hóa, chúng ta cần lưu ý:
Bệnh nào dưới đây không phải là bệnh do hệ tiêu hóa?
Bệnh về đường tiêu hóa thường gặp nhất ở trẻ em là?
Việc làm nào dưới đây có thể gây hại cho men răng của bạn?
Loại vi khuẩn nào dưới đây kí sinh trên ống tiêu hoá của người?
Thử nhớ lại xem quá trình sống của em từ nhỏ đã bị ảnh hưởng bởi những tác nhân có hại nào và mức độ tác hại tới đâu đối với hệ tiêu hóa, rồi liệt kê vào bảng 30-2.
Bảng 30-2. Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hóa của bản thân em
Năm | Tác nhân gây hại | Mức độ ảnh hưởng |
Trong các thói quen án uống khoa học, em đã có thói quen nào và chưa có thói quen nào?
Trình bày các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hoá có hiệu quả?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nêu điểm khác nhau giữa nước tiểu đầu ở nang cầu thận với nước tiểu ở bể thận? Nguyên nhân dẫn đến bệnh sỏi thận và bệnh sỏi bóng đái? Cho cách phòng chống
Câu trả lời của bạn
Nêu điểm khác nhau giữa nước tiểu đầu ở nang cầu thận với nước tiểu ở bể thận?
Nước tiểu ở nang cầu thận Nước tiểu đầu | Nước tiểu ở bể thận Nước tiểu chính thức |
- Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn - Còn chưa nhiều chất dinh dưỡng - Chứa ít các chất cặn bã và chất độc hơn | - Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc hơn - Gần như ko còn các chất dinh dưỡng - Chứa nhiều các chất ***** bã và chất độc |
Nguyên nhân dẫn đến bệnh sỏi thận và bệnh sỏi bóng đái?
Một số chất trong nước tiểu như axit uric , muối canxi , muối photphat , oxalat , ... có thể bị kết tinh ở nồng độ cao và pH thích hợp hoặc gặp các điều kiện đặc biệt khác
\(\rightarrow\) Sỏi thận
Cho cách phòng chống ?
Ko ăn các thức ăn có nguồn gốc tạo sỏi : protein từ thịt , các loại muối có khả năng kết tinh . Nên uống đủ nước , các chất lợi tiểu , ko nên nhịn tiểu lâu .
Kể tên 1 số bệnh thường gặp ở các cơ quan của hệ tiêu hóa.
Em hãy viết bảng báo cáo về 1 số bệnh thường gặp ở cơ quan tiêu hóa.Mỗi bệnh cần có các ý kiến chính sau;
- Tên bệnh
- Triệu chứng
- Nguyên nhân
- Cách phòng tránh
Câu trả lời của bạn
Kể tên 1 số bệnh thường gặp ở các cơ quan của hệ tiêu hóa: Bệnh tiêu chảy, bệnh tả, bệnh kiết lị, bệnh táo bón,...
Tên bệnh | Bệnh tiêu chảy | Bệnh tả | Bệnh kiết lị | Bệnh táo bón |
Triệu chứng | – Trẻ đau bụng – Đi đại tiện nhiều lần – Sốt cao, vã mồ hôi – Khát nước Bệnh tiêu chảy cấp rất nguy hiểm với trẻ nhỏ, nó gây ra tình trạng mất nước của cơ thể. Khi thấy trẻ có những triệu chứng trên gia đình cần điều trị ngay, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong do mất quá nhiều nước và nhiễm trùng đường ruột. | Các biểu hiện chính của bệnh tả là tiêu chảy nhiều, không đau và nôn mửa những chất lỏng trong suốt. Các triệu chứng này thường bắt đầu bất ngờ, từ nửa ngày đến 5 ngày sau khi nhiễm khuẩn bằng đường ăn uống. Tiêu chảy thường được miêu tả như là "nước gạo" và có thể có mùi tanh. Một người bị tiêu chảy chưa được điều trì có thể thải ra 10 đến 20 lít nước chất thải một ngày gây tử vong. Đối với mọi người có triệu chứng, 3 đến 100 người bị nhiễm nhưng không có triệu chứng. Tiêu chảy đã từng được mệnh danh là "cái chết xanh" do da của bệnh nhân chuyển sang sắc xám xanh là kết quả của việc mất quá nhiều nước Nếu bị bệnh tiêu chảy nặng mà không điều trị bằng phương pháp bù nước qua tĩnh mạch, có thể đe dọa tính mạng do mất cân bằng điện giải và mất nước. Triệu chứng mất nước đặc trưng như huyết áp thấp, da bàn tay nhăn nheo, mắt trũng, và mạch đập nhan | Người bệnh có thể sốt nhẹ, có thể không nhưng chủ yếu là đau quặn bụng, mót rặn. Phân ban đầu còn lỏng, sau toàn nhầy và máu, ngày đi 5-10 lần. Ðau bụng thường ở manh tràng ( hố chậu phải, dễ lầm với viêm ruột thừa) dọc theo khung đại tràng ( dễ lầm với loét dạ dày ). Tiêu phân nhày máu, đôi khi xen kẽ với tiêu lỏng, số lượng không nhiều, nhưng đi đại tiện nhiều lần trong ngày. Mót rặn : đau rát hậu môn kèm theo cảm giác đòi hỏi đại tiện một cách bức thiết. Sốt cao nếu là do shigella. | Triệu chứng chung của táo bón là khi quá 3 ngày chưa đại tiện hoặc đại tiện dưới 3 lần trong một tuần và có thể có từng cơn đau quặn bụng, phân rắn màu đen và hay von cục (dân dã gọi là ***** sắt), muốn đại tiện được thì phải rặn mạnh đến nỗi có lúc bật cả máu tươi, ở một số người có biểu hiện là khi đại tiện rồi mà vẫn cứ cảm giác vẫn còn phân trong ruột. Tuy chỉ là triệu chứng nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống nhưng táo bón gây nhiều phiền toái cho bệnh nhân. |
Nguyên nhân | Bệnh thường có liên quan đến những nguyên nhân nhiễm khuẩn. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Nguyên nhân này là do mất cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột (do vệ sinh ăn uống kém). Các vi khuẩn có hại khi xâm nhập vào đường ruột và nếu chúng mạnh hơn vi khuẩn có lợi chúng sẽ lấn áp các vi khuẩn có lợi và tiết ra độc tố gây nên tiêu chảy. Nhưng nguyên nhân bệnh cũng có thể do tích lũy trong khoang bụng những dịch có áp suất thẩm thấu cao không hấp thụ được, như trong trường hợp thiếu hụt lactose hoặc do những kích thích ở dạ dày ruột, một nguyên nhân nữa là cũng có thể do ruột có cấu tạo hoặc khả năng nhu độngkhông bình thường. Tiêu chảy thường mắc nhiều nhất là do nhiễm virut Rotavirus, chiếm đến 40% trường hợp tiêu chảy ở trẻ dưới năm tuổi. Tuy nhiên, tiêu chảy ở những khách du lịch phần lớn là do nhiễm khuẩn. Các loại độc chất như ngộ độc do nấm và thuốc cũng có thể gây tiêu chảy cấp. Tiêu chảy mãn tính có thể là do mắc các bệnh mãn tính ảnh hưởng đến đường ruột. Các nguyên nhân phổ biến gồm có: viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, viêm ruột, hội chứng ruột kích thích, không dung nạp axít mật,… Chứng tiêu chảy nhẹ mãn tính ở trẻ dưới ba tuổi có thể xảy ra mà không có nguyên nhân rõ ràng và không do bệnh nào khác gây ra; tiêu chảy này gọi là tiêu chảy trẻ con. | Nguyên nhân gây ra bệnh tả thường là dùng nước nhiễm vi trùng gây bệnh. Vi trùng gây bệnh có nhiều nhất ở trong phân của người bệnh và trong nước thải có chứa phân. Ngoài ra cá và các thực phẩm khác từ nước nhiễm vi trùng gây bệnh cũng có thể là nguồn gây bệnh do nấu ăn không kỹ hoặc ăn hải sản sống. Loài vi khuẩn này có thể sống một cách tự nhiên trong bất kỳ môi trường nào. | Đó là do vi khuẩn shigella gây viêm toàn bộ đại tràng và trực tràng. Bệnh thường lây truyền qua phân. Người thân trong gia đình bị bệnh, đi cầu không rửa tay, lấy thực phẩm cho bé ăn hoặc mua thực phẩm đường phố có nhiễm shigella. Cũng có thể trong nhà nuôi chó, mèo, phân chó, mèo cũng chứa vi khuẩn gây bệnh. Trẻ thích chơi với súc vật, sờ vào lông, bò ra nền nhà rồi đưa tay vào miệng…Trong nhà có ruồi, ruồi bu vào phân người chứa vi khuẩn rồi bu trên thức ăn… | Nguyên nhân có thể là triệu chứng khởi đầu của một bệnh lý thực thể nào đó tại đường tiêu hoá như bệnh của đại trường các bệnh toàn thân suy giáp trạng, tăng canxi máu, co thắt, nhu động giảm, phình đại trường... Bệnh ngoài đường ruột như ung thư gây chèn ép... hoặc bệnh toàn thân như chức năng tuyến giáp giảm, nhiễm độc chì, suy nhược cơ thể, một số bệnh lý thần kinh như bệnh Parkinson, thần kinh tâm thần bị ức chế như lo nghĩ, tức giận, buồn phiền… tập quán sinh hoạt thiếu điều độ... Hoặc có thể do rối loạn chức năng vận chuyển của ruột. Do thói quen ăn uống không khoa học, chế độ ăn nhiều đạm, ít chất xơ, ít vận động (thường xảy ra với người làm công tác văn phòng), ăn uống không hợp lý (thiếu chất xơ, uống ít nước làm cho phân cứng, khó thải ra ngoài), ít vận động, stress, do uống thuốc tây (một số thuốc có tác dụng phụ gây táo bón: thuốc ngủ, thuốc hạ huyết áp, thuốc chống trầm cảm, chống dị ứng, thuốc chữa dạ dày,…) Lười đi cầu, nén hoặc nhịn việc đi cầu, do thói quen đi đại tiện không đều, bị mất ngủ, căng thẳng thần kinh, do gặp phải những vấn đề ở ruột, hoặc hút thuốc lá, uống quá nhiều trà và cà phê. Đông y cho rằng bí đi ngoài phần nhiều do đại tràng tích nhiệt, hoặc khí trệ, hoặc lạnh ngưng lại, hoặc âm dương khí huyết suy hư, khiến cho chức năng truyền dẫn của ruột già mất điều khiển. Ngoài ra, bế tắc của phế khí cũng có thể ảnh hưởng chức năng bài phân của đại tràng, cho nên Đông y lại có phương pháp thông qua tuyên thông phế khí để chữa trị bí đi ngoài. Đối với trẻ em, chứng táo bón ở trẻ trong độ tuổi đi học thường do chế độ ăn không đủ nước và chất xơ. Những trẻ ăn chế độ ăn đặc biệt với thức ăn nhanh – giàu chất béo (thịt rán, sữa trứng khuấy sẵn) và đường (kẹo, nước ngọt nhiều đường) có thể bị táo bón thường xuyên hơn. Ngoài ra, nứt hậu môn là một nguyên nhân phổ biến khác. |
Cách phòng tránh | Vắc-xin Rotavirus góp phần giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy trong dân chúng. Nhiều vaxin mới chống rotavirus, Shigella, ETEC, và khuẩn tả, cũng như là các nguyên nhân gây tiêu chảy do nhiễm khuẩn khác, đang được nghiên cứu phát triển. Lợi khuẩn cũng giúp giảm nguy cơ gây tiêu chảy do dùng kháng sinh. Việc khuyến khích rửa tay sạch sẽ giúp giảm đáng kể khả năng mắc tiêu chảy. | Bệnh tả có thể tránh nếu có ý thức với bản thân và cộng đồng, bằng cách ăn chín và uống sôi. Tuyệt đối không ăn: rau sống, hải sản tươi sống, tiết canh, uống nước đá... trái cây phải ngâm nước muối, gọt sạch vỏ trước khi ăn. Tay chân luôn vệ sinh sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng sạch sẽ trước khi ăn uống và sau khi đi vệ sinh. Khi thành dịch thì dịch tả có tốc độ lây lan và gây tử vong khủng khiếp, không như tiêu chảy. Mặc dù bệnh tả có thể đe dọa đến tính mạng, nhưng việc phòng chống bệnh này sẽ đạt hiệu quả nếu như thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh môi trường. Ở những nước phát triển, do hệ thống xử lý nước tiên tiến và việc áp dụng tốt các biện pháp vệ sinh môi trường, bệnh tả không còn là mối đe dọa sức khỏe chính. Đợt bùng nổ bệnh tả lớn gần đây nhất xảy ra ở Hoa Kỳ vào năm 1910–1911. Một số biện pháp hiệu quả về vệ sinh môi trường nếu được thiết lập và thực hiện đúng lúc sẽ ngăn chặn được đại dịch. Một số điểm chính làm gián đoạn con đường lan truyền bệnh có thể thực hiện như:
| Rửa sạch tay trước khi ăn, ăn chính, uống sôi. Rửa sạch rau sống, thức ăn cần đậy kỹ tránh ruồi nhặn. Vệ sinh phân, rác, quản lý việc dùng phân trong nông nghiệp. Ðặc biệt nơi sống tập thể và người phục vụ ăn uống, cấp dưỡng, nuôi dạy trẻ phải sạch sẽ. Ðiều trị người lành mang bào nang. | Táo bón cần quyết tâm điều trị để tránh gây là phiền phức trong cuộc sống, đặc biệt chú trọng đến chế độ ăn uống và lối sống khoa học, thường xuyên vận động, tập thể dục. Đối với trẻ bị táo bón nên điều trị sớm, tránh gây biến chứng sau này. Điều trị táo bón trẻ em là một quá trình lâu dài, toàn diện, đòi hỏi sự kiên nhẫn của cha mẹ, sự phối hợp của gia đình với bác sĩ nhi khoa và bác sĩ dinh dưỡng. |
Cac co quan va hoạt dong cua he tieu hoa co the bi anh huống boi cac tac nhan nào?
Câu trả lời của bạn
Các cơ quan và hoạt động của hệ tiêu hóa có thể bị ảnh hưởng bởi các tác nhân như:
-Vi khuẩn
-Giun,sán,kí sinh
-Ăn uống không đúng cách
-Khẩu phần ăn không hợp lí
Hãy kể tên một số bệnh thường gặp ở các cơ quan của hệ tiêu hoá . Liệt kê các cách bảo quản thức ăn an toàn
giúp mik nha
Câu trả lời của bạn
Tại Việt Nam, các bệnh về đường tiêu hóa đứng đầu nhóm các bệnh nội khoa.
22/09/2016
Trong đó, rối loạn tiêu hóa là vấn đề thường gặp nhất song nhiều người vẫn chưa biết cách phòng tránh.
Hệ tiêu hoá của con người là một ống cơ dài đi từ miệng tới hậu môn và các cơ quan phụ đổ chất tiết vào ống tiêu hóa. Đó là các tuyến nước bọt, túi mật và tuyến tuỵ. Bộ máy tiêu hóa có bốn công việc chính: vận chuyển, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hoá; tiêu hóa thức ăn thành những phần nhỏ hơn; hấp thụ thức ăn đã tiêu hóa (chủ yếu diễn ra ở ruột); chuyển hoá các thức ăn đã được hấp thụ thành những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể (chủ yếu diễn ra ở gan).
Để hoàn thành các chức năng trên, hệ tiêu hóa thực hiện các hoạt động nhào bóp, tiết dịch tiêu hóa, hấp thụ và đào thải. Do "đảm nhiệm" nhiều trọng trách nên các triệu chứng bệnh thường gặp của bộ máy tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hóa.
Dưới đây là một số biểu hiện bệnh tiêu hóa thường gặp:
1. Đau: đây là triệu chứng rất hay gặp và quan trọng, luôn là chỉ điểm cho một tổn thương nhất định nào đó.
2. Rối loạn về nuốt: có thể là nuốt khó vì không đưa thức ăn vào thực quản được, hoặc đã vào thực quản nhưng khó đi tiếp xuống dưới, bị tắc nghẹn ở một chỗ nào đó. Cũng có thể là bị đau khi nuốt, đau ở phần họng hay đau ở chỗ dừng của thức ăn.
3. Nôn và buồn nôn: nôn là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài. Còn buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.
4. Ợ: là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày, thực quản, kể cả chất hơi đi ngược lên miệng; là do rối loạn chức năng vận động của ống tiêu hóa. Ợ có nhiều trạng thái phân biệt khác nhau: ợ hơi, ợ nước chua, ợ nước, ợ nước đắng và ợ cả thức ăn.
5. Rối loạn về phân: thể hiện những rối loạn về vận động, tiêu hoá hay hấp thụ. Có thể có các biểu hiện sau đây:
- Khối lượng phân: quá nhiều hoặc quá ít; số lượng lần đi ngoài trong ngày cũng quá ít hay quá nhiều.
- Táo bón: phân khô, rắn và thường kèm theo bị đau bụng, chướng hơi. Táo bón là một trong những bệnh lý phổ biến về đường tiêu hóa mà hầu hết ai cũng đã từng một lần mắc phải trong cuộc đời. Mặc dù nó chỉ xảy ra tạm thời, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu để tình trạng táo bón trong thời gian dài sẽ dẫn đến những biến chứng như chảy máu trực tràng, trầy sướt hậu môn, sa trực tràng, hoặc bệnh trĩ, viêm đại tràng, thậm chí ung thư đại tràng. Hiện nay, việc điều trị táo bón chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi kết hợp với dùng probiotics.
- Tiêu chảy: phân nát, lỏng; sự tống phân nhanh và phân có nhiều nước. Trong các bệnh về đường tiêu hóa, thì tiêu chảy là một trong những bệnh lý thường gặp và phổ biến nhất. Nguyên nhân phổ biến nhất là do sự nhiễm khuẩn gây hại như E.coli, Vibrio, Shigella,…từ thực phẩm không vệ sinh, chúng làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, và tạo điều kiện cho những vi sinh gây hại phát triển tạo độc tố gây tiêu chảy. Mục tiêu hàng đầu trong điều trị bệnh tiêu chảy ngoài việc bù nước thì việc cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột là rất cần thiết. Chính vì vậy bác sĩ thường kê toa thêm men vi sinh (probiotics) để nhanh chóng phục hồi đường ruột.
- Phân sống: phân còn chứa thức ăn chưa được tiêu hóa trọn vẹn.
- Phân có mủ, máu, bọt: những trường hợp này thường là do nhiễm trùng. Rối loạn về đại tiện, gây khó đại tiện, đau hậu môn khi đại tiện hay mót rặn.
6. Rối loạn về sự thèm ăn: không có cảm giác thèm ăn, đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon miệng và đắng miệng.
7. Hiện tượng đầy hơi trong ống tiêu hóa: biểu hiện thường thấy là trung tiện (đánh rấm) nhiều hay không trung tiện được hoặc là sôi bụng.
8. Hiện tượng chảy máu tiêu hóa: người bệnh nôn ra máu đỏ xẩm hoặc đỏ tươi, đôi khi kèm theo thức ăn hoặc đi ngoài ra máu tươi hay đen, nhầy máu như máu cá.
9. Hội chứng kém hấp thụ: biểu hiện trong phân có những thức ăn còn nguyên như chất mỡ và chất thịt.
cách bảo quản
+ thực phẩm cần đc rửa sách trước khi cho vào tủ lạnh
+cần cho thịt cá tươi vào túi nilon
+ chú trọng thời giạn bảo quản
+ nên để nhiệt độ ngăn đá -18 độ C
+để csawn nơi khô ráo thoáng mát
...
trên mạng đầy
chúng ta nên làm gì để bảo vệ hệ tiêu hóa khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo hệ tiêu hóa có hiệu quả
Câu trả lời của bạn
Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hoá có hiệu quả
Vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn để bảo vệ răng và các cơ quan khác trong khoang miệng.
Ăn uống hợp vệ sinh để tránh các tác nhân gây hại cho các cơ quan tiêu hóa.
Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh cho các cơ quan tiêu hóa phải làm việc quá sức.
Ăn chậm nhai kĩ : ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái khi ăn ; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa được hiệu quả.
kể 1 số bệnh về đường tiêu hóa và tại sao ăn uống đúng cách lại giúp cho sự tiêu hóa đạt hiệu quả?
Câu trả lời của bạn
một số bệnh: rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản, đau bụng, tiêu chảy, ợ chua
ở ruột non có các tuyến tiêu hóa nào? nêu tác dụng của các tuyến tiêu hóa đó trong quá trình biến đổi thức ăn
Câu trả lời của bạn
Ở ruột non có 3 tuyến tiêu hóa: tuyến tụy, tuyến ruột và tuyến gan
Tác dụng:
Tuyến tụy: do dịch tụy đổ vào tá tràng, trong dịch tụy có enzim tiêu hóa hoạt động:
+ Amilaza biến tinh bột thành đường mantôzơ
+ Mantaza biến đổi mantôzơ thành glucô
+ Tripsin biến protein thành polipeptit rồi thành axit amin
Tuyến ruột: tiêu hóa nốt các thức ăn chưa biến đổi bởi nước bọt, dịch vị và dịch tụy thành chất đơn giản.
Tuyến gan: tiết ra dịch mật
+ Giúp cho sự tiêu hóa và hấp thụ lipit dễ dàng hơn
+ Nhũ tương hóa mỡ để lipaza hoạt động tốt
+ Giúp các vitamin A, D, K, E hấp thụ ruột vào máu dễ dàng
Còn lại bạn tham khảo ở đây nha Bài 28. Tiêu hóa ở ruột non | Học trực tuyến - Hoc24
Nêu các tác hại của thuốc lá
Câu trả lời của bạn
Bọng mắt to
Bọng mắt làm bạn trở nên to hơn. Lượng nicotine bạn hít vào sẽ khiến bạn mất ngủ, tạo nên những bọng mắt to.
Răng ố vàng và rụng răng
Răng ố vàng và môi thâm tím dần là biểu hiện dễ thấy trong tác hại của việc hút thuốc lá, răng bạn sẽ vàng dần và rụng đi nếu bạn hút lâu dài.
Hói đầu và bạc tóc
Nếu muốn nhanh chóng trông giống ông nội 80 tuổi của bạn, thì bạn nên hút thuốc lá. Hút thuốc sẽ làm những lọn tóc của bạn rụng dần và chuyển màu xám nhanh chóng.
Da khô ráp
Tiếp tục hút thuốc có thể làm cho da của bạn khô ráp. Hút thuốc lấy đi độ ẩm cần thiết từ da. Thiếu độ ẩm, da mất đi vẻ sáng mịn và đàn hồi, do đó làm bạn xấu đi nhanh chóng.
Béo bụng
Hút thuốc lá làm bạn bị béo bụng. Thuốc lá ức chế đồ ăn của bạn trong khi làm tăng sự tích tụ của chất béo xung quanh bụng, làm bạn rùng mình mỗi khi sơ vin hay khi ngâm mình dưới nước.
Tạo nếp nhăn trên da
Nếp nhăn trên da của bạn cho thấy sự lão hóa do thiếu chất dinh dưỡng. Hút thuốc làm da bạn khô dẫn đến việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng trong máu gặp khó khăn.
Da tróc vảy
Nếu những lý do trên không đủ để bạn có thể bỏ thuốc lá, đây là một trong những lý do khác. Hút thuốc làm da tróc vảy và tăng nguy cơ mắc bệnh vảy nến. Điều này chắc chắn làm bạn trở nên xấu xí.
Hút thuốc là sự thiêu đốt không hoàn toàn các sợi thuốc lá trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn hút thuốc lá chủ động, xảy ra khi người nghiện hít khói thuốc lá vào cơ thể mình. Giai đoạn hút thuốc lá thụ động, Những người có mặt xung quanh sẽ hít phải lượng khói thừa mà người hút thải ra.
Tác hại khi hút thuốc lá chủ động
Bệnh lý ở hệ hô hấp
Bệnh lý hệ mạch máu
Ung thư các cơ quan khác
Tác hại khi hút thuốc lá thụ động
Những người không hút thuốc nhưng lại phải chung sống hay cùng làm việc với những người nghiện thuốc lá, đặc biệt là đối tượng trẻ con vẫn có nguy cơ bị bệnh rất cao do hít phải khói thuốc thụ động. Công nhân làm cho các nhà máy sản xuất thuốc lá cũng bị những nguy cơ tương tự:
Lợi ích đối với sức khoẻ khi bỏ thuốc lá
Cơ thể sẽ không còn tích luỹ chất độc, loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây các bệnh đã nêu trên. Nếu bỏ thuốc trước tuổi 50 sẽ giảm 50% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch sau khi bỏ thuốc được 1 năm, giảm 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.
Hãy quan tâm đến sức khoẻ của con cái, hãy từ bỏ thói quen hút thuốc ngay bây giờ
Thực hiện việc tế nhị khi hút thuốc lá nơi công cộng
Cùng nhau chống hút thuốc lá
Thuốc lá đã bị Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (International Agency for Research on Cancer – IARC) trực thuộc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp vào các chất gây ung thư (tiếng Anh: carcinogen) bậc 1. Trong nhóm này xếp những chất mà chỉ cần khối lượng nhỏ khói thuốc cũng có thể gây ung thư, không có hạn mức, nghĩa là hoàn toàn có hại cho mình và cho người khác, dù chỉ là một khối lượng nhỏ.
Mỗi ngày có hơn 100 người chết vì những tác hại của thuốc lá tại Việt Nam.
Khói thuốc được coi là chất độc hại nhất trong môi trường cư trú. Khi hút thuốc, người hút thường thở ra hai luồng khói chính và phụ, và 20% khói thuốc bị hít vào trong luồng chính, 80 % còn lại được gọi là luồng phụ, nảy sinh khi kéo thuốc (giữa những lần hít vào) và khi tắt thuốc. Luồng khói chính nảy sinh tại 950 °C và khói phụ 500 °C, do đó luồng khói phụ tỏa ra nhiều chất độc hại hơn.
Khói thuốc cấu tạo từ một hỗn hợp khí và bụi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong khói thuốc có khoảng 7.000 chất hóa học, trong đó có 60 được xếp vào loại gây ung thư. gồm những chất như nicotin, mônôxít cacbon, hắc ín và benzen, fomanđêhít, amoniac, axeton, asen, xyanua hiđrô ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thần kinh, mạch máu và nội tiết gây ra những bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các bệnh ung thư.
Tác hại cũng xảy đến cho những người không hút thuốc chung quanh, phải hút thuốc thụ động, là hình thức hít khói thuốc từ không khí, mà không trực tiếp hút thuốc lá hoặc thuốc lào và cũng bị tác hại gián tiếp dẫn đến những nguy cơ về bệnh như ung thư phổi. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo: Không có ngưỡng an toàn cho việc hút thuốc thụ động.
Trẻ em là những nạn nhân bị ép phải hút thuốc lá thụ động.
Riêng tại Việt Nam, mỗi năm có 40.000 người tử vong do những nguyên nhân liên quan đến thuốc lá, gấp 3 lần số người chết do tai nạn giao thông. Một điều tra cho thấy trên 50% nam giới hút thuốc lá và 60% trẻ em Việt Nam độ tuổi 13-15 đã tiếp xúc với khói thuốc tại nhà qua đường hút thụ động. Tại Hà Nội, gần một nửa dân số phải hút thuốc thụ động, nhiều nhất là phụ nữ và trẻ em. Ung thư phổi là dạng ung thư cao nhất ở nam giới và thứ tư ở nữ giới.
Nêu vai trò của liệu pháp oxi nhân tạo
Câu trả lời của bạn
Thở oxy là một liệu pháp điều trị bệnh. Bệnh nhân bị suy hô hấp do thiếu dưỡng khí, thiếu oxy, tăng carbonic thường được sử dụng máy trợ hô hấp. Việc cung cấp oxy nhằm mục đích duy trì sự sống trong những trường hợp bệnh mạn tính giai đoạn trễ và bệnh diễn tiến chậm lại, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Ở điều kiện bình thường, cơ thể được cung cấp đầy đủ trong không khí với lượng ôxy chiếm khoảng 21%. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bệnh lý hô hấp (nêu trên), lượng ôxy trong không khí không thể cung cấp đủ cho nhu cầu của cơ thể, khi đó bệnh nhân cần phải thở oxy.
Với liệu pháp oxy, oxy nguyên chất sau khi được chiết tách khỏi không khí sẽ được chứa trong các hệ thống bình dưới dạng nén hoặc hóa lỏng. Thông qua một hệ thống dẫn đưa oxy cho bệnh nhân, lượng oxy được cung cấp cho cơ thể trên mức 21% bình thường để bổ sung lượng ôxy thiếu và đủ ôxy cho các tế bào của cơ thể hoạt động.
Vì sao khi đói không nên ăn chua?
Câu trả lời của bạn
Theo Health, sữa chua có lịch sử gần 500 năm. Các nghiên cứu cho thấy loại thực phẩm này có giá trị dinh dưỡng cao hơn sữa bò thông thường. Các thành phần trong sữa chua có tác dụng làm giảm cholesterol, tăng sức đề kháng đối với vi khuẩn, ức chế sự phát triển của các khối u.
Vi khuẩn lên men trong sữa chua là khuẩn có lợi đối với cơ thể người. Nó phân giải chất đường trong sữa, làm cho đường ruột có tính toan, ngăn ngừa các vi khuẩn gây thiu thối sinh trưởng trong môi trường kiềm hay trung tính. Các lợi khuẩn còn tạo ra các loại vitamin cần thiết cho cơ thể như vitamin B, E, B11 trong đường ruột, có lợi cho chức năng bình thường của đường ruột và dạ dày.
Giá trị dinh dưỡng của sữa chua cao nhưng phải được dùng đúng cách. Nhiều người có thói quen ăn sữa chua khi đói bụng, các chuyên gia cho rằng cách ăn này không khoa học. Tỷ lệ sống của các vi khuẩn hữu ích trong sữa chua có liên quan mật thiết với độ kiềm toan trong dạ dày và đường ruột. Chúng có thể phát triển nhanh trong môi trường hơi toan nhưng lại khó sống trong môi trường toan mạnh. Lúc bụng đói, độ toan trong dạ dày thường rất cao, sau khi ăn mới giảm xuống. Vì thế không nên ăn sữa chua khi đói bụng bởi các lợi khuẩn rất khó sống trong môi trường dịch vị có tính toan mạnh, như thế sẽ giảm giảm tác dụng của sữa chua.
Các bạn giúp mình giải các câu này nhe mấy bạn. Mình cảm ơn các bạn.
Câu 1) Mật được tiết ra khi nào ?
a) Thức ăn chạm vào niêm mạc dạ dày.
b) Thức ăn được đưa đến tá tràng.
c) Tiết thường xuyên.
Câu 2) Chất được hấp thu và vận chuyển theo cả 2 con đường máu và bạch huyết là :
a) Sản phẩm của lipit.
b) Sản phẩm của axit nucleit.
c) Sản phẩm của protein.
d) Sản phẩm của gluxit.
Câu trả lời của bạn
Câu 1: mật được tiết ra khi thức ăn được đưa đến tá tràng.
Câu 2:Chất được hấp thụ và vật chuyển theo cả 2 con đường máu và bạch huyết là sản phẩm của lipit.
giải thích sự phân biệt khác nhau giữa nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức
Câu trả lời của bạn
-Nước tiểu đầu có nồg độ các chất hòa tan thấp, chất độc & cặn bã ít, tỷ lệ nước cao, chất dinh dưỡg còn nhiều. Nước tiểu đầu đc tạo thành trog quá trình lọc máu ở cầu thận.
- Nước tiểu chính thức có nồg độ các chất hoà tan cao, chất độc & cặn bã nhiều, tỷ lệ nước thấp, hầu như ko có chất dinh dưỡg. Nước tiểu chính thức đc tạo thành trog quá trình bài tiết tiếp ở ống thận.
Câu 1:
Hai người có chỉ số huyết áp là 80/120; 150/180, bạn hiểu điiều đó như thế nào?
Câu 2:
Vì sao khi mắc bệnh về gan thì làm giảm khả năng tiêu hóa?
Câu trả lời của bạn
Câu 2 : Vì :
- dich mật do gan tiết ra tạo môi trường kiềm giúp đóng mở cơ vòng môn vị điều khiển thức ăn từ dạ dày xuống ruột và tạo môi trường kiềm chgoi enzim tiêu hóa hoạt động . Góp phần tiêu hóa và hấp thụ mỡ.
- khi bị bệnh về gan làm giảm khả năng tiết mật, dẫn đén giảm khả năng tiêu ho
là một bộ phận trong khoang miệng ,có nhiệm vụ đảo trộn thức ăn
Câu trả lời của bạn
Lưỡi là bộ phận có nhiệm vụ đảo trộn thức ăn nha bn
Câu 5: Nêu đặc điểm cấu tạo của dạ dày?
Câu 6: trình bày biến đổi thức ăn ở dạ dày?
Câu trả lời của bạn
6.-Biến đổi lí học:các hoạt động tham gia:tiết dịch vị và sự co bóp của dạ dày.Các thành phần tham gia hoạt động:tuyến vị và các lớp cơ.Tác dụng của hoạt động:Hòa loãng thức ăn,đảo thức ăn thấm đều dịch vị
-Biến đổi hóa học:các hoạt động tham gia:hoạt động của enzim pepsin.Các thành phần tham gia hoạt động:enzim pepsin.Tác dụng của hoạt động:phân cắt prôtêin chuỗi dài thành các chuỗi ngắn.
trình bày cơ chế trào ngược dạ dày
Câu trả lời của bạn
Cơ chế trào ngược dạ dày : Có thể do viêm loét dạ dày, stress, chức năng co bóp và tiêu hóa của dạ dày kém, dịch vị dạ dày ( HCl, pepsin) bị đi ngược từ dạ dày lên thực quản với các triệu chứng như ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, buồn nôn, đắng miệng, tức ngực, khó thở, ho khan kéo dài gọi là hiện tượng trào ngược dạ dày
Câu 1) Hãy nêu các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa?
Câu 2) Chúng ta cần lamf gì để hệ cơ và hệ xương phất triển cân đối?
Câu 3) Biến đổi hóa học ở dạ dày diển ra như thế nào?
Câu 4) Ở dạ đà có các hoạt động tiêu hóa nào?
Giups mình với mik sắp thi học kì rùi
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa :
- Vi khuẩn
- Giun sán
- Ăn uống không đúng cách
- Khẩu phần ăn không hợp lí
Câu 2: Chúng ta cần phải :
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lí
- Tắm nắng
- Rèn luyện thể dục thể thao, lao động vừa sức
- Chống cong vẹo cột sống ( mang vác đều hai vai, tư thế ngồi học và làm việc ngay ngắn)
Câu 3: Biến đổi hóa học ở dạ dày diễn ra nhờ hoạt động của enzim pepsin, phân cắt protein chiều dài thành protein chiều ngắn gồm 3 - 10 axit amin
Câu 4: Ở dạ dày có các hoạt động biến đổi sau :
- Lí học : + Tiết dịch vị
+ Co bóp của dạ dày
- Hóa học : Hoạt động của enzim pepsin
So sánh các hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng, ruột non,dạ dày .
Câu trả lời của bạn
1) Giống nhau:
- Tiết dịch tiêu hóa.
- Đều xảy ra quá trình biến đổi lý học do tác dụng của các cơ trên thành của mỗi cơ quan.
- Sự biến đổi hóa học được thực hiện nhờ tác dụng của Enzim trong dịch tiêu hóa.
- Có hoạt động đẩy thức ăn.
2) Khác nhau:
* Tiêu hóa ở khoang miệng:
- Biến đổi lí học mạnh hơn biến đổi hóa học.
- Biến đổi lí học do răng lưỡi, các cơ nhai thực hiện.
- Tuyến tiết dịch tiêu hóa là tuyến nước bọt. Biến đổi hóa học do dịch nước bọt.
- Môi trường tiêu hóa do tính hơi kiềm do dịch nước bọt tạo ra.
- E. amilaza biến đổi một phần tinh bột chín thành đương mantozo.
* Tiêu háo ở dạ dày:
- Biến đổi lý học mạnh hơn hóa học.
- Biến đỏi lí học do các cơ trên thành dạ dày.
- Tuyến tiết dịch tiêu hóa là tuyến vị. biến đổi hóa học do dich vị.
- Môi trường tiêu hóa mang tính axit do dịch vị tạo ra.
- E.pepsin biến đổi Pr phức tạp thành Pr chuỗi ngắn.
* Tiêu hóa ở ruột non:
- Biến đổi hóa học mạnh hơn lí học.
- Biến đổi lí học do các cơ thành ruột.
- Tuyến tiết dịch tiêu hóa là tuyến tụy, ruột mật. biến đổi hóa học do các dịch tụy. dịch ruột, dịch mật.
- Môi trường tiêu hóa mang tính kiềm.
- Đủ các loại Ezim biến đổi các chất, tạo ra các sản phẩm đơn giản nhất.
Quá trình xuyên suốt hoạt động tiêu hóa
Câu trả lời của bạn
- Quá trình tiêu hoá bao gồm các hoạt động sau: Ăn \(\Rightarrow\) Đẩy thức ăn trong ống tiêu hoá \(\Rightarrow\)Tiêu hoá (tiết dịch tiêu hoá, biến dổi lí học, biến đổi hoá học) \(\Rightarrow\) Hấp thụ chất dinh dưỡng \(\Rightarrow\) Thải phân.
tai sao noi ruot non la trung tam cua qua trinh tieu hoa
Câu trả lời của bạn
Bởi ruột non chứa nhiều enzim quan trọng để tiêu hóa hầu hết các loại chất dinh dưỡng có trong thức ăn và tại đây hầu hết chất dinh dưỡng có trong thức ăn đc hấp thụ!
Quá trình tiêu hóa diễn ra qua nhiều giai đoạn và nhiều bộ phận của hệ tiêu hóa!
Thức ăn đc đưa vào cơ thể qua miệng và tại đây nó đc biến đổi về cơ học,1 phần hóa học(nhờ enzim pepsin:tiêu hóa gluco).Tiếp theo nó qua thực quản tới dạ dày.
Ở đây nó đc tiêu hóa về cơ học và nhào trộn với 1 số enzim.Tại đây enzim pepsin và HCl đc sử dụng chính.
Thức ăn đc đưa xuống ruột non và ở đây quá trình tiêu hóa thực sự mới đc diễn rá!
Hầu hết các loại chất dinh dưỡng:chát béo,tinh bột,vitamin...đc các enzim phân hủy thành các chất dễ hấp thụ và đc hấp thụ qua các tế bào tại ruột non!
Tiếp theo t/ăn đc đửa xuống ruột già và ở đây các chất dinh dưỡng còn lại đc hấp thụ cùng với nc!
Nhưng tại đây chủ yếu diễn ra quá trình phân hủy nhờ các vsv gây men thối!
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *