Trong bài học này các em được tìm hiểu về các thành phần tham gia vào tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết ở cơ thể người. Qua đó nhận thấy được vai trò quan trọng của mỗi thành phần trong quá trình lưu thông máu của cơ thể.
⇒ Máu lưu thông trong toàn bộ cơ thể là nhờ hệ tuần hoàn.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 16 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hệ tuần hoàn máu gồm:
Chức năng của hệ tuần hoàn là
Máu đi nuôi cơ thể xuất phát từ ngăn nào của tim?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 16để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 53 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 53 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 53 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 29 SBT Sinh học 8
Bài tập 19 trang 32 SBT Sinh học 8
Bài tập 26 trang 34 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Hệ tuần hoàn máu gồm:
Chức năng của hệ tuần hoàn là
Máu đi nuôi cơ thể xuất phát từ ngăn nào của tim?
Điểm xuất phát của hệ bạch huyết là:
Ở người, loại mạch nào dưới đây vận chuyển máu đỏ thẫm?
Tâm thất trái nối liền trực tiếp với loại mạch nào dưới đây?
Tĩnh mạch phổi đổ máu trực tiếp vào ngăn tim nào?
Vòng tuần hoàn lớn không đi qua cơ quan nào dưới đây?
Trong hệ bạch huyết của người, phân hệ nhỏ thu bạch huyết ở
Bệnh xơ vữa động mạch có mối liên hệ mật thiết với loại lipit nào dưới đây?
Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần cấu tạo nào?
Hệ bạch huyết gồm những thành phần cấu tạo nào?
Nêu tên vài cơ quan, bộ phận cơ thể và cho biết sự luân chuyển bạch huyết nơi đó nhờ phân hệ nào.
Trình bày các thành phần cấu tạo của hệ bạch huyết. Nêu vai trò của hệ bạch huyết?
Hệ bạch huyết gồm ...(1)... Vai trò của hệ bạch huyết là ...(2)... thực hiện chu trình luân chuyển ...(3)... và tham gia bảo vệ cơ thể.
A. Môi trường trong của cơ thể
B. Môi trường ngoài cơ thể
C. Cùng với hệ tuần hoàn máu
D. Ngược với hệ tuần hoàn
E. phân hệ lớn và phân hệ nhỏ
Câu | Đúng | Sai |
1. Thành phần cấu tạo của hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch. | ||
2. Thành phần cấu tạo của hệ bạch huyết gồm phân hệ lớn và phân hệ nhỏ. | ||
3. Vai trò của hệ bạch huyết là vận chuyển các chất dinh dưỡng đến các tế bào. | ||
4. Hệ bạch huyết gồm 2 phân hệ lớn. |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Sự thay đổi của huyết áp trong hệ mạch?ý nghĩa?vận tốc máu thay đổi như thế nào trong hệ mạch
mn giúp e với ạ mai e kiểm tra rồi ><
Câu trả lời của bạn
- sự thay đổi của huyết áp trong hệ mạch là giảm dần, vì Sức co bóp của tim và nhịp tim - sức cản (ma sát) trong mạch máu: càng ra khỏi tim, càng xa động mạch chủ thì sức co bóp của tim giảm dần, đồng thời sức cản trong mạch tăng do tiết diện của động mạch ngày càng giảm dần vàà huyết áp giảm. Khi máu được thu về tĩnh mạch chủ thì huyết áp = 0
- ý nghĩa: huyết áp giảm dần keo theo tốc độ màu chảy chậm, để dễ cho việc trao đổi chất trong cơ thể.
- vận tốc máu:
Ta thấy vận tốc máu ở động mạch và tĩnh mạch cao, cao nhất ở động mạch chủ và thấp nhất tại các mao mạch - Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện của mạch, tiết diện càng lớn thì vận tốc càng lớn (nguyên lý động lực học chất lỏng). Do đó, ở động mạch chủ có lực phát động lớn nhất và tiết diện lớn nhất nên vận tốc là lớn nhất. Tĩnh mạch cũng có tiết diện lớn nhưng do ma sát nên lực co bóp của tim đã giảm à vận tốc máu giảm. Tại các mao mạch do tiết diện rất nhỏ nên vận tốc máu cũng rất nhỏ.1.Huyết áp là gì? Do đâu mà có?
2.Vì sao càng xa tim huyết áp càng giảm? (huyết áp giảm dần từ động mạch đến mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch).
3.Máu vận chuyển chậm nhất trong mao mạch là do đâu? và có ý nghĩ gì?
Câu trả lời của bạn
1.-Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch. Do sức đẩy của tim tạo ra (khi tâm thất co).
2.-Trong quá trình máu được vận chuyển từ tim nhờ hệ mạch đến các cơ quan, do ma sát giữa các phân tử máu với nhau và do ma sát giữa các phân tử máu với thành mạch máu=>Vận tốc máu giảm dần(vận tốc máu không được bảo toàn) hay huyết áp giảm dần.
3.-Do ở mao mạch có các ống máu nhỏ, diện tích nhỏ, nhưng lại rất nhiều ống tạo thành mạch, nên tổng diện tích lại rất lớn=>Khi máu đi qua mao mạch phải trải ra, lắp đầy bề rộng, thực hiện cả việc trao đổi chất (mao mạch phổi, mao mạch cơ quan) nên tốc độ vận chuyển thấp nhất.
-Ý nghĩa: Giúp máu thực hiện trao đổi chất được đầy đủ.1.a,Tại sao nói phế nang là đơn vị chức năng của phổi?
b,Trình bày vai trò của 2 vòng tuần hoàn?
Câu trả lời của bạn
Mình chỉ trả lời câu b thoy bạn nhé
- Vòng tuần hoàn nhỏ dẫn máu từ tâm thất phải qua động mạch phổi vào mao mạch phổi qua tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái để thải CO2 và nhận O2.
- Vòng tuần hoàn lớn đẫn máu từ tâm thất trái qua động mạch chủ rồi trở về tâm nhĩ phải, từ các mao mạch phần trên cơ thể, qua tĩnh mạch chủ trên rồi trở về tâm nhĩ phải, từ các mao mạch phần dưới cơ thể, qua tĩnh mạch chủ trở về tâm nhĩ phải (tới các tế bào của các cơ quan để đảm bảo trao đổi chất thường xuyên của tế bào).
1.Chức năng của hemoglobin trong hồng cầu.
2. Vai trò của hai vòng tuần hoàn.
Câu trả lời của bạn
2)Vai trò: thực hiện chu trình luân chuyển môi trường trong cơ thể và tham gia bảo vệ cơ thể.
sau bữa ăn đường huyết thay đổi ntn ở người bị bệnh tiểu đường người bình thường và người tiết quá nhiều insulin
Câu trả lời của bạn
Ng bình thường: Đường huyết giảm so với bình thường, nhưng sau khi kích thích các tế bào Alpha tiết ra Glucagôn, có tác dụng ngược lại vs Insulin, biến Glicôgen thành Glucôzơ sẽ nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường
Ng tiết quá nhiều Insulin: Đường huyết tăng
Có những loại mạch máu nào ? Dựa đoán xem trong các mạch máu kể trên, mạch máu nào có thành dày nhất ,mỏng nhất ? Tại sao ?
Các loại mạch máu | Sự khác biệt về cấu tạo giữa các mạch máu | Chức năng |
Trả lời câu hỏi : Giải thích vì sao có sự khác biệt về cấu tạo giữa 3 loại mạch máu: động mạch , tĩnh mạch , mao mạch
Câu trả lời của bạn
Có những loại mạch máu nào ? Dựa đoán xem trong các mạch máu kể trên, mạch máu nào có thành dày nhất ,mỏng nhất ? Tại sao ?
- Có những loại mạch máu là động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.
- Mạch máu dày nhất là động mạch, mỏng nhất là mao mạch. Các loại mạch máu có thành dày, mỏng khác nhau là do để phù hợp với chứ năng của từng loại mạch.
Bảng cấu tại và chức năng của các mạch máu
Các loại mạch máu | Sự khác biệt về cấu tạo giữa các mạch máu | Chức năng |
Động mạch | Có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch, lòng hẹp hơn tĩnh mạch. | Vận chuyển máu |
Tĩnh mạch | Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch. Lòng rộng hơn của động mạch. Có van một chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều về trọng lực. | Vận chuyển máu về tim |
Mao mạch | Nhỏ và phân nhánh nhiều. Thành mỏng chỉ gồm một lớp biểu bì. Lòng hẹp. | Liên kết dộng mạch và tĩnh mạch |
Trả lời câu hỏi : Giải thích vì sao có sự khác biệt về cấu tạo giữa 3 loại mạch máu: động mạch , tĩnh mạch , mao mạch
- Nguyên nhân là do:
+ Động mạch: Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
+ Tĩnh mạch: Thích hợp với chức năng dẫn máu từ các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
+ Mao mạch: Thích hợp với chức năng tỏa rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.
=> Thích hợp với chức năng của từng loại mạch.
Chúc bạn Ngọc Hân học tốt nha! Tên trùng với mình ak ^^
Trình bày sơ đồ vận chuyển máu trong vòng tuần hoàn lớn
Câu trả lời của bạn
Máu trong vòng tuần hoàn lớn được bắt đầu từ tâm thất trái (6) qua động mạch chủ (7), rồi tới các mao mạch phần trên cơ thể (8) và các mao mạch phần dưới cơ thể (9), từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên (10) rồi trở về tâm nhĩ phải (12), từ các mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới (11) rồi cũng trở về tâm nhĩ phải (12).
Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn.
Nêu biện pháp bảo vệ tim mạch.
Câu trả lời của bạn
- Vòng tuần hoàn nhỏ: bắt đầu từ tâm thất phải qua động mạch phổi, rồi vào mao mạch phổi, qua tĩnh mạch phổi rồi trở về tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn: bắt đầu từ tâm thất trái qua động mạch chủ, rồi tới các mao mạch phần trên cơ thể và các mao mạch phần dưới cơ thể, từ mao mạch phần trên cơ thể qua tĩnh mạch chủ trên rồi về tâm nhĩ phải, từ mao mạch phần dưới cơ thể qua tĩnh mạch chủ dưới rồi cũng trở về tâm nhĩ phải
Biện pháp để bảo vệ tim mạch
- Tránh các tác nhân gây hại
--> giảm thiếu tối đa sự ảnh hưởng, xâm nhập và gây hại của các tác nhân này
- Tạo cuộc sống vui tươi, thoải mái về tinh thần
--> giúp hệ thần kinh làm việc hiệu quả--> tăng khả năng hoạt động của hệ thần kinh
- Lựa chọn phương pháp luyện tập thể thao phù hợp
--> đạt được hiệu quả cao trong việc rèn luyện
- Cần rèn luyện thường xuyên để nâng dần sức chịu đựng của tim và cơ thể
--> tăng khả năng hoạt động của tim và giúp cơ thể có sức đề kháng cao...
Nguyên nhân làm tổn hại hệ tuần hoàn ???
Câu trả lời của bạn
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim như :
- Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như van tim bi hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị xơ...
- Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi...
- Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping. ...)•
- Cũng có nhiều nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch. Huyết áp tăng lúc đầu có thể là kết quả nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốt hay những cảm xúc âm tính như sự tức giận... Nếu tình trạng này kéo dài dai dẳng có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành các động mạch (lớp cơ trơn hoại tử )phát triển mô xơ làm hẹp lòng động mạch) và gây ra bệnh huyết áp cao (huyết áp tối thiểu > 90mmHg, huyết áp tối đa > 140mmHg).
Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. Ví dụ : bệnh cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp...
Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch.
1 tạo sao máu qua mao mạch thực hiện được chức năng trao đổi khí
2 bạch huyết được hình thành như thế nào và hòa nhập trong tuần hoàn nhỏ,lớn
Câu trả lời của bạn
1/Các mao mạch là nơi xảy ra sự trao đổi O2, CO2, chất dinh dưỡng giữa máu và các bộ phận. Để đảm bảo chức năng này, máu lưu thông chậm lại trong mạng lưới mao mạch. Có khoảng 10.000 triệu mao mạch và tổng diện tích trao đổi khoảng 500-700m2
2/Thành phần chủ yếu của bạch huyết là các bạch huyết bào (lymphocyte) và đại thực bào (macrophage).
*Lý do giúp bạch huyết di chuyển:
+Sự co mạch bạch huyết. Ở nhiều bộ phận của cơ thể, mạch bạch huyết bơm bạch huyết đi. Các van một chiều chia các mạch bạch huyết ra thành các hốc, hoạt động như "các quả tim sơ khai". Bạch huyết di chuyển vào hốc, các cơ trơn ở thành hốc co, và bạch huyết chảy đến hốc kế tiếp. Một số tế bào cơ trơn ở thành mạch bạch huyết là các tế bào tạo nhịp
+Sự co của cơ xương. Khi tế bào cơ xung quanh co, mạch bạch huyết bị đè ép, làm cho bạch huyết chuyển động.
+Các thay đổi áp lực lồng ngực. Trong quá trình hít vào, áp lực ở khoang lồng ngực giảm, các mạch bạch huyết mở rộng và bạch huyết chảy vào đó. Khi thở ra, áp lực khoang lồng ngực tăng, mạch bạch huyết bị đè ép, làm bạch huyết chảy đi.
Giải thích tại sao hệ tuần hoàn mở thích hợp cho động vật có kích thước cơ thể nhỏ( tiết túc, nhuyễn thể,... )? Các động vật có kích thước lớn có hệ tuần hoàn hở hay kín, vì sao?
Câu trả lời của bạn
Giải thích tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho động vật có kích thước cơ thể nhỏ ( tiết túc, nhuyễn thể , ... ) ?
- Những động vật có kích thước cơ thể nhỏ, hoạt động chậm tốn ít năng lượng, nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng và đào thải thấp
- Hệ tuần hoàn hở chưa có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu chậm, dòng máu có áp lực thấp, không điều hoà được do đó khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng và chất đào thải kém, chỉ đáp ứng được cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung cấp và đào thải thấp
Các động vật có kích thước lớn có hệ tuần hoàn hở hay kín ? Vì sao ?
- Những động vật có kích thước cơ thể lớn, hoạt động mạnh tốn nhiều năng lượng, nhu cầu cung cấp chất dinh dưỡng và đào thải cao
- Hệ tuần hoàn kín có cấu tạo hoàn hảo, vận tốc vận chuyển máu nhanh, dòng máu lưu thông liên tục trong mạch với áp lực cao, có thể điều hoà được do đó khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng và chất đào thải tốt, đáp ứng được cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung cấp và đào thải cao
cấu tạo của các loại mạch máu
Câu trả lời của bạn
Có 3 loại mạch máu, cấu tạo của từng loại mạch máu là:
- Động mạch:
Thành động mạch có 3 lớp. Lớp trong là lớp tế bào nội mạc, tiếp xúc với máu, tiếp đến là lớp cơ bản và lớp mô đàn hồi, gọi là lớp đàn hồi trong.Lớp tế bào nội mạc lót liên tục mặt trong của hệ tim mạch (tim và tất cả các mạch máu).
- Tĩnh mạch:
Thành tĩnh mạch có 3 lớp như động mạch nhưng mỏng và dễ giãn rộng hơn:
Lớp trong cùng là lớp tế bào nôị mạc với từng đoạn nhô ra tạo thành những nếp gấp hình bán nguyệt đối diện nhau làm thành van tĩnh mạch hướng cho máu chảy một chiều về tim. Các van tĩnh mạch có ở các tĩnh mạch chi, không có van ở các tĩnh mạch nhỏ, tĩnh mạch từ não hoặc từ các tạng.
Lớp giữa gồm những sợi liên kết và sợi cơ
Lớp ngoài mỏng gồm những sợi liên kết chun giãn.
- Mao mạch:
Các tiểu động mạch phân nhánh thành các mao mạch, các mao mạch tạo thành những mạng đi vào tổ chức. Hệ mao mạch gồm các mao mạch thực sự , là những mạch máu dài và mỏng (thành dày 0,5(m), đường kính mao mạch 8(m). Đầu mao mạch có cơ vòng tiền mao mạch, kiểm soát lượng máu đi vào mao mạch. Thành mao mạch là lớp tế bào nội mô, bên ngoài là màng đáy. Giữa các tế bào nội mô có những khe nhỏ đi xuyên qua thành mao mạch, đường kính khoảng 6-7nm, nó chiếm không hơn 1/1000 tổng diện tích mao mạch. Phần lớn nước và chất điện giải có thể đi qua khe dễ dàng. Ngoài ra trong lớp tế bào nội mô có những bọc ẩm bào. Các bọc này được hình thành ở một mặt của tế bào và di chuyển chậm qua lớp tế bào nội mô, vận chuyển các chất đi qua màng mao mạch.
Tham khảo, chúc bạn học tốt! ^^
Mối quan hệ giửa hệ hô hấp và hệ tuần hoàn
Câu trả lời của bạn
Hệ hô hấp lấy và thải khí oxi, máu đi ngang qua các phế nang sẽ được oxi khuyếch tán vào máu và hệ tuần hoàn (máu) sẽ đưa oxi tới các tế bào sau đó sẽ lấy CO2 từ các tế bào để đưa tới các phế nang và thải ra ngoài. Nếu không có hệ tuần hoàn vận chuyển O2 và CO2 thì hệ hô hấp sẽ không thể làm việc vì lượng O2 và CO2 vẫn như cũ nên không thể khuyếch tán, do đó chúng liên hệ mật thiết với nhau.
Hệ hô hấp lấy và thải khí oxi, máu đi ngang qua các phế nang sẽ được oxi khuyếch tán vào máu và hệ tuần hoàn (máu) sẽ đưa oxi tới các tế bào sau đó sẽ lấy CO2 từ các tế bào để đưa tới các phế nang và thải ra ngoài. Nếu không có hệ tuần hoàn vận chuyển O2 và CO2 thì hệ hô hấp sẽ không thể làm việc vì lượng O2 và CO2 vẫn như cũ nên không thể khuyếch tán, do đó chúng liên hệ mật thiết với nhau.
Câu 1:hệ tuần hoàn cs tính tự điều chỉnh ntn?
Câu 2:thế nào là PXKDK và PXCDK?cho VD và phân biệt tính chất của PXKDK và PXCDK
Câu 3:lượng đường huyết trong máu giữ đc ổn định là do đâu?lấy vd về sự rối loạn hoạt động của tuyến nội tiết dẫn đến tình trạng bệnh lý.
Câu trả lời của bạn
Câu 1:
Hệ tuần hoàn có tính tự điều chỉnh cao: đặc tính của hệ tuần hoàn làm việc liên tục suốt đời không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay khách quan của con người.
+ Pha giãn chung bằng pha làm việc là 0,4 giây, sự nhịp nhàng giữa hai pha co giãn làm cho tim hoạt động nhịp nhàng.
+ Trên thành tim có hạch tự động đảm bảo sự điều hòa hoạt động của tim khi tăng nhịp và giảm nhịp.
+ Hệ tuần hoàn có đội quân bảo vệ cực mạnh tạo ra hệ thống miễn dịch đó là các loại bạch cầu hàng rào bảo vệ, làm cho máu trong sạch.
+ Mao mạch dễ vỡ do đó là cơ chế tự vệ có hiệu quả khả năng đông máu trong máu có hồng cầu và huyết tương, tiểu cầu giải phóng ra enzim và protein hòa tan với ion Ca++ khi mạch vỡ thay đổi áp suất tạo ra tơ máu gây nên đông máu, nhờ có cơ chế này mà hệ tuần hoàn luôn là một dòng trong suốt.
Câu 2:
- Phản xạ không điều kiện là những phản xạ:
+ Tự nhiên, bẩm sinh mà có.
+ Không dễ bị mất đi.
+ Mang tính chủng thể, di truyền.
+ Số lượng có hạn.
+ Thực hiện nhờ tuỷ sống và những bộ phận hạ đẳng của bộ não, bằng mối liên hệ thường xuyên và đơn nghĩa của sự tác động giữa các bộ phận tiếp nhận này hay bộ phận tiếp nhận khác và bằng sự phản ứng đáp lại nhất định => Cung phản xạ đơn giản.
+ Những phức thể phức tạp và những chuỗi phản xạ không điều kiện được gọi là những bản năng.
Ví dụ: trung tâm phản xạ gân xương, phản xạ trương lực cơ nằm ở tuỷ sống, trung tâm của phản xạ giảm áp, phản xạ hô hấp nằm ở hành não.
- Phản xạ có điều kiện là những phản xạ:
+ Có được trong đời sống, được hình thành trong những điều kiện nhất định.
+ Dễ bị mất đi nếu không được củng cố, tập luyện.
+ Mang tính cá nhân, không di truyền.
+ Số lượng vô hạn.
+ Được hình thành bằng cách tạo nên những dây liên lạc tạm thời trong vỏ não => Cung phản xạ phức tạp, có đường liên hệ tạm thời.
VD: Vào diệp tết nghe tiếng xe máy vào nhà mình thì lập tức chạy ra
So sánh:
Trả lời
Tính chất của phản xạ không điều kiện | Tính chất của phản xạ có điều kiện |
1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện 2. Bẩm sinh. 3. Bền vững 4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại 5. Số lượng hạn chế 6. Cung phản xạ đơn giản 7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống | 1. Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện đã được kết hợp với kích thích không điều kiện mật số lần) 2. Hình thành trong đời sống (do học tập) 3. Dễ mất khi không củng cố 4. Có tính chất cá thể, không di truyền 5. Số lượng không hạn định 6. Hình thành đường liên hệ tạm thời 7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ não. |
Câu 3: lượng đường huyết trong máu luôn được ổn định là nhờ tế bào đảo tụy.nếu rối loạn sự hoạt động tế bào b làm cho lượng đường huyết trong máu luôn tăng và không bị kìm hãm nhờ tế bào b thì sẽ gây thừa lượng đường trong máu và gây ra tiểu đường
Thế nào là hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín? Hình thức hệ tuần hoàn nào tiến hóa hơn, vì sao?
Câu trả lời của bạn
mối quan hệ giữa máu , nước mô, bạch huyết với tế bào
Câu trả lời của bạn
*Mối quan hệ giữa máu, nước mô, bạch huyết với tế bào :
-Một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô.
-Nước mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết .
-Bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi đổ về tĩnh mạch và hoà vào máu.
1.Trình bày cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn?
2.Làm thế nào để có một trái tim khẻo ? Là cơ sở cho sức khẻo và tuổi thọ?
3.Nêu các bước sử lí thích hợp khi ta gặp tình huống một em bé trong 1 đám đông bị ngất sỉu, mặt tái, gần như ngừng hô hấp, em sẽ làm như thế nào ?
4.Các biến đổi lí học và hóa học trong tiêu hóa sảy ra như thế nào ?
5.Hãy phân tích thế nào là ăn uống đúng cách ? Tại sao không nên ăn kẹo trước khi đi ngủ?
Câu trả lời của bạn
Câu 1.
-chức năng của hệ tuần hoàn :+Vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể
+Mang các chất thải của quá trình trao đổi chất đến các cơ quan bài tiết
+Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn
+Vận chuyển hormone
-cấu tạo: +Dịch tuần hoàn: còn gọi là máu, dùng để vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng, khí O2 đến các tế bào cũng như mang chất thải từ tế bào trở về và thoát ra ngoài bằng các cơ quan bài tiết.
+Tim: tạo sự chênh lệch về áp suất để làm cho máu lưu thông.
+Mạch máu: dùng để vận chuyển máu.
+Các van: đảm bảo dòng chảy của máu theo một hướng nhất định.
nhớ thanks nha
1
-Chức năng của hệ tuần hoàn :
+Vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể
+Mang các chất thải của quá trình trao đổi chất đến các cơ quan bài tiết
+Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn
+Vận chuyển hormone
-Cấu tạo:
+Dịch tuần hoàn: còn gọi là máu, dùng để vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng, khí O2 đến các tế bào cũng như mang chất thải từ tế bào trở về và thoát ra ngoài bằng các cơ quan bài tiết.
+Tim: tạo sự chênh lệch về áp suất để làm cho máu lưu thông.
+Mạch máu: dùng để vận chuyển máu.
+Các van: đảm bảo dòng chảy của máu theo một hướng nhất định.
3
- Đưa nạn nhân ra khỏi chỗ đông người và tiến hành hô hấp nhân tạo bằng phương pháp hà hơi thổi ngạt.
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau
- Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón tay
- Tự hít 1 hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân, không để không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
- Ngừng thổi để hít vào rồi lại thổi tiếp
- Thổi liên tục 12-20 lần/phút cho tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường.
5
-Ăn đúng cách là ăn phải đúng giờ, khoảng cách bữa ăn đều, không để quá đói, bữa ăn tối cách giờ đi ngủ khoảng 3 tiếng, không nên ăn quá no, ăn uống vệ sinh, ăn thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng: protid, lipid, glucid, vitamin gồm thịt, cá, trứng, sữa, rau xanh hoa quả không nên ăn thức ăn chua cay, khi ăn phải nhai kỹ và sau khi ăn phải nghỉ ít nhất là 30 phút. Trong khi ăn phải tập trung không nên căng thẳng, cáu gắt, không nên vừa ăn vừa đọc báo đọc sách và xem vô tuyến.
-Trong khoang miệng của chúng ta có chứa nhiều vi khuẩn. Vi khuẩn lợi dụng chất đường trong thức ăn để tạo ra một loại đốm khuẩn nằm ở vị trí giữa khe răng và răng. Những đốm khuẩn này trở thành nơi trú ngụ của vi khuẩn. Chúng tồn tại trong các đốm khuẩn sinh sôi và nảy nở. Cứ thế, vi khuẩn tạo ra nhiều đốm khuẩn. Ngoài ra, thức ăn còn tạo ra một chất có tính axit. Đừng cho rằng răng của chúng ta là cứng. Răng là thứ sợ axit nhất. Bởi vì, axit sẽ bào mòn canxi của răng, khiến cho răng bị đi. Ban ngày, miệng của chúng ta hoạt động rất nhiều, có thể tiết ra lượng lớn dịch nước bọt khiến cho đường có thể hoà tan. Ngoài ra, sự ma sát khi mồm hoạt động còn có thể làm giảm cơ hội hình thành đốm khuẩn. Vì vậy, ban ngày những phần tử xấu không có cơ hội hoạt động. Nhưng, khi chúng ta ngủ, sự hoạt động của miệng ít đi, những phần tử xấu thừa cơ nổi loạn. Vì thế, trước khi đi ngủ không ăn vật đặc biệt là những đồ ăn có chứa nhiều đường như kẹo.
giải thích máu chảy trong mao mạch chậm
Câu trả lời của bạn
-Máu chảy trong mao mạch chậm để thực hiện trao đổi khí và chất. Máu chảy chậm do mao mạch có lòng mạch rất hẹp và lại phân thành rất nhiều nhánh nhỏ.
Nguyên nhân dẫn đến chứng xơ vữa động mạch. Những đối tượng nào có nguy cơ mắc chứng xơ vữa động mạch
Câu trả lời của bạn
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, xơ vữa động mạch hình thành là do sự rối loạn lipid trong máu, quá trình stress oxy hóa tê bào và các phản ứng viêm. Xơ vữa động mạch có thể hình thành ở bất kỳ vị trí hay cơ quan nào trên cơ thể, nó tiến triển dần theo thời gian và có thể khởi phát khi chúng ta còn rất trẻ. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển mảng xơ vữa như:
- Rối loạn lipid máu, tăng nồng độ cholesterol, đặc biệt là là sự mất cân bằng LDL–Cholesterol (cholesterol xấu) cao và HDL-Cholesterol (cholesterol tốt) thấp.
- Nồng độ protein C-reactive trong máu cao, đây là yếu tố cho thấy có dấu hiệu của quá trình viêm trong cơ thể.
- Tăng huyết áp
- Bệnh tiểu đường
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm khi còn trẻ
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Ít các hoạt động thể chất (tập thể dục và chơi thể thao)
- Tuổi cao
Câu 1 : Các hoạt đọng tiêu hóa nào diễn ra ở dạ dày ?
Tại sao enzim pepsin không tiêu hóa chính niêm mạc của dạ dày?
Câu 2 : Em hãy trình bày đường đi của máu trong 2 vòng tuần hoàn ?
Câu 3 : Hãy so sánh hệ xương người và xương thú.
Giúp mk vs mk sắp thi òi
Câu trả lời của bạn
Câu 1. Ở dạ dày có diễn ra các hoạt động tiêu hóa sau :
- Tiết dịch vị.
- Biến đổi lí học của thức ăn.
- Biến đổi hóa học của thức ăn.
- Đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột
câu 2
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *