Trong bài học này các em được tìm hiểu hoạt động Vận chuyển máu qua hệ mạch và Vệ sinh hệ tuần hoàn qua đó nắm được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch, các biện pháp vệ sinh hệ mạch.
*Động mạch: nhờ sự co dãn của động mạch
* Tĩnh mạch: nhờ sự co bóp của cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều
a. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại
b. Cần rèn luyện hệ tim mạch
Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng việc luyện tập thể thục thể thao hằng ngày, lao động vừa sức và xoa bóp
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 18 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hệ tuần hoàn gồm tim và ........., tạo thành vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn. Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi (O2) và (CO2). Vòng tuần hoàn lớn dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện sự trao đổi chất.
Ở động mạch, máu được vận chuyển nhờ:
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho máu lưu thông trong mạch?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 18để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 60 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 60 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 60 SGK Sinh học 8
Bài tập 4 trang 60 SGK Sinh học 8
Bài tập 1 trang 29 SBT Sinh học 8
Bài tập 6 trang 28 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 29 SBT Sinh học 8
Bài tập 14 trang 31 SBT Sinh học 8
Bài tập 15 trang 31 SBT Sinh học 8
Bài tập 16 trang 32 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Hệ tuần hoàn gồm tim và ........., tạo thành vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn. Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi (O2) và (CO2). Vòng tuần hoàn lớn dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để thực hiện sự trao đổi chất.
Ở động mạch, máu được vận chuyển nhờ:
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho máu lưu thông trong mạch?
Dẫn máu từ tim đi khắp cơ thể và từ khắp cơ thể về tim là chức năng của:
Loại mạch máu nào chuyên vận chuyển máu nuôi tim?
Nhịp tim sẽ tăng lên trong trường hợp nào sau đây?
Ở trạng thái nghỉ ngơi thì so với người bình thường, vận động viên có
Để phòng ngừa các bệnh tim mạch, chúng ta cần lưu ý điều gì?
Loại đồ ăn nào dưới đây đặc biệt có lợi cho hệ tim mạch?
Một người được xem là mắc bệnh cao huyết áp khi
Lực đẩy chủ yếu giúp tuần hoàn máu liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?
Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cấu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?
Các biện pháp phòng tránh các tác nhân gây hại cho tim mạch là:
Nêu các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch.
Bằng cách nào mà các tế bào của cơ thể thường xuyên trao đổi được các chất với môi trường ngoài?
Máu được vận chuyển trong cơ thể như thế nào?
Làm thế nào để có được một hệ tim mạch khoẻ mạnh?
Huyết áp là gì?
A. Là áp lực máu trong mạch được tạo ra khi tim co bóp.
B. Là vận tốc máu trong mạch.
C. Là sức đẩy do tim tạo ra.
D. Cả A và B.
Khi máu vận chuyển trong hệ mạch thì
A. Huyết áp tăng dần.
B. Huyết áp giảm dần.
C. Huyết áp có thể tăng và giảm tuỳ từng thời điểm.
D. Huyết áp không thay đổi.
Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ nhưng máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch là nhờ
A. Sự co bóp của tim.
B. Sự co dãn của thành mạch mỏng với sự hỗ trợ của các van.
C. Do sức hút của lồng ngực khi hít vào.
D. Cả A, B và C.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Em hãy trình bày triệu chứng , nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh suy
Câu trả lời của bạn
Nguyên nhân suy tim trái
Nguyên nhân suy tim phải
Nguyên nhân suy tim toàn bộ
Nguyên nhân khác: Cường giáp trạng, thiếu vitamin B1, thiếu máu nặng, dò động mạch - tĩnh mạch.
Dựa trên mức độ hoạt động thể lực và triệu chứng cơ năng của bệnh nhân.
Thường áp dụng cách phân loại dựa vào trạng thái chức năng do hội Tim Mạch New York đề ra:
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
Triệu chứng suy tim trái
Triệu chứng lâm sàng suy tim trái:
Triệu chứng cận lâm sàng suy tim trái:
Triệu chứng suy tim phải
Triệu chứng lâm sàng suy tim phải:
Triệu chứng cận lâm sàng suy tim phải
Triệu chứng suy tim toàn bộ
Triệu chứng suy tim phải ở mức độ nặng
Các nguyên nhân có thể được điều trị: Bệnh van tim, nhiễm độc giáp, suy giáp, rối loạn nhịp tim, ức chế cơ tim do thuốc, viêm tim cấp, nhồi máu cơ tim, bệnh màng ngoài tim và phì đại thất do tăng huyết áp.Khi điều trị được các nguyên nhân này thì tình trạng suy tim sẽ giảm hoặc mất đi.
Khi đã xác định được suy tim không có nguyên nhân có thể điều trị được thì phải áp dụng các biện pháp điều trị khác.
Chế độ ăn và sinh hoạt
Thuốc điều trị
Thuốc điều trị suy tim được sử dụng với các mục đích sau:
1)kể tên 1 số bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn và nêu biện pháp phòng tránh
2)tập sơ cứu trong các trường hợp giả định sau :
(1) chảy máu mao mạch và tĩnh mạch
(2)chảy máu động mạch
3) hãy cho biết:
a)hiến máu có hại cho sức khỏe ko ?vì sao?
b) những ai có thể hiến máu những ai ko thể hiến máu?
c)ngáy nào trong năm được chọn làm ngày TOÀN DÂN HIẾN MÁU NHÂN ĐẠO ........!!!!!!!
Câu trả lời của bạn
1)kể tên 1 số bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn và nêu biện pháp phòng tránh
Câu hỏi của Nguyễn Quang Huy - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
3) hãy cho biết:
a)hiến máu có hại cho sức khỏe ko ?vì sao?
– Có người sợ rằng hiến máu sẽ làm cơ thể yếu đi, hay hiến máu xong sẽ mập lên,… nhưng điều này là không đúng. Hiến máu theo hướng dẫn của bác sĩ sẽ không có hại cho sức khoẻ của bạn. Về mặt lợi ích sinh lý của việc hiến máu: có lợi cho những người có quá nhiều hồng cầu, quá nhiều sắt hoặc trong một số điều kiện đặc biệt máu quá đặc. Trong những trường hợp này, lấy bớt máu đi là một chỉ định điều trị.
– Máu có nhiều thầnh phần, mỗi thành phần chỉ có đời sống nhất định và luôn luôn được đổi mới hằng ngày. Do đó, ngay sau khi hiến máu, các cơ quan sinh máu sẽ được kích thích và quá trình sinh tạo máu sẽ hoạt động với tốc độ gấp 8 – 10 lần so với bình thường. Hoạt động này của nhằm nhanh chóng lấy lại sự cân bằng của cơ thể. Sau khi hiến máu khoảng 3-4 tuần, các thành phần trong máu phục hồi lại gần như bình thườ
b) những ai có thể hiến máu những ai ko thể hiến máu?
những người có đủ điều kiện để hiến máu , được bác sĩ cho phép mới đc hiến máu
c)ngáy nào trong năm được chọn làm ngày TOÀN DÂN HIẾN MÁU NHÂN ĐẠO
ngày 7/4 nha bn
triệu chứng , nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh suy tim
Câu trả lời của bạn
Khó thở là dấu hiệu quan trọng nhất
Khó thở ở đây có nghĩa là người bệnh phải khó nhọc hơn bình thường mới thở được. Có người dùng những từ khác chỉ triệu chứng khó thở như: hụt hơi, ngắn hơi, thở gấp, tức thở. Người ngoài nhìn thấy cũng thấy bệnh nhân thở nhanh hơn, nông hơn và có vẻ khó nhọc hơn.
Căn cứ vào mức độ khó thở, xảy ra khi gắng sức ít hay nhiều, ngày nay các nhà chuyên khoa Việt Nam cũng như trên thế giới chia ra 4 độ suy tim:
Suy tim độ I: Người bệnh chưa thấy triệu chứng gì của suy tim dù lúc nghỉ ngơi hay khi gắng sức, sinh hoạt hàng ngày vẫn bình thường. Có thể coi là suy tim tiềm ẩn.
Suy tim độ II: Sih hoạt hàng ngày đã bị ảnh hưởng nhẹ, nghỉ ngơi thì không có triệu chứng gì, nhưng hoạt động thường nhật đã thấy khó thở. Có thể gọi là suy tim nhẹ.
Suy tim độ III: Sinh hoạt bị ảnh hưởng mức độ trung bình, nghĩa là nghỉ ngơi vẫn không có triệu chứng gì, nhưng chỉ hoạt động nhẹ hơn thường nhật đã thấy khó thở rồi. Đây là suy tim trung bình.
Suy tim độ IV: Sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều, cả khi nghỉ ngơi cũng thấy khó thở, chỉ làm được những việc nhẹ.
Phòng ngừa
Muốn đề phòng suy tim, trước tiên cần phải ngăn chặn những bệnh gây suy tim.
- Tăng huyết áp mạn tính làm quả tim phải làm việc quá sức trong một thời gian dài do phải bóp với một lực mạnh hơn để thắng được sức cản lớn trong lng mạch (do tăng huyết áp), lâu dần sẽ làm tim bị suy.
- Bệnh van tim gây hở hoặc hẹp van tim, khi đó hoặc tim phải bóp nhiều hơn (do hở van tim) hoặc bóp mạnh hơn (do hẹp van tim), lâu ngày cũng sẽ gây suy tim.
- Bệnh tim bẩm sinh
- Bệnh cơ tim do rượu: uống quá nhiều rượu làm co bóp cơ tim bị yếu đi.
- Viêm cơ tim nhất là viêm cơ tim do siêu vi trùng
- Do rối loạn nhịp tim nhanh kéo dài, mạn tính gây suy tim.
- Suy tim cũng hay gặp ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, dù không phải đái tháo đường là nguyên nhân gây bệnh duy nhất
- Suy tim còn gặp ở bệnh nhân uống thuốc hoá chất để điều trị ung thư hoặc một số loại thuốc đặc biệt khác
cho biết tâm thất trái mỗi lần co bóp đẩy 70ml máu và trong 1 ngày đêm đã đẩy đi được 7560l màu.thời gian phá gian chúng bằng 1/2 chu kì tim,thời gian pha co tâm nhĩ bang1/3 thời gian pha co tâm thất.số lần mạch đập trong 1 phút
2.thời gian hoạt động của 1 chu kì tim
Câu trả lời của bạn
2.thời gian hoạt dobng của 1 chu kì tim là (1 phút=60 giây),ta có 60:75=0,8 giây
đáp số 0,8giay
1.trong 1 phút tâm thất trái đã có và đẩy
7560:(24.60)=5,25lit
số lần tâm thất trái có trong 1 phút là
(5,25.1000):70=75 lần
vậy số lần mạch đập trong 1 phút là 75 lần
Hai người có chỉ số huyết áp là 120/80mmHg, 180/120mmHg, em hiểu các chỉ số đó ntn? Chỉ số huyết áp phản ánh điều j? Tại sao ng mắc bệnh huyết áp ko nên ăn mặn? Em hiểu ntn về chứng sơ vữa mạch máu?
Giúp mình nha! Sắp thi rùi! Thanhs!
Câu trả lời của bạn
* Người thứ nhất có chỉ số huyết áp là 120/80mmHg đang bị "tiền tăng huyết áp". Đây là một dấu hiệu báo động người thú nhất cần thay đổi lối sống lành mạnh ơn cho tim mạch.Chỉ số này chưa được coi là cao huyết áp nhưng chỉ số này tăng nguy cơ bị cao huyết áp và các bệnh về tim cũng như đột quỵ.
* Người thứ hai có chỉ số huyết áp là 180/120mmHg đang ở vùng NGUY HIỂM trong các phần độ của cao huyết áp. Điều này cho thấy người thứ hai đang mắc một bệnh nghiêm trọng và đòi hỏi được điều trị ngay lập tức.
* Ý nghĩa của chỉ số huyết áp:
Kết quả đo huyết áp gồm 2 con số trông như một phân số (VD như 120/80):
– Số ở phía trên được gọi là huyết áp tối đa (hay huyết áp tâm thu) mang ý nghĩa thể hiện áp lực lên động mạch khi cơ tim co lại.
– Số ở phía dưới được gọi là huyết áp tối thiểu (hay huyết áp tâm trương) đại diện cho huyết áp của bạn khi cơ tim nghỉ giữa các lần co bóp.
Nếu chỉ số này càng cao, điều đó càng chứng tỏ công sức hoạt động của tim luôn liên tục mới có thể bơm máu đi khắp cơ thể.
*Giải thích:
Cao huyết áp không nên ăn mặn bởi trong thành phần của các món ăn mặn giàu natri –chất này làm tăng tính thấm của màng tế bào. Ion natri khi đó sẽ dễ dàng chuyển nhiều hơn vào tế bào cơ trơ của thành mạch máu, gây tăng nước trong tế bào, tăng lực tương của thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi, dẫn đến tăng huyết áp. Việc ăn nhiều muối mà kết hợp với các yếu tố stress trong cuộc sống sẽ càng làm tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng hoạt động của hệ renin – angiotensin dẫn đến tăng tái hấp thụ natri ở ống thận. Ion natri vào nhiều trong tế bào của cơ trơn gây co mạch, thăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp.
*Chứng sơ vữa mạch máu:
-Do thừa cholesterol: ăn nhiều thức ăn chứa lipid, các bệnh về gan,mật, rối loạn nội tiết dẫn đến giảm chuyển hóa và thoái hóa cholesterol.
-Do thiếu thụ thể tiếp nhận lipoprotein: các LDL,VLDL không có thụ thể gắn để vận chuyển vào mô nên di chuyển tự do trong máu và thấm vào thành mạch gây xơ vữa.
-Do tăng lipoprotein (a): lipoprotein (a) có chức năng tương tự LDL nhưng cấu trúc lại giống plasminogen, dẫn đến 2 cơ chế gây xơ vữa-vừa tăng vận chuyển cholesterol từ gan đến mô, vừa ức chế cạnh tranh với plasminogen, ngăn cản sự tiêu các các máu động hình thành từ mảng xơ vữa.
Một số trường hợp xơ vữa động mạch điển hình xảy ra vào cuối thời kỳ thơ ấu, thường có ở hầu hết các động mạch chính, nhưng không có triệu chứng và hầu hết các phương pháp chẩn đoán không được phát hiện. Nó thường trở nên có triệu chứng nguy hiểm khi can thiệp vào tuần hoàn vành, cung cấp máu đến tim, và tuần hoàn não, đưa máu đến não. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân dẫn đễn các bệnh tim mạch nguy hiểm: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cơn đau tim, các loại bệnh tim gồm suy tim ứ huyết và hầu hết các bệnh tim mạch nói chung. Mảng xơ vữa ở các động mạch cánh tay hoặc, thường gặp hơn, các động mạch chân có thể gây bệnh thuyên tắc động mạch ngoại biên.
Các biến chứng
+Mảng xơ vữa gây bít hẹp lòng mạch, làm giảm lưu lượng máu qua mạch
+Mạch máu hóa xơ, kém đàn hồi, bị vỡ gây xuất huyết, dẫn đến xuất huyết não, sốc mất máu,...
+Mảng xơ vữa di chuyển theo dòng máu và bị tắc lại ở các mạch máu nhỏ, gây nhồi máu cơ tim, nhồi máu não,...
Yếu tố nguy cơ:
Xơ vữa động mạch và các biến chứng tim mạch thường gặp ở những đối tượng có nguy cơ sau:.
- Tăng huyết áp
- Tiểu đường
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Nghiện bia, rượu
- Người cao tuổi.
+ Trong mỗi chu kì
+ Tâm nhĩ làm việc bnhiu giây? Nghỉ bao nhiêu giây?
+ Tâm thất làm việc bao nhiêu giây? Nghỉ bao nhiêu giây?
+ Tim nghỉ ngơi hoàn toàn bao nhiêu giây?
Thử tính xem trung bình mỗi phút diễn ra bao nhiêu chu kì co dãn tim( nhịp tim)?
Tim hoàn toàn nghỉ ngơi ở pha nào?
Mong các bạn giúp đỡ mình
Câu trả lời của bạn
*Mỗi chi kì co dãn của tim kéo dài 0,8s
*Trong mỗi chu kì :
- Tâm nhĩ làm việc 0,1s, nghỉ 0,7s
- Tâm thất làm việc 0,3s, nghỉ 0,5s
- Tim nghi ngơi hoàn toàn 0,4s
- Mỗi phút diễn ra 75 chu kì co dãn tim ( nhịp tim )
Tại sao khi ghi chỉ số huyết áp thì ghi chỉ số huyết áp tối đa trên chỉ số huyết áp tôi thiểu
Câu trả lời của bạn
Khi đo huyết áp người ta thường ghi chỉ số huyết áp tối đa trên tỉ số huyết áp tối thiểu vì:
+ Huyết áp tối đa là: (Huyết áp tâm thu) là trị số huyết áp cao nhất khi tim co bóp.
+ Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): là trị số huyết áp thấp nhất khi tim nghỉ ngơi.
- Các đo huyết áp: với các máy dùng ống nghe và bóng bơm cao su, sau khi quấn túi hơi, bác sĩ sẽ tiến hành đóng van của bóng bơm cao su, bóp bóng nhanh và mạnh để bơm hơi vào túi hơi. Khi thấy áp lực trong kim đồng hồ hay mức thủy ngân vượt quá mức huyết áp tâm thu bình thường khoảng 30mmHg thì dừng lại và mở van từ từ. Sau đó bác sĩ sẽ lắng nghe và ghi lại giá trị trên kim đồng hồ hay cột thủy ngân. Tiếng mạch đập đầu tiên nghe thấy tương ứng với trị số huyết áp tâm thu, còn thời điểm tương ứng với khi bắt đầu không nghe thấy tiếng mạch đập nữa là tương ứng với trị số huyết áp tâm trương.
- Em sẽ thấy là với cách đo thông dụng bác sĩ hay dùng thì bác sĩ sẽ nghe thấy chỉ số huyết áp cao trước và chỉ số huyết áp thấp sau.
Nên vì vậy các bác sĩ sẽ thường ghi chỉ số huyết áp cao trên huyết áp thấp thay vì việc ghi ngược lại.
Huyết áp là gì? Huyết áp tối đa là gì? Huyết áp tối thiểu là gì? Một người có huyết áp 130mm Hg/90 mm Hg có nghĩa là gì?
Câu trả lời của bạn
- Huyết áp tối đa ( còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên) ,bình thường từ 90 đến 139 mm Hg.
- Huyết áp tối thiểu ( còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới) ,bình thường từ 60-89 mm Hg.
Vì sao người bị huyết áp cao không nên ăn mặn
Câu trả lời của bạn
Cao huyết áp không nên ăn mặn bởi trong thành phần của các món ăn mặn giàu natri –chất này làm tăng tính thấm của màng tế bào. Ion natri khi đó sẽ dễ dàng chuyển nhiều hơn vào tế bào cơ trơ của thành mạch máu, gây tăng nước trong tế bào, tăng lực tương của thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi, dẫn đến tăng huyết áp. Việc ăn nhiều muối mà kết hợp với các yếu tố stress trong cuộc sống sẽ càng làm tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng hoạt động của hệ renin – angiotensin dẫn đến tăng tái hấp thụ natri ở ống thận. Ion natri vào nhiều trong tế bào của cơ trơn gây co mạch, thăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp.
huyết áp là j, tại sao phải đo huyết áp đầu tiên khi khám bệnh
Câu trả lời của bạn
-Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch.
tại sao tâm thất trái có thành cơ dày nhất, tại sao tâm nhĩ phải có thành cơ mỏng nhất? mong các bạn trả lời nhanh dùm mình.tại mai mình kiểm tra
Câu trả lời của bạn
Tâm nhĩ có thành mỏng vì tâm nhĩ là nơi thu nhận máu từ tĩnh mạch về tim, máu từ tĩnh mạch về tim đã có các cơ co bóp xung quanh thành mạch và lực hút của lồng ngực khi thở vì vậy tâm nhĩ làm việc rất nhẹ nhàng, nó chỉ việc nhận máu về và đẩy xuống tâm thất với lực đẩy nhỏ nên mô cơ tim ở tâm nhĩ rất mỏng.
Tâm thất có thành dày vì tâm thất là nơi nhận máu từ tâm nhĩ về tâm thất, từ đó tâm thất sẽ phải co bóp để đẩy máu đi đến các vòng tuần hoàn, tâm thất phải thì đẩy máu đến động mạch phổi đến vòng tuần hoàn phổi và tâm thất trái thì đẩy máu đỏ tươi đến khắp cơ thể, lực đẩy máu đi này do tâm thất tự tạo ra vì không có lực nào hỗ trợ nó cả, chỉ có một vài sợi đàn hồi xung quanh thành động mạch là hỗ trợ nó nhưng cũng chỉ hỗ trợ một phần, tất cả việc thực hiện đẩy máu đi là do tâm thất thực hiện mà vòng tuần hoàn ở người rất lớn, lực đẩy đi phải rất mạnh để máu có thể đến được mao mạch các cơ quan, vì vậy thành tâm thất phải dày để thực hiện chức năng đó.
-Vì:
+Tâm nhĩ phải chỉ có 1 nhiệm vụ là co bóp đẩy máu xuống tâm thất phải=>Cấu tạo mỏng nhất.
+Tâm thất trái phải co bóp để đẩy máu đi đến toàn bộ cơ thể và để thắng được áp lực của động mạch chủ=>Cấu tạo dày nhất.
Chỉ số huyết áp phản ánh điều j?
Giúp tớ vs! Thanks!
Câu trả lời của bạn
phản ánh áp lực trong động mạch của bạn trong lúc cơ tim co lại
Mọi người đều muốn có một cơ thể khỏe mạnh và có một mức huyết áp bình thường. Khi bác sĩ tiến hành đo huyết áp cho bạn, kết quả sẽ được hiển thị bởi hai con số, một con số nằm phía trên và một con số nằm phía dưới giống như là một phân số. Ví dụ như: 120/80 mmHg
Con số ở trên chỉ áp lực trong động mạch của bạn trong lúc cơ tim co lại; đây gọi là huyết áp “tâm thu”. Số dưới chỉ huyết áp khi cơ tim của bạn đang giãn ra, đây gọi là huyết áp “tâm trương”.
Em hiểu ntn về chứng xơ vữa mạch máu?
Câu trả lời của bạn
Xơ vữa động mạch là bệnh tác động đến động mạch (cũng như tĩnh mạch nếu nó được phẫu thuật di chuyển đến nơi khác để làm chức năng của động mạch). Về mặt đại thể, nó có biểu hiện là thành mạch máu trở nên "xơ cứng" bởi các sang thương được gọi là mảng xơ vữa phát triển trong thành mạch. Vào giai đoạn muộn, mảng xơ vữa có thể gây hẹplòng mạch và làm hạn chế lưu lượng máu trong đó. Nó cũng có thể vỡ ra và trôi theo dòng máu làm tổn thương các mô và cơ quan bên dưới.
thhtfjutyu
Xơ vữa động mạch là bệnh tác động đến động mạch (cũng như tĩnh mạch nếu nó được phẫu thuật di chuyển đến nơi khác để làm chức năng của động mạch). Về mặt đại thể, nó có biểu hiện là thành mạch máu trở nên "xơ cứng" bởi các sang thương được gọi là mảng xơ vữa phát triển trong thành mạch. Vào giai đoạn muộn, mảng xơ vữa có thể gây hẹp lòng mạch và làm hạn chế lưu lượng máu trong đó. Nó cũng có thể vỡ ra và trôi theo dòng máu làm tổn thương các mô và cơ quan bên dưới.
chỉ ra đường đi của máu từ chân phải => c trái
nhanh coi mai mình thi òi
Câu trả lời của bạn
chảy từ chân trái đến tim r qua chân phải.
Thử nhìn đồng hồ và đếm nhịp thở của mình trong 1 phút lúc bình thường (thở nhẹ và chậm) và sau khi chạy tại chỗ 1 phút (thở mạnh và gấp). Nhận xét kết quả và giải thích.
Câu trả lời của bạn
khi tim không hoạt động con người vãn hoạt động và khi tim hoạt động trở lại nhưng hoạt đọng nhanh hơn
khi ko hoat dong con nguoi tho binh thuong va sau khi hoat dong ti dap nhanh hon
Khi hoạt động, nhu cầu oxi của cơ thể tăng, nên nhịp thở tăng để thỏa mãn nhu cầu oxi của cơ thể.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *