Trong bài này các em sẽ được tìm hiểu các kiến thức về hô hấp như khái niệm hô hấp, các giai đoạn của quá trình hô hấp, các cơ quan trong hệ hô hấp của người, vai trò của hô hấp đối với cơ thể sống.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 20 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hoạt động nào dưới đây không phải là chức năng của hô hấp?
Cấu tạo bởi 15-20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục. Đây là đặc điểm cấu tạo của bộ phận nào?
Khoang mũi có chức năng gì
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 20để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 67 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 67 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 67 SGK Sinh học 8
Bài tập 4 trang 67 SGK Sinh học 8
Bài tập 1 trang 39 SBT Sinh học 8
Bài tập 1-TN trang 40 SBT Sinh học 8
Bài tập 6 trang 41 SBT Sinh học 8
Bài tập 13 trang 42 SBT Sinh học 8
Bài tập 18 trang 43 SBT Sinh học 8
Bài tập 19 trang 43 SBT Sinh học 8
Bài tập 20 trang 44 SBT Sinh học 8
Bài tập 23 trang 45 SBT Sinh học 8
Bài tập 24 trang 45 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Hoạt động nào dưới đây không phải là chức năng của hô hấp?
Cấu tạo bởi 15-20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục. Đây là đặc điểm cấu tạo của bộ phận nào?
Khoang mũi có chức năng gì
Quá trình hô hấp bao gồm:
Cơ quan nào không có ở đường dẫn khí trong hệ hô hấp?
Các cơ quan thuộc đường dẫn khí là:
Cơ quan nào có chứa tuyến amidan và V.A có chứa các tế bào limpo
Trong đường dẫn khí của người, khí quản là bộ phận nối liền với
Trong quá trình hô hấp, con người sử dụng khí gì và loại thải ra khí gì?
Cơ thể người có khoảng bao nhiêu phế nang?
Hô hấp có vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống?
So sánh hệ hô hấp của người với hệ hô hấp của thỏ?
Hãy giải thích câu nói: chỉ cần ngưng thở 3 - 5 phút thì máu qua phổi sẽ chẳng có O2 để mà nhận.
Nhờ đâu nhà du hành vũ trụ, người lính cứu hỏa, người thợ lặn có thể hoạt động bình thường trong môi trường thiếu O2 (trong không gian vũ trụ, trong đám cháy, dưới đáy đại dương)
Hô hấp có vai trò quan trọng như thế nào đối với cơ thể sống?
Trong quá trình hô hấp, sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài diễn ra ở
A. Khí quản. B. Phổi.
C. Khoang mũi. D. Cả A và B
Hệ hô hấp gồm:
A. đường dẫn khí
B. khoang mũi
C. hai lá phổi
D. cả A, B, và C
Chức năng của phổi là
A. Dẫn không khí ra và vào phổi.
B. Làm sạch và làm ấm không khí.
C. Trao đổi khí giữa môi trường ngoài với máu trong mao mạch phổi.
D. Ngăn cản bụi.
Chọn từ, cụm từ cho sẵn và điền vào chỗ trống trong các câu sau cho phù hợp:
Hô hấp là quá trình không ngừng ...(1)... cho các tế bào của cơ thể và ...(2)... do tế bào thải ra khỏi cơ thể. Quá trình hô hấp gồm ...(3)..., trao đổi khí ở phổi và ...(4)...
A. sự thử
B. trao đổi khí ở tế bào
C. cung cấp O2
D. loại CO2
Ghép nội dung cột 1 với cột 2 cho phù hợp và điển kết quả vào cột 3
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Khoang mũi 2. Thanh quản 3. Khí quản 4. Phổi | A. Ngăn bụi và diệt khuẩn. B. Nhận không khí từ khoang mũi. C. Chống bụi, làm ấm và ẩm không khí. D. Làm tăng bề mặt trao đổi khí. | 1... 2... 3... 4... |
Ghép nội dung cột 1 với cột 2 cho phù hợp và điển kết quả vào cột 3
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Thở 2. Trao đổi khí ở phổi 3. Trao đổi khí ở tế bào | A. Cung cấp O2 cho tế bào và nhận CO2 do tế bào thải ra. B. Giúp không khí trong phổi thường xuyên đổi mới. C. Tăng nồng độ O2 và giảm nồng độ CO2 trong máu. | 1... 2... 3... |
Câu nào đúng ghi Đ và càu nào sai ghi S vào ô trống:
Câu | Đúng | Sai |
1. Hai lá phổi được cấu tạo từ các túi nhỏ gọi là phế nang, bao quanh phổi có rất nhiều mao mạch. | ||
2. Đường dẫn khí ở các động vật hoàn toàn giống nhau. | ||
3. Sự trao đổi khí ở phổi còn được gọi là sự trao đổi khí ngoài. | ||
4. Các chất độc hại trong thuốc lá có thể làm tê liệt các lớp lông rung ở phế quản, làm giảm hiệu quả lọc không khí. |
Điền dấu X vào ô phù hợp trong bảng sau.
Cấu tạo | Khoang mũi | Thanh quản | Khí quản | Phổi |
Thành khoang phủ lớp biểu bì có lông | ||||
Gồm nhiều mảnh sụn khớp với nhau | ||||
Gồm nhiều mảnh sụn khuyết xếp chồng lên nhau | ||||
Gồm 2 lá, trong có chứa nhiều phế nang | ||||
Hai thành bên có dây thanh âm | ||||
Phế nang là một túi mỏng | ||||
Dưới lớp biểu bì có mạng lưới mao mạch sưởi ấm không khí khi hít vào |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Tai sao la phoi phai co 3 thuy nhung la phoi trai chi co hai thuy
Giup mik nha cac ban
Câu trả lời của bạn
Buồng phổi bên trái có 2 thùy (trái-trên (5a), trái-dưới (5b)), bên phải có 3 thùy ... (8) và haitĩnh mạch - những ống dẫn này chia như nhánh cây chi chít từ lớn ở giữa
hô hấp có mấy giai đoạn? mỗi giai đoạn xảy ra quá trình gì?
Câu trả lời của bạn
1. Đường phân
- Nơi diễn ra : bào tương
- Diễn biến : từ một phân tử glucôzơ, khi trải qua quá trình đường phân thì tế bào thu được 2 phân tử ATP, 2 phân tử NADH và 2 axit piruvic.
2. Chu trình Crep
- Nơi diễn ra : chất nền của ti thể
Diễn biến : hai phân tử axit piruvic được tạo ra qua đường phân sẽ được biến đổi thành 2 axêtyl-CoA (giải phóng 2 phân tử và 2 NADH) và hai phân tử này đi sẽ đi vào chu trình Crep tạo ra tất cả 4 phân tử , 2 phân tử ATP, 2 phân tử và 6 phân tử NADH.
3. Chuỗi chuyền êlectron hô hấp
- Nơi diễn ra : màng trong của ti thể
- Diễn biến : trong giai đoạn này, êlectron sẽ được chuyền từ NADH, đến ôxi thông qua một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử kế tiếp nhau để tổng hợp nên ATP. Đây là giai đoạn giải phóng ra nhiều ATP nhất.
hô hấp có 3 giai đoạn
+sự thở: gồm giai đoạn hít vào thở ra nhịp nhàng
Trao đổi khí ơ phổi
Trao dổi khí ơ tế bào
Hô hâp có 3 giai đoạn:
+Sự thở: gồm giai đoạn hít vảo thở ra nhịp nhàng
Trao đổi khí ở phổi
Trao đổi khí ở các tế bào
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
* Các cơ quan trong hệ hô hấp và chức năng của chúng : Hệ hô hấp gồm :
• Đường dẫn khí : gồm các bộ phận : mũi, họng, thanh quản, khí quản và phế quản
- Mũi : Có xoang rộng được phủ lớp niêm mạc có nhiều lông và tuyến tiết nhày. Dưới lớp niêm mạc có mạng mao mạch dày đặc. Lông và chất nhày có tác dụng giữ bụi của không khí khi qua xoang mũi; mạng mao mạch có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi đi vào phổi.
- Họng : Là nơi thông giữa đường hô hấp và đường tiêu hóa. Ở họng có 6 tuyến amidan và 1 tuyến V. A chứa nhiều tế bào limpho, góp phần diệt vi khuẩn trong không khí qua họng.
- Thanh quản, khí quản và phế quản :
+ Thanh quản : Vừa là cơ quan hô hấp, vừa có vai trò phát âm tạo tiếng nói, được cấu tạo bằng sụn và các dây chằng.
+ Khí quản : Được cấu tạo bởi 15 đến 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau. Mặt trong khí quản có lớp niêm mạc chứa tuyến tiết nhày với nhiều lông rung động liên tục.
+ Phế quản : Được cấu tạo bởi các vòng sụn; ở phế quản, tận nơi cuối cùng của phế quản tiếp xúc với phế nang thì được cấu tạo bằng các thớ cơ.
Thanh quản, khí quản, phế quản đều có chức năng chung là dẫn khí ra vào phổi. Các lông khí quản rung động có khả năng cản các vật lạ nhỏ rơi vào. Sụn thanh thiệt của thanh quản có tác dụng như một nắp đậy, ngăn thức ăn vào thanh quản khi cơ thể nuốt thức ăn.
• Hai lá phổi :
- Cấu tạo :
Người có 2 lá phổi nằm trong khoang ngực. Phổi phải có 3 thuỳ, phổi trái có 2 thuỳ.
Phổi được bao bọc bên ngoài là hai lớp màng mỏng; lớp màng ngoài dính sát vào lồng ngực; giữa hai lớp màng có chất dịch nhờn có tác dụng làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực lúc phổi căng lên khi hít vào.
Đơn vị cấu tạo của phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bọc bởi mạng mao mạch dày đặc. Số lượng phế nang của phổi người rất lớn, khoảng 700 triệu đến 800 triệu phế nang.
- Chức năng : Phổi thực hiện chức năng trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường. Nhờ hoạt động trao đổi này, khí oxi được đưa vào máu để cung cấp cho các tế bào và khí thải CO2 từ tế bào theo máu đến phổi thải ra môi trường.
nêu các bệnh liên quan tới đường hô hấp
Câu trả lời của bạn
Như các bạn
Viêm phổi
Là tình trạng viêm nhu mô phổi do tác nhân gây bệnh phần lớn là vi khuẩn. Triệu chứng điển hình là sốt cao, lạnh run, ho khạc đờm mủ và đau ngực.
Khi không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, viêm phổi thường diễn tiến nặng có thể gây suy hô hấp cấp tính, nhiễm khuẩn huyết và có thể tử vong.
Viêm phế quản
Viêm phế quản là một bệnh hô hấp trong đó màng nhầy trong đoạn phế quản phổi bị viêm. Khi màng bị kích thích nở ra và phát triển dày hơn, thu hẹp hoặc tắt đường hô hấp nhỏ trong phổi, dẫn đến tình trạng ho, có thể kèm theo đờm và hiện tượng khó thở.
Hen phế quản
Bệnh hen phế quản có một số triệu chứng như: Ho, khó thở, nặng ngực tái đi tái lại nhiều lần, hay gặp về đêm khuya, nửa đêm về sáng. Do phế quản tăng tiết dịch nhầy và co thắt các cơ phế quản nên rất khó thở, đặc biệt khó thở ra. Khó thở tạo thành tiếng rít, như tiếng cò cử, không cần ống nghe của bác sĩ, người bệnh và người bên cạnh tự nghe thấy tiếng rít khó thở này.
Lao phổi
Là tình trạng nhiễm trùng phế quản, nhu mô phổi, gây ra bởi vi khuẩn lao. Bệnh lây lan theo đường không khí, vì hít phải vi khuẩn lao do bệnh nhân lao ho khạc ra.
Ung thư phổi
Là loại ung thư ác tính thường gặp nhất. Hầu hết ung thư phổi bắt nguồn từ lớp da trên niêm mạc của phế quản, nên còn gọi là ung thư phổi phế quản. Ung thư phổi thường để chỉ ung thư trên lá phổi, thông thường không bao gồm các u ở lớp phôi giữa ở màng phổi khác hoặc những loại u ác tính khác.
các giai đoạn của hô hấp? Trong đó giai đoạn nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Các bạn giúp mk vs, mk đang cần gấp
Thanks
Câu trả lời của bạn
Muốn quá trình oxi hóa xảy ra thì cần yếu tố nào?
Câu trả lời của bạn
Định nghĩa trên là dễ áp dụng cho những gì mà phần lớn mọi người hay được đọc về nó. Nó cũng là nghĩa mà phần lớn các nhà hóa học hữu cơ hay sử dụng. Trong cả hai trường hợp, chất ô xi hóa bị khử trong phản ứng hóa học.
Hiểu một cách đơn giản thì:
Để ghi nhớ chỉ cần hiểu rằng: Quá trình oxy hóa là mất điện tử, quá trình khử là thu điện tử
Nêu đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi.
Câu trả lời của bạn
Những đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của phổi là:
- Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi khí giữa cơ thể với MT bên ngoài.
- Bên ngoài 2 lá phổi có 2 lớp màng, lớp màng ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi phồng lên, xẹp xuống khi hít vào thở ra.
- Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa phế nang và máu đến phổi được dễ dàng.
- Số lượng phế nang lớn có tới 700-800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi.
Giải thik cấu tạo của phổi
Câu trả lời của bạn
Bạn tham khảo nhé:
Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường. Phổi có tính chất đàn hồi, xốp và mềm. Hai phổi phải và trái nằm trong lồng ngực, cách nhau bởi trung thất. Phổi phải lớn hơn phổi trái.Dung tích bình quân của phổi khoảng 5000ml khi hít vào gắng sức.
Phổi có dạng một nửa hình nón, được treo trong khoang màng phổi bởi cuống phổi và dây chằng phổi.
Phổi có hai mặt, một đỉnh, một đáy và hai bờ. Mặt sườn lồi, áp vào thành ngực. Mặt trong là giới hạn hai bên của trung thất. Đáy phổi còn gọi là mặt dưới, áp vào cơ hoành.
1. Đáy phổi
Nằm áp sát lên vòm hoành và qua vòm hoành liên quan với các tạng của ổ bụng, đặc biệt là với gan.
2. Đỉnh phổi
Nhô lên khỏi lỗ trên của lồng ngực.
Phía sau, đỉnh phổi ngang mức đầu sau xương sườn I. Phía trước, đỉnh phổi cao hơn phần trong xương đòn khoảng 3cm.
3. Mặt sườn
3.1. Đặc điểm chung của hai phổi
– Áp sát mặt trong lồng ngực, có vết ấn của các xương sườn.
– Có khe chếch chạy từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thùy phổi. Mặt các thùy phổi áp vào nhau gọi là mặt gian thùy.
– Trên bề mặt phổi có các diện hình đa giác to, nhỏ khác nhau; đó là đáy của các tiểu thuỳ phổi là đơn vị cơ sở của phổi.
3.2. Đặc điểm riêng của từng phổi
– Phổi phải có thêm khe ngang, tách từ khe chếch, ngang mức gian sườn 4, nên phổi phải có ba thuỳ: trên, giữa và dưới.
– Phổi trái chỉ có khe chếch, nên phổi trái chỉ có hai thuỳ: trên và dưới. Ở phía trước dưới thuỳ trên, có một mẫu phổi lồi ra goi là lưỡi của phổi trái, ứng với phần thuỳ giữa của phổi phải.
4. Mặt trong
ặt trong hơi lõm, gồm hai phần:
– Phần sau liên quan với cột sống gọi là phần cột sống.
– Phần trước quây lấy các tạng trong trung thất, gọi là phần trung thất. Ở phổi phải, có một chỗ lõm gọi là ấn tim; còn phổi trái, có một hố sâu gọi là hố tim.
+ Giữa mặt trong của hai phổi, có rốn phổi hình vợt, cán vợt quay xuống dưới. Trong rốn phổi có các thành phần của cuống phổi đi qua như: phế quản chính, động mạch phổi, hai tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản, các dây thần kinh và hạch bạch huyết.
Ở rốn phổi phải, động mạch phổi nằm trước phế quản chính; còn ở phổi trái động mạch nằm trên phế quản chính. Hai tĩnh mạch phổi nằm trước và dưới phế quản chính.
+ Phía sau rốn phổi có rãnh tĩnh mạch đơn và ấn thực quản ở phổi phải và rãnh động mạch chủ ở phổi trái.
+ Phía trên rốn phổi có rãnh động mạch dưới đòn và rãnh thân tĩnh mạch cánh tay đầu.
5. Các bờ
5.1. Bờ trước
Là ranh giới giữa mặt sườn và mặt hoành. Bờ trước nằm gần đường giữa, kéo dài từ đỉnh phổi đến đầu trong sụn sườn VI ở phổi phải, ở phổi trái có khuyết tim nên bờ trước kéo dài từ đỉnh phổi đến đầu trong sụn sườn số IV thì vòng ra ngoài đến sụn sườn VI.
5.2. Bờ dưới
Gồm hai đoạn:
+ Đoạn cong là ranh giới giữa mặt sườn và mặt hoành. Đoạn này lách sâu vào ngách sườn hoành.
+ Đoạn thẳng là ranh giới giữa mặt trong và mặt hoành.
Sự phân chia của động mạch phổi
2.1. Thân động mạch phổi
Thân động mạch phổi bắt đầu đi từ lỗ động mạch phổi của tâm thất phải lên trên, sang trái và ra sau. Khi tới bờ sau quai động mạch chủ thì chia thành động mạch phổi phải và động mạch phổi trái.
2.2. Động mạch phổi phải
– Đi ngang sang phải, chui vào rốn phổi phải ở trước phế quản chính, rồi ra phía ngoài và cuối cùng ở sau phế quản.
– Động mạch phổi phải cho các nhánh bên có tên gọi tương ứng với các thùy hoặc phân thuỳ mà nó cấp huyết:
+ Nhánh động mạch thuỳ trên: chia các nhánh đỉnh, nhánh sau xuống, nhánh trước xuống, nhánh trước lên, nhánh sau lên.
+ Nhánh động mạch thuỳ giữa: chia các nhánh bên và nhánh giữa.
+ Nhánh động mạch thuỳ dưới: chia các nhánh đỉnh của thuỳ dưới, nhánh đáy giữa, nhánh đáy trước, nhánh đáy bên, nhánh đáy sau.
2.3. Động mạch phổi trái
– Ngắn và nhỏ hơn động mạch phổi phải, đi chếch lên trên sang trái, bắt chéo mặt trước phế quản chính trái, chui vào rốn phổi ở phía trên phế quản thuỳ trên trái.
– Động mạch phổi trái cũng cho các nhánh bên tương tự động mạch phổi phải, nhưng cũng có một vài điểm khác biệt:
+ Chỉ có một nhánh sau của thùy trên.
+ Nhánh ứng thùy giữa gọi là nhánh lưỡi, chia làm 2 là nhánh lưỡi trên và dưới.
3. Sự phân chia của tĩnh mạch phổi
– Hệ thống lưới mao mạch phế nang đổ vào tĩnh mạch quanh tiểu thùy, rồi tiếp tục thành những thân lớn dần cho tới các tĩnh mạch gian phân thùy hoặc tĩnh mạch trong phân thùy, các tĩnh mạch thùy, và cuối cùng họp thành hai tĩnh mạch phổi ở mỗi bên phổi, dẫn máu giàu ôxy đổ về tâm nhĩ trái. Hệ thống tĩnh mạch phổi không có van.
– Ngoài các tĩnh mạch đi trong các đơn vị phổi như động mạch, các tĩnh mạch phổi thường đi ở chu vi hoặc ranh giới giữa các đơn vị phổi.
– Hai tĩnh mạch phổi phải trên và trái trên nhận khoảng 4 hoặc 5 tĩnh mạch ở thuỳ trên (và giữa).
– Hai tĩnh mạch phổi phải dưới và trái dưới nhận toàn bộ các tĩnh mạch của thuỳ dưới.
4. Động mạch và tĩnh mạch phế quản
– Là thành phần dinh dưỡng của phổi.
– Động mạch phế quản nhỏ, là nhánh bên của động mạch chủ. Thường có một động mạch bên phải và hai ở bên trái.
– Tĩnh mạch phế quản đổ vào các tĩnh mạch đơn, một số nhánh nhỏ đổ vào tĩnh mạch phổi.
5. Bạch huyết
Gồm nhiều mạch bạch huyết chạy trong nhu mô phổi, đổ vào các hạch bạch huyết phổi, cuối cùng đổ vào các hạch khí quản trên và dưới ở chổ chia đôi của khí quản.
6. Thần kinh
– Hệ thần kinh giao cảm: xuất phát từ đám rối phổi.
– Hệ phó giao cảm: các nhánh của dây thần kinh lang thang.
Là một bao thanh mạc gồm hai lá: màng phổi thành và màng phổi tạng. Giữa hai lá là ổ màng phổi, hai ổ màng phổi riêng biệt không thông với nhau.
1. Màng phổi tạng
Màng phổi tạng mỏng, trong suốt bao phủ toàn bộ bề mặt của phổi, ngoại trừ rốn phổi và dính chặt vào nhu mô phổi, lách cả vào các khe gian thuỳ. Ở rốn phổi, màng phổi tạng quặt ra để liên tiếp với màng phổi thành.
2. Màng phổi thành
Màng phổi thành phủ lên toàn bộ các thành của khoang chứa phổi. Bao gồm:
– Màng phổi sườn: áp sát vào mặt trong lồng ngực, ngăn cách với thành ngực bởi lớp mô liên kết mỏng gọi là mạc nội ngực.
– Màng phổi trung thất: là giới hạn bên của trung thất đi từ xương ức phía trước đến cột sống phía sau, áp sát phần trung thất của màng phổi tạng. Ở rốn phổi, màng phổi thành quặt lên liên tục với màng phổi tạng. Ranh giới của đường quặt này không chỉ bao quanh cuống phổi mà còn kéo dài xuống dưới đến tận cơ hoành và các cơ quan lân cận. Chính vì vậy rốn phổi có hình chiếc vợt, cán vợt quay xuống dưới là phần mà màng phổi dính với nhau tạo nên dây chằng phổi.
– Màng phổi hoành: phủ lên mặt trên cơ hoành. Phần mạc nội ngực ở đây được gọi là mạc hoành màng phổi.
– Đỉnh màng phổi là phần màng phổi thành tương ứng với đỉnh phổi. Phần mạc nội ngực ở đây được gọi là màng trên màng phổi. Đỉnh màng phổi được các dây chằng treo đỉnh màng phổi cố định vào cột sống cổ, xương sườn, xương đòn.
– Ngách màng phổi: được tạo bởi hai phần của màng phổi thành. Có hai ngách màng phổi chính :
+ Ngách sườn hoành: do màng phổi sườn gặp màng phổi hoành.
+ Ngách sườn trung thất: do màng phổi sườn gặp màng phổi trung thất.
3. Ổ màng phổi
– Hai lá màng phổi liên tục với nhau ở rốn phổi giới hạn nên một khoang là ổ màng phổi. Bình thường hai lá màng phổi tiếp xúc với nhau nên ổ màng phổi là một khoang ảo.
– Mỗi phổi có một ổ màng phổi kín, riêng biệt, không thông nhau.
4. Mạch máu và thần kinh của màng phổi
– Động mạch: màng phổi thành được cấp máu bởi những nhánh của các động mạch kế cận: động mạch ngực trong, các động mạch gian sườn, các nhánh trung thất và các động mạch của cơ hoành. Màng phổi tạng được cấp máu từ các động mạch phế quản.
– Tĩnh mạch: đi kèm với động mạch.
– Thần kinh: màng phổi sườn được chi phối bởi các thần kinh gian sườn, màng phổi trung thất và màng phổi sườn được chi phối bởi những nhánh cảm giác của thần kinh hoành. Màng phổi tạng được chi phối thần kinh từ đám rối phổi.
quan sát hình trong bảng 24.4. nêu vai trò của các biện pháp vệ sinh và bảo vệ hệ hô hấp trong mỗi hình
giúp mình với nha bạn! rồi mình tích cho, mình đang cần gấp?
Câu trả lời của bạn
vai trò :
-nên đeo khẩu trang khi đi đường ,khi đi dọn vệ sinh ở nơi có bụi ,ở các bệnh viện để hạn chế ô nhiễm từ bụi
- rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh ,diệt các vi sinh vật gây bệnh
-có chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng ,tích cực luyện tập thể dục thể thao đúng cách để cơ thể khỏe mạnh có dung tích của phổi tối đa và lượng cặn tối thiểu để có dung tích sống lí tưởng
-tiêm phòng cho vật nuôi và vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để hạn chế dịch cúm gia cầm lây lan sang người
theo tớ là vậy đó!!!!!!!!!!!!!!
Em hãy chọn một hệ cơ quan trong số các hệ cơ quan đã được học trong bài ,tìm hiểu về cấu tạo và chức năng các bộ phận trong mỗi hệ cơ quan của cơ thể người .
Giúp mình gấp đi các bạn ơi ! ^^
Câu trả lời của bạn
Vitamin D thúc đẩy quá trình chuyển hóa Canxi và Phốt pho tạo xương. Vai trò củamuối khoáng đối với đời sống cơ thể: Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương tế bào, tham gia vào thành phần cấu tạo Enzim đảm bảo quá trình trao đổi chất và năng lượng
cấu tạo:Gồm : Ống dẫn khí và hai buồng phổi
Ống dẫn khí gồm : Mũi, hầu họng, thanh quản, khí quản => Dẫn, lọc, làm ấm không khí từ bên ngoài vào phổi để thực hiện trao đổi khí, ngoài ra thanh quản còn có chức năng phát âm.
Phổi, là bộ phận quan trọng nhất trong hệ hô hấp gồm hai lá phổi, bên trong có các phế quản, phế nang có hệ thống mao mạch máu chằng chịt => Chức năng trao đổi khí với hồng cầu, chức năng cơ bản của hệ hô hấp.
chức năng : hô hấp giúp vận chuyển oxi từ phổi đến các tb để thực hiện quá trình oxi hóa các chất tạo năng lượng cho các hoạt động của cơ thể và mang CO2 là sản phẩm của quá trình oxi hóa nhưng ko có lợi cho cơ thể ra ngoài
Ở phổi, phế nang có đặc điểm gì thích nghi với trức năng trao đổi khí ???
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm ở phổi và phế nang giúp thích nghi với chức năng trao đổi khí :
- Phổi gồm 2 lá : lá phổi phải gồm 3 thùy , lá phổi trái gồm 2 thùy .
- Bên ngoài phổi có 2 lớp màng , giữa các chất có dịch nhầy → làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực khi hô hấp .
- Số lượng phế nang nhiều ( 700 - 800 triệu đơn vị ) → làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi (khoảng 70 - 80 m2)
- Thành phế nang mỏng bao quanh là mạng mao mạch dày đặc → giúp sự trao đổi khí diễn ra dễ dàng .
hãy tìm những thí nghiệm để chứng minh trong không khí có khí o2,co2,bụi và hơi nước
Câu trả lời của bạn
-trong không khí có O2 nếu con người và sinh vật có thể hô hấp được
-CO2:dùng bơm để bơm không khí vào một cái cốc đựng nước vôi trong tháy nước bị đục chứn tỏ trong không khí có CO2
-bụi: bằng mắt thường ta cũng có thể nhìn thấy bụi
-hơi nước :bơm không khí vào một cái bao khô,buộc kín,sau một thời gian thấy nước ngưng tụ trên bề mạt bao chứng tỏ trong không khí có hơi nước
trình bày sự thông khí ở phổi
Câu trả lời của bạn
Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí ở phế nang vào máu và của C02 từ máu vào không khí phế nang.
Trao đổi khí ờ tế bào gồm sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào của C02 từ tế bào vào máu.
Nhờ đâu mà nhà du hành vũ trụ và thợ lặn hoạt động được trong môi trường thiếu không khí?
Câu trả lời của bạn
Nhờ đâu mà nhà du hành vũ trụ và thợ lặn hoạt động được trong môi trường thiếu không khí?
Làm :
Nhờ có thiết bị cung cấp O2 đảm bảo sự hô hấp bình thường mà nhà du hành vũ trụ, lính cứu hỏa, thợ lặn có thể hoạt động bình thường trong các môi trường thiếu 02.
Giai thích. Tại sao có sự khac nhau về thành phần khí hit vào và thở ra của oxi và khí cabonit
Câu trả lời của bạn
khi hít vào oxi dễ dàng khuyếch tán qua các phế nang vào hồng cầu ( dạng đĩa) mang oxi đến các cơ quan nên nồng độ oxi thở ra giảm. lượng cacbonic tăng là do khi hồng cầu từ các cơ quan đến các phế nang nơi đây HCO3- sẽ kết hợp với H+ cho ra H2O và CO2 do đó lượng cacbomic thoát ra sẽ nhiều hơn. Còn lượng Nitơ không thay đổi là bao nhiêu là do Nitơ là một chất không duy trì sự sống nên sẽ được thải ra một lượng gần như ban đầu. Còn hơi nước thì chỉ là sự thoát hơi nước bình thường không có gì quan trọng.
Nếu thành phần và chức năng của máu.Chỉ số huyết áp nói lên điều gì?
Câu trả lời của bạn
_Máu gồm:
+Các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và có -hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu
+Huyết tương(chiếm 55% thể tích)
và có nước (90%),protein,lipit,glucose,vitamin,muối khoáng,chất tiết,chất thải
_Chức năng của các thành phần:
+Hồng cầu:thành phần chủ yếu của hồng cầu là Hb có khả năng liên kết lỏng lẻo với O2 và Co2 giúp vận chuyển O2 và Co2 trong hô hấp tế bào
+Bạch cầu:có chức năng bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào,tạo kháng thể,tiết protein đặc hiệu phá huỷ tế bào đã nhiễm bệnh
+Tiểu cầu:đễ bị phá huỷ để giải phóng 1 loại enzim gây đông máu
*Ý nghĩa của các chỉ số đo huyết áp
Trên một máy đo huyết áp thông thường tối thiểu hiển thị 2 chỉ số: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương. Ngoài ra còn có thể hiển thị nhịp tim.
– Huyết áp tâm thu: hay còn gọi là huyết áp tối đa, là trị số huyết áp cao nhất khi tim co bóp. Nó tương ứng với chỉ số ở phía trên màn hình của máy đo huyết áp.
– Huyết áp tâm trương: hay còn gọi là huyết áp tối thiểu, là trị số huyết áp thấp nhất khi tim nghỉ ngơi. Nó tương ứng với chỉ số ở phía dưới màn hình của máy đo huyết áp.
Bác sĩ thường căn cứ vào 2 chỉ số này để chẩn đoán tình trạng huyết áp của bệnh nhân. Với một người trưởng thành thông thường không bị bệnh, chỉ số huyết áp tâm thu dao động từ 90 đến 120mmHg và huyết áp tâm trương từ 60 đến 80mmHg. Ở người trẻ tuổi có thể cao hơn tới 145/95mmHg. Nếu người có chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90mmHg hoặc huyết áp tâm trương nhỏ hơn 60 mmHg thì được xếp vào nhóm huyết áp thấp, còn nếu người có chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn 90mmHg thì được xếp vào nhóm huyết áp cao. Nhóm người có huyết áp tâm thu nằm trong khoảng 120 – 139mmHg và huyết áp tâm trương nằm trong khoảng 80 – 89 mmHg thì bị coi là tiền cao huyết áp.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA), huyết áp an toàn cho mọi người là ở mức thấp hơn 120/80 mmHg.
1. Tại sao nhữngngười uống rượu hay bị bệnh về gan?
Câu trả lời của bạn
Khi uống rượu, hơn 90% rượu được chuyển hóa và thải trừ qua hệ thống enzym ở gan. Lượng enzym này chỉ đủ thải trừ một lượng rượu vừa phải trong một thời gian ngắn. Do vậy nếu uống nhiều rượu bia, gan không sản xuất kịp đủ lượng enzym để giải độc, khiến rượu sẽ tích lũy lại và gây độc cho cơ thể và gan là cơ quan bị tổn thương nhiều nhất.
nêu các giai đoạn chủ yếu của quá trình hô hấp. Trình bày mối quan hệ của các quá trình này.
Câu trả lời của bạn
*Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu : sự thở , trao đổi khí ở phổi , trao đổi khí ở tế bào .
- Sự thở ( thông khí ở phổi ) : Là sự hít vào và thở ra làm cho khí trong phổi thường xuyên đc đổi mới .
- Trao đổi khí ở phổi :
+ Sự trao đổi khí theo cơ chế khuêchs tán từ nơi có nồng độ cao đén nơi có nồng độ thấp .
+ Không khí ở ngoài phế nang ( động tác hít vào ) giàu khí ôxi , nghèo cacbonic . Máu từ tới phế nang giàu khí cacbonic , nghèo ôxi .Nên ôxi từ phế nang khuếch tán vào máu và cacbonic từ máu khuếch tán vào phế nang .
- Trao đổi khí ở tế bào :
Máu từ phổi về tim giàu ỗi sẽ theo các động mạch đến tế bào . Tại tế bào luôn diễn ra quá trình ôxi hóa các chất hữu cơ để giải phóng năng lượng , đồng thời tạo ra sản phẩm phân hủy là cacbonic , nên nồng độ ôxi luôn thấp hơn trong máu và nồng độ cacbonic thấp hơn trong máu . Do đó ôxi được khuếch tán vào máu và cacbonic từ tế bào khuếch tán vào máu .
* Mối quan hệ giữa các giai đoạn :
-Ba giai đoạn của quá trình hô hấp có mối quan hệ mật thiết với nhau , hoạt động của quá trình này thúc đẩy quá trình kia diễn ra .
+ Sự thở tạo điều kiện cho trao đổi khí diễn ra liên tục ở phổi và tế bào.
+ Sự trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong cử sự trao đổi khí và sự thở .
- Nếu 1 trong 3 giai đoạn bị ngừng lại thì cơ thể sẽ không tồn tại .
phan tich dac điểm cấu tạo của phổi để phù hợp với chức năng chao đổi khí
Câu trả lời của bạn
- Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp nơi diễn ra sự trao đổi khí giữa cơ thể với MT bên ngoài.
- Bên ngoài 2 lá phổi có 2 lớp màng, lớp màng ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa hai lớp có chất dịch giúp cho phổi phồng lên, xẹp xuống khi hít vào thở ra.
- Đơn vị cấu tạo của phổi là phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi màng mao mạch dày đặc tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa phế nang và máu đến phổi được dễ dàng.
- Số lượng phế nang lớn có tới 700-800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *