Trong bài học này các em được tìm hiểu về thí nghiệm tìm hiểu các thành phần có trong máu, thành phần của máu, đặc điểm và chức năng của mỗi thành phần. Tìm hiểu về môi trường trao đổi chất trong cơ thể từ đó các em có nhận thức rõ hơn về cơ thể chính mình.
Máu gồm huyết tương và các tế bào máu
Huyết tương: lỏng trong suốt màu vàng chiếm 55% thể tích.
Protein chiếm 8% trong tổng số thể tích của huyết tương.
Lượng NaCl trong huyết tương có nồng độ khá cao (0,09%) nên máu có vị mặn.
Các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
Huyết tương
Thành phần của huyết tương:
Các chất | Tỉ lệ |
Nước | 90% |
Các chất dinh dưỡng: prôtêin, gluxit, lipit, vitamin… Các chất cần thiết: hoocmôn, kháng thể … Các loại muối khoáng; Các chất thải của tế bào: urê, aixt uric … | 10% |
Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch.
Vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải.
Hồng cầu
Hồng cầu có Hêmôglôbin (Hb) có khả năng kết hợp với O2 và CO2 để vận chuyển:
Bao gồm máu, nước mô, bạch huyết
Chức năng: giúp tế bào trao đổi chất với môi trường ngoài
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 13 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Máu gồm các thành phần cấu tạo nào?
Môi trường trong gồm?
Vai trò của môi trường trong cơ thể là?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 13để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 44 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 44 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 44 SGK Sinh học 8
Bài tập 1 trang 27 SBT Sinh học 8
Bài tập 2-TN trang 29 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 30 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 30 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 30 SBT Sinh học 8
Bài tập 6 trang 30 SBT Sinh học 8
Bài tập 7 trang 30 SBT Sinh học 8
Bài tập 8 trang 30 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 30 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 31 SBT Sinh học 8
Bài tập 17 trang 32 SBT Sinh học 8
Bài tập 20 trang 33 SBT Sinh học 8
Bài tập 28 trang 35 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Máu gồm các thành phần cấu tạo nào?
Môi trường trong gồm?
Vai trò của môi trường trong cơ thể là?
Nhờ đâu mà hồng cầu vận chuyển được O2 và CO2?
Vì sao nói máu, nước mô, bạch huyết là môi trường trong của cơ thể?
Bạch cầu đươc phân chia thành mấy loại chính?
Đặc điểm nào dưới đây không có ở hồng cầu người?
Các tế bào máu ở người được phân chia thành mấy loại chính?
Khả năng vận chuyển khí của hồng cầu có được là nhờ loại sắc tố nào?
Nước mô không bao gồm thành phần nào dưới đây?
Máu gồm những thành phần cấu tạo nào? Nêu chức năng của huyết tương và hồng cầu.
Có thể thấy môi trường trong ở những cơ quan, bộ phận nào của cơ thể?
Môi trường trong cơ thể gồm những thành phần nào? Chúng có quan hệ như thế nào?
Vẽ sơ đổ khái quát mối quan hệ giữa các thành phần của môi trường trong?
Hồng cầu trong cơ thể tăng lên khi
A. Sống ở nơi có áp suất O2 thấp.
B. O2 trong máu tăng cao
C. Sống ở nơi có áp suất cao.
D. Cả A,B,C
Hồng cầu người có đặc điểm
A. Màu hồng vì chứa Hb
B. Hình đĩa lõm 2 mặt.
C. Không có nhân
D. Cả A, B và C.
Máu gồm các loại tế bào nào?
A. Tế bào hồng cầu
B. Tế bào bạch cầu.
C. Tế bào tiểu cầu
D. Cả A, B và C.
Vai trò của huyết tương là
A. Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch.
B. Vận chuyển các chất dinh dưỡng.
C. Vận chuyển các chất thải.
D. Cả A, B và C.
Huyết tương có đặc điểm
A. Màu hồng, hình đĩa lõm 2 mặt, không có nhân.
B. Trong suốt, có nhân.
C. Là các mảnh chất tế bào của tế bào sinh tiểu cầu.
D. Là phần lỏng (màu vàng nhạt), có chứa các chất dinh dưỡng, muối khoáng...
Máu có màu đỏ thẫm là máu
A. Từ phổi về tim và đi tới các tế bào.
B. Từ các tế bào về tim rồi tới phổi.
C. Có nhiều hồng cầu.
D. Có ít hồng cầu.
Khi cơ thể bị mất nước nhiều thì
A. Máu có thể lưu thông dễ dàng.
B. Máu khó lưu thông.
C. Mạch máu bị co lại.
D. Cả A và B.
Môi trường trong có vai trò
A. Giúp tế bào trao đổi chất.
B. Giúp vận chuyển chất dinh dưỡng.
C. Giúp vận chuyển chất thải.
D. Giúp tế bào liên hệ với môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất.
Môi trường trong liên hệ với môi trường ngoài
A. Thông qua các hệ cơ quan như hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ bài tiết, da.
B. Thông qua huyết tương trong máu.
C. Thông qua hệ bạch huyết.
D. Cả A và B.
Máu gồm ...(l)... và ...(2)... Sự trao đổi chất giữa tế bào trong cơ thể với môi trường ngoài thực hiện một cách gián tiếp thông qua ...(3)...
A. Máu
B. Các tế bào máu
C. Huyết tương
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Hồng cầu có cấu tạo hình đĩa lõm 2 mặt 2. Hồng cầu không có nhân 3. Trong cơ thể, số lượng hồng cầu nhiều 4. Sự kết hợp không bền chặt với C02 và 02 | A. Giúp trao đổi khí và vậnchuyển khí dễ dàng giữa phổi và tế bào. B. Làm tăng diện tích tiếp xúc với chất khí. C. Làm giảm bớt năng lượng tiêu tốn. D. Đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu trao đổi khí. | 1.... 2... 3.... 4... |
Điền dấu X vào ô phù hợp trong mỗi bảng sau:
Hồng cầu | Bạch cầu | Tiểu cầu | |
Bảo vệ cơ thể | |||
Giúp vận chuyển các chất khí | |||
Chống cho cơ thể mất máu |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
a, Nguyên nhân chủ yếu để :
-Máu chảy liên tục trong hệ mạch ?
-Máu chảy với tốc độ khác nhau trong hệ mạch ?
-Tạo nên mạch đập ?
b,Vận tốc máu thay đổi như thế nào trong hệ mạch ? Nguyên nhân và ý nghĩa của sự khác nhau đó ?
Câu trả lời của bạn
b)
trình bày các thành phần và chức năng của máu ( sơ đồ cấu tạo hệ tuần hoàn)
Câu trả lời của bạn
Máu chiếm 7% trọng lượng cơ thể, với tỷ trọng trung bình khoảng 1060 kg/m3, gần giống với tỷ trọng nước nguyên chất (1000 kg/m3). Người trưởng thành trung bình có khoảng 5 lít máu, bao gồm một số loại huyết cầu khác nhau hay còn gọi là thành phần hữu hình và huyết tương. Huyết cầu gồm hồng cầu, bạch cầu, và tiểu cầu. Theo thể tích hồng cầu chiếm khoảng 45% số tế bào máu, huyết tương chiếm khoảng 54,3%, và bạch cầu khoảng 0,7%.
Các thành phần hữu hình gồm:
Huyết tương là dung dịch chứa đến 96% nước, 4% là các protein huyết tương và rất nhiều chất khác với một lượng nhỏ, đôi khi chỉ ở dạng vết. Các thành phần chính của huyết tương gồm:
Trong cơ thể, dưới tác động của cơ tim, hệ thần kinh thực vật và các hormone, máu lưu thông không theo quy luật của lực trọng trường. Ví dụ não là cơ quan nằm cao nhất nhưng lại nhận lượng máu rất lớn (nếu tính theo khối lượng tổ chức não) so với bàn chân, đặc biệt là trong lúc lao động trí óc.
Ở người và các sinh vật sử dụng haemoglobin khác, máu được ôxy hóa có màu đỏ tươi (máu động mạch). Máu khử ôxy có màu đỏ bầm (máu tĩnh mạch).
Độ pH của máu động mạch thường xấp xỉ 7,40 (dao động từ 7,35 đến 7,45), làm cho nó có tính kiềm nhẹ. pH máu giảm xuống dưới 7,35 được xem là toan máu (thường do nhiễm toan) và pH trên 7,45 được gọi là kiềm máu (thường do nhiễm kiềm). pH máu cùng với các chỉ số áp lực riêng phần của carbonic (PaCO2), bicarbonate (HCO3-) và kiềm dư (base excess) là những chỉ số xét nghiệm khí máu có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi cân bằng toan-kiềm của cơ thể. Tỷ lệ thể tích máu so với cơ thể thay đổi theo lứa tuổi và tình trạng sinh lý bệnh. Trẻ nhỏ có tỷ lệ này cao hơn người trưởng thành. Phụ nữa có thai tỷ lệ này cũng tăng hơn phụ nữ bình thường. Ở người trưởng thành phương Tây, thể tích máu trung bình vào khoảng 8 lít trong đó có 2,7 đến 3 lít huyết tương. Diện tích bề mặt của các hồng cầu (rất quan trọng trong trao đổi khí) lớn gấp 2 000 lần diện tích da cơ thể.
Sơ Đồ:
Nhờ đâu mà lượng đường trong máu được giữ ổn định?
Câu trả lời của bạn
Nhờ đâu mà lượng đường trong máu được giữ ổn định?
--> - nhờ sự phối hợp hoạt động của các tế bào alpha và beta của đảo tụy trong tuyến tụy
- khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh or đói kéo dài, không chỉ các tế bào alpha của đảo tụy tiết glucagon mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả 2 tuyến trên thận
- Tuyến này tiết cooctizon để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và protein làm tăng đường huyết
3. hãy trình bày
- các hành phần của máu
- cấu tạo và chức năng của các thành phần của máu
- chức năng sinh lý của máu
- những tính chất lý hóa của máu
Câu trả lời của bạn
- chức năng sinh lý của máu
Máu có rất nhiều chức năng , dưới đây là những chức năng cơ bản của máu:
3.1. Chức năng dinh dưỡng.
Máu mang trong mình toàn bộ các chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Các chất dinh dưỡng được đưa từ ngoài vào qua đường tiêu hoá. Ngoài ra bạch cầu còn vào lòng ống tiêu hoá nhận các chất dinh dưỡng theo kiểu "ẩm bào" và "thực bào", rồi lại vào lòng mạch mang thêm một phần các chất dinh dưỡng cho máu.
3.2. Chức năng bảo vệ.
Máu có khả năng bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng nhờ cơ chế thực bào, ẩm bào và cơ chế miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào. Máu cũng có khả năng tham gia vào cơ chế tự cầm máu, tránh mất máu cho cơ thể khi bị tổn thương mạch máu có chảy máu.
3.3. Chức năng hô hấp.
Máu mang 0xy từ phổi tới tế bào và mô, đồng thời máu mang cacbonic từ tế bào và mô tới phổi.
3.4. Chức năng đào thải.
Máu mang các chất sau chuyển hoá, chất độc, chất lạ tới các cơ quan đào thải (thận, bộ máy tiêu hoá, phổi, da ) để thải ra ngoài.
3.5. Chức năng điều hoà thân nhiệt.
Máu mang nhiệt ở phần "lõi" của cơ thể ra ngoài để thải vào môi trường hoặc giữ nhiệt cho cơ thể nhờ cơ chế co mạch da.
3.6. Chức năng điều hoà các chức phận cơ thể.
Bằng sự điều hoà tính hằng định nội môi, máu đã tham gia vào điều hoà toàn bộ các chức phận cơ thể bằng cơ chế thần kinh và thần kinh - thể dịch.
tại sao máu có màu đỏ ???
Câu trả lời của bạn
trong máu có sắt! nên máu có màu đỏ! và khi máu tiếp xúc với không khí và khô lại! do tác dụng của ô xi với sắt nên máu thâm lại! có màu nâu đỏ!
máu là một dạng tế bào chuyên biệt hóa cao độ phù hợp với chức năng trao đổi khí ở môi trường trong. ở một số đoạn mạch trong cơ thể như động mạch chủ, tĩnh mạch phổi, phần bên trái của trái tim thì máu có màu đỏ tươi do Hb trong hồng cầu có khả năng tạo màu đỏ do kết hợp với oxi trong quá trình trao đổi khí ở phổi. ngoài ra ở những đoạn mạch như tĩnh mạch chủ, động mạch phổi và phần bên phải của trái tim máu có màu đỏ thẫm do kết hợp với cacbon dioxide ở môi trường trong cơ thể để trao đổi khí với môi trường ngoài. như vậy máu có màu đỏ khi ở trong cơ thể (bao gồm đỏ thẫm lẫn đỏ tươi).
Không phải máu ai cũng có màu đỏ, mà là do nhiễm sắc thể, sắc tố của mỗi người, có người máu có màu nâu đen, hoặc màu nâu xanh
câu 1:sự trao đổi khí hậu phổi và tế bào dựa vào cơ chế nào?
câu 2:hoạt động hô hấp được thực hiện nhờ những cơ nào?
câu 3:hô hấp nhân tạo được áp dụng vào những trường hợp bệnh nhân nào?
câu 4:chức năng của hồng cầu ,tiểu cầu và bạch cầu?
Câu trả lời của bạn
Câu 4: Câu này mình học rồi, dễ ẹc !
Hồng cầu: vận chuyển O2, chức năng miễn dịch hồng cầu ( kháng nguyên kháng thể nhóm máu), chức năng điều hoà toan kiềm máu ( nhờ nhân imidazol cua histamin trong hồng cầu), tạo áp suất keo
Tiểu cầu: chống đông máu do chứa heparin, tham gia quá trình đông máu do giải phóng photpholipid và thromboplastin ( yếu tố III tiểu cầu ko phải là yếu tố đông máu), hình thành cục máu đông, tổng hợp protein và lipid
Bạch cầu: có chức năng bảo vệ cơ thể
Kể tên một số tác nhân gây hại cho hệ tim mạch. Từ đó nêu các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho hệ tim mạch và nêu các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch.
Câu trả lời của bạn
Biện pháp bảo vệ cơ thể:
– Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim như :
– Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như van tim bi hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị xơ…
– Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi…
– Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping. …)
– Cũng có nhiều nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch. Huyết áp tăng lúc đầu có thể là kết quả nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốt hay những cảm xúc âm tính như sự tức giận… Nếu tình trạng này kéo dài dai dẳng có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành các động mạch (lớp cơ trơn hoại tử )phát triển mô xơ làm hẹp lòng động mạch) và gây ra bệnh huyết áp cao (huyết áp tối thiểu > 90mmHg, huyết áp tối đa > 140mmHg). Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. Ví dụ : bệnh cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp… Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch.
Biện pháp rèn luyện:
Các hình thức luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức đều có ý nghĩa rèn luyện, làm tăng khả năng hoạt động của tim và hệ mạch. Những người luyện tập dưỡng sinh hay khí công còn có bài tập xoa bóp ngoài da, trực tiếp giúp cho toàn bộ hệ mạch (kể cả hệ bạch huyết) được lưu thông tốt.
Có những loại mạch máu nào? Dự đoán xem trong các mạch máu kể trên, mạch máu nào sẽ có thành dày nhất, mỏng nhất? Tại sao?
Câu trả lời của bạn
- Có 3 loại mạch máu: động mạch, tĩnh mạch, mao mạch.
- Trong các mạch máu trên, động mạch có thành dày nhất và mao mạch có thành mỏng nhất. Vì:
+ Động mạch có cấu tạo gồm mô liên kết, biểu bì, cơ trơn dày, lòng mạch hẹp.
+ Mao mạch có cấu tạo chỉ gồm 1 lớp biểu bì, lòng mạch hẹp và phân nhiều nhánh.
Chúc bạn học tốt !
1. Có những loại mạch máu nào? Dự đoán xem trong các mạch máu kể trên, mạch máu nào sẽ có thành dày nhất, mỏng nhất? Tại sao? 2. Giải thích vì sao có sự khác biệt về cấu tạo giữa 3 loại mạch máu: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch
Câu trả lời của bạn
2. động mạch : - Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch. - Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch . Để : Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
Tĩnh mạch - Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch. - Lòng rộng hơn của động mạch. - Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. để : Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
Mao mạch - Nhỏ và phân nhánh nhiều. - Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. - Lòng hẹp . để : Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.
ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 7 VNEN 2016-2017
Câu 1: Nêu cấu tạo và chức năng của máu? Hiến máu có tốt cho sức khỏe không? Vì sao.
Câu 2: Những tác nhân nào gây hại cho bài tiết nước tiểu. Liệt kê thói quen sống khoa học để bảo vệ bài tiết nược tiểu.
Câu 3: Thế nào là hoocmon. Phân biệt nội tiết và tuyến ngoại tiết.
Câu 4: Vai trò của hệ thần kinh và các giác quan.
Câu 5: Vẽ và phân tích hình 28.7 trang 239
Câu 6: Đề xuất các biện pháp rèn luyện để có sức khỏe đảm bảo học tập tốt.
------------Giup minh nhs, Thank nhìu--------------
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Nêu cấu tạo và chức năng của máu?
Máu gồm có: huyết tương và các tế bào máu
Huyết tương: màu vàng, trong suốt, chiếm 55% thể tích, chứa các chất.
Các tế bào máu, chiếm 45% thể tích, gồm : hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
Chức năng của máu
Hiến máu có tốt cho sức khỏe không? Vì sao.
Hiến máu tốt cho sức khỏe , vì ...
Câu 2: Những tác nhân nào gây hại cho bài tiết nước tiểu. Liệt kê thói quen sống khoa học để bảo vệ bài tiết nược tiểu.
Các tác nhân có gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu là các chất độc trong thức ăn, đồ uống, khẩu phần ăn uống không hợp lí, các vi trùng gây bệnh. Các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu là: Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu. Khẩu phần ăn uống hợp lí. Đi tiểu đúng lúc.
Câu 3: Thế nào là hoocmon. Phân biệt nội tiết và tuyến ngoại tiết.
Hoocmon là một chất hóa học do tuyến nội tiết sinh sản ra và đc máu đưa đến những nơi mà nó phải tác động
Câu 4: Vai trò của hệ thần kinh và các giác quan.
Câu hỏi của Bùi Thị Ngọc Huế - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
Hãy nêu chức năng của hệ tuần hoàn.Để thực hiện được chức năng đó thì mỗi bộ phận của hệ tuần hoàn phải có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Chức năng của hệ tuần hoàn : vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxi, hooc môn đến từng tế bào của cơ thể và thải các chất thải ra ngoài
Để thực hiện đc chức năng đó thì mỗi bộ phận của hệ tuần hoàn phải có cấu tạo chức năng là :
+ tim : co bóp tạo lực đẩy máu qua các hệ mạch
+ động mạch : dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao , áp lực lớn
+ tĩnh mạch : dẫn máu từ khắp tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ
+ mao mạch : tỏa rộng tới từng tế bào của các mô , tạo điều kiện cho sự trao đổi chất với tế bào
vì sao người có nhóm máu O có thể truyền đc cho người có nhoms máu a,b,ab
(nêu ngắn gọn nhé).Mai mh thi ui giup mh voi
Câu trả lời của bạn
Nhóm máu O là nhóm máu có thể cho các nhóm máu khác vì : máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu , vì vậy khi truyền cho nhóm máu khác không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu , nên máu O là máu chuyên cho .
Trình bày thí nghiệm của Các lanstâynơ
Câu trả lời của bạn
Giải thích vì sao có sự khác biệt về cấu tạo giữa 3 loại mạch máu: động mạch, tĩnh ạnh, mao mạch
Câu trả lời của bạn
Động mạch : Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch. Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch
=>Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
Tĩnh mạch : Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch.Lòng rộng hơn của động mạch. Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực.
=> Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
Mao mạch : Nhỏ và phân nhánh nhiều. Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. Lòng hẹp
=> Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.
Người có nhóm máu A có truyền cho người có nhóm máu B được không? Tại sao?
. Help meeeee
Câu trả lời của bạn
Trong nhóm máu A có tồn tại kháng nguyên A và kháng thể beta chống lại các kháng nguyên B. Ngược lại, nhóm máu B tồn tại kháng nguyên B và kháng thể alpha chống lại các kháng nguyên A. Các kháng thể chống lại các kháng nguyên theo cơ chế chìa khóa-ổ khóa, nghĩa là mỗi kháng thể chỉ chống lại 1 loại kháng nguyên duy nhất.
Trong trường hợp này, nếu như kháng nguyên A gặp kháng thể alpha (tức là nhóm máu A truyền cho nhóm máu B), khi đó kháng thể và kháng nguyên kết hợp gây hiện tượng kết tủa hồng cầu, hay nói cách khác là máu bị đông lại.
điều gì xảy ra với cơ thể chúng ta nếu máu không có hồng cầu
Câu trả lời của bạn
Đầu tiên chúng ta xét về vai trò của hồng cầu nhé bn :
Hồng cầu là loại tế bào máu có chức năng chính là hô hấp, chuyên chở hemoglobin, qua đó đưa O2 từ phổi đến các mô. Enzyme carbonic anhydrase trong hồng cầu làm tăng hàng nghìn lần vận tốc của phản ứng giữa CO2 và H2O tạo ra H2CO3. Nhờ đó, nước trong huyết tương vận chuyển CO2dưới dạng ion bicarbonat (HCO3—) từ các mô trở lại phổi để CO2 được tái tạo và thải ra dưới thể khí.
Sau khi biết vai trò của nó ta có thể rút ra kết luận :
=>Nếu máu của cơ thể chúng ta không có hồng cầu thì cơ thể sẽ chết .
Nêu cấu tạo và chức năng và thành phần của máu
Câu trả lời của bạn
_Máu gồm:
+Các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và có -hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu
+Huyết tương(chiếm 55% thể tích)
và có nước (90%),protein,lipit,glucose,vitamin,muối khoáng,chất tiết,chất thải
_Chức năng của các thành phần:
+Hồng cầu:thành phần chủ yếu của hồng cầu là Hb có khả năng liên kết lỏng lẻo với O2 và Co2 giúp vận chuyển O2 và Co2 trong hô hấp tế bào
+Bạch cầu:có chức năng bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào,tạo kháng thể,tiết protein đặc hiệu phá huỷ tế bào đã nhiễm bệnh
+Tiểu cầu:đễ bị phá huỷ để giải phóng 1 loại enzim gây đông máu
+Huyết tương:duy trì máu ở thể lỏng và vận chuyển các chất dinh dưỡng,chất thải,hoocmon,muối khoáng dưới dạng hoà tan
a. Trình bày thí nghiệm của Các lanstâynơ?
b. Phân tích cơ sở khoa học để kết luận nhóm máu O là nhóm máu chuyên cho, nhóm máu AB là nhóm máu chuyên nhận.
c. Vì sao nói máu, nước mô, bạch huyết là môi trường trong của cơ thể?
P/s: Pham Thi Linh
Câu trả lời của bạn
a. Trình bày thí nghiệm của Các lanstâynơ?
- Thí nghiệm: Các lanstâynơ đã dùng hồng cầu của người này và trộn với huyết tương của những người khác và ngược lại, lấy huyết tương của một người và trộn với hồng cầu của những người khác.
- Ông đã nhận thấy rằng:
+ Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B
+ Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α (gây kết dính A) và β (gây kết dính B)và
+ Tổng hợp lại có 4 nhóm máu là: O; A; B; AB
+ Kết quả thí nghiệm trong hình 15 SGK tr 49
* Đặc điểm các nhóm máu:
-Nhóm máu O: Hồng cầu không có kháng nguyên A và B, huyết tương có kháng thể α, β
-Nhóm máu A: Hồng cầu chỉ có A, huyết tương không có α, chỉ có β,
-Nhóm máu B; Hồng cầu chỉ có B, huyết tương không có β, chỉ có α,
-Nhóm máu AB: Hồng cầu có cả A,B, huyết tương không có α, β
- Nhóm máu O là chuyên cho bởi vì: Hồng cầu của nhóm máu O không có kháng nguyên A, B. Nên khi cho các nhóm máu khác dù nhóm máu đó có huyết tương chứa kháng thể α hoặc β hoặc có cả hai thì không gây kết dính.
- Nhóm máu AB là chuyên nhận bởi vì: Trong huyết tương không có kháng thể α, β nên dù nhận một nhóm máu bất kì nào có kháng nguyên A,B thì vẫn không gây kết dính.
- Máu, nước mô và bạch huyết là môi trường trong cơ thể vì: Nhờ máu, nước mô và bạch huyết trong cơ thể mà tế bào và môi trường ngoài liên hệ thường xuyên với nhau trong quá trình trao đổi các chất dinh dưỡng, oxi, khí cacbonic và các chất thải khác.
(Pham Thi Linhcoi hộ em lại câu b ạ.)
có 4 lọ máu :A,B,O,AB hãy sử dụng huyết thanh chuẩn để xác định 4 lọ máu trên
Câu trả lời của bạn
KHÁNG NGUYÊN VÀ KHÁNG THỂ: Màng tế bào hồng cầu có một số lớn những kháng nguyên được kiểm soát do di truyền, gọi là những ngưng kết nguyên (agglutinogen), mà quan trọng nhất trong thực hành là những kháng nguyên được đặt tên là A và B. Do đó, người ta phân biệt ra 4 nhóm máu khác nhau (A, B, AB, và O), tuỳ theo màng tế bào hồng cầu của máu có một trong hai ngưng kết tố A hoặc B hoặc có cả hai hoặc không có cả hai.
Bảng 3.17. Xác định nhóm máu ABO
* Huyết thanh test: huyết thanh thử; hồng cầu test: hồng cầu thử |
DI TRUYỀN NHỮNG NHÓM MÁU: những ngưng kết nguyên A và B mang tính di truyền trội. Một người thuộc nhóm máu B (kiểu hình B) có thể có kiểu gen đồng hợp tử BB hoặc kiểu gen dị hợp tử BO. Một cặp vợ chồng có nhóm máu B (kiểu hình B) sẽ sinh con với kiểu gen BB nếu cả hai vợ chồng đều có gen đồng hợp tử B. Nếu hai vợ chồng đều có gen dị hợp tử , thì con cái của họ có thể có một trong những kiểu gen sau đây: BB, BO, hoặc OO.
PHẢN ỨNG TAN MÁU DO TRUYỀN MÁU: xảy ra khi truyền máu không tương hợp, tức là khi trong huyết tương của người nhận có ngưng kết tố chống lại hồng cầu của người cho. tan máu không xảy ra trong trường hợp huyết tương của người cho chứa ngưng kết tố chống lại hồng cầu của người nhận. Lý do là vì, trong truyền máu, thì huyết tương của người cho bị hoà quá loãng bởi máu của người nhận, nên ngưng kết tố trong huyết tương của người cho không thể phá võ hồng cầu của người nhận, tan máu sau truyền máu có thể nhẹ, và chỉ thể hiện bởi dấu hiệu tăng bilirubin huyết, nhưng cũng có thể rất nặng. Trong trường hợp này thì những sản phẩm do tan máu giải phóng ra có thể làm tổn thương ống thận và gây ra vô niệu nặng.
XÁC ĐỊNH NHỮNG NHÓM MÁU A, B, O: thông thường người ta sử dụng những huyết thanh test (huyết thanh thử) kháng A, kháng B và kháng AB, và những hồng cầu test (hồng cầu thử) thuộc các nhóm đã biết AI và B.
+ Giả ngưng kết do các tế bào hồng cầu xếp thành chuỗi: quan sát dưới kính hiển vi cho phép nhận ra sai lệch này, vốn hay xảy ra ở những trường hợp tăng hồng cầu huyết.
+ Ngưng kết với mọi huyết thanh: là trường hợp hồng cầu già, thường bị ngưng kết với mọi loại huyết thanh test.
+ Máu bị nhiễm khuẩn: khi máu bị nhiễm vi khuẩn thì mọi xét nghiệm thử nhóm máu đều không thể thực hiện được.
+ Trước khi truyền máu, bệnh nhân đã được truyền máu nhiều lần rồi, hoặc bệnh nhân nữ đã nhiều lần mang thai. Trong hai trường hợp này thì phải tìm những ngưng kết tố bất thường (kháng thể bất thường kháng hồng cầu) và những kháng thể chống lại kháng nguyên của các nhóm máu khác nữa (như yếu tố Rh, Kell, V..V…). Ví dụ nếu một người có nhóm máu O đã được truyền máu thuộc nhóm A, thì có thể phát sinh kháng thể bất thường kháng A khác với kháng thể kháng A tự nhiên.
Hệ thống này, độc lập đối với hệ thống ABO, dựa trên nhận xét thấy rằng nếu tiêm cho thỏ máu của khỉ thuộc loài Rhesus (Macacus rhesus), thì sẽ làm xuất hiện trong huyết thanh của thỏ một kháng thể kháng Rhesus, kháng thể này không chỉ làm ngưng kết hồng cầu của khỉ mà còn hay làm ngưng kết cả hồng cầu của người.
Những người mà hồng cầu bị ngưng kết bởi huyết thanh (có kháng thể) kháng Rhesus là những người có yếu tố Rhesus, và được gọi là Rh+ (chiếm 85% dân số châu Âu), còn những người mà hồng cầu không bị ngưng kết bởi huyết thanh kháng Rhesus, thì gọi là Rh- (chiếm 15% dân số châu Âu, và tỷ lệ này ở miền Viễn Đông thấp hơn nhiều), những người này không có yếu tố Rhesus.
Một người Rh- sau khi đã được truyền máu Rh+, ngay cả từ nhiều năm về trước, vẫn có thể có hiệu giá kháng thể ngưng kết tố kháng Rhesus cao (trong huyết tương), do đó sẽ rất nguy hiểm nếu lại truyền cho người này máu Rh+ vào lần sau (nguy cơ tan huyết). Cũng tương tự như thế, những phụ nữ Rh- nếu mang thai Rh+, thì sau đó trong huyết tương của mẹ sẽ xuất hiện ngưng kết tố kháng Rhesus. Phải chú ý rằng hệ thống yếu tố Rhesus bao gồm một số lớn những kháng nguyên trong đó kháng nguyên D là quan trọng nhất.
Có thể nói được rằng một người là Rh+ khi người này có ngưng kết nguyên D, và một người là Rh: nếu trong máu không có kháng nguyên D.
Tuy nhiên, nếu người ta truyền cho một người là Rh- những hồng cầu D dương tính, thì trong máu người đó sẽ hình thành ngưng kết tố kháng D (và cũng được gọi là kháng Rhesus).
Những kháng nguyên chính của nhóm hệ thống nhóm máu Rh là: D (hoặc Rh°), c (hoặc Rh’), E (hoặc Rh”), d (hoặc Rh°), c (hoặc Rh’), e (hoặc Rh”); ba kháng nguyên kể sau này là những dạng allel (lặn) tương ứng của ba kháng nguyên nói tới trước, ngoài ra cũng còn một số lớn kháng nguyên khác nữa. Do đó, ngày nay trong những phòng xét nghiệm chuyên khoa cao, người ta có thể xác định cho mỗi đối tượng một “kiểu hình Rh” riêng.
XÁC ĐỊNH NHÓM MÁU Rh: để hồng cầu của người cần xác định nhóm Rh tiếp xúc với huyết thanh test kháng D. Việc xác định nhóm Rh “chuẩn” , tức là xác định một người có (Rh+) hoặc không có (Rh-) kháng nguyên D là bắt buộc đối với người cho máu và người nhận máu trong một cuộc truyền máu, vì kháng nguyên này có khả năng miễn dịch gây ra kháng thể bất thường (ngưng kết tố bất thường kháng D) khi truyền sai nhóm hoặc trong trường hợp phụ nữ có thai thuộc nhóm Rh không tương thích. Những người Rh- chỉ được nhận máu Rh- (trừ trường hợp cấp cứu). Những người Rh+ thì có thể nhận máu Rh+ hoặc Rh-. Ở nước Pháp, khoảng 85% dân số là Rh+ và họ có kháng nguyên D kiểu gen đồng hợp tử (DD) hoặc dị hợp tử (Dd).
Ngoài những hệ thống ABO và Rh, người ta còn biết có một số lớn những hệ thống khác nữa như: MNSs, p, Lewis, Lutheran, Kell, Duffy, Kidd, Diego, Colton, Scianna, v..v…Mặc dù chưa biết rõ hết các kháng nguyên và những kiểu phối hợp có thể.có là nhiều vô kể, nhưng người ta đã có thể xác định được tới một độ chính xác nhất định kiểu hình cho mỗi cá nhân, ứng dụng thực tế của những nghiên cứu này nằm trong lĩnh vực pháp y. Ngoài ra, khi dự định một chương trình truyền máu dài hạn, thì cũng cần xác định kiểu hình của bệnh nhân nhằm truyền cho họ nhóm máu tương hợp hoàn toàn (gọi là máu đã “định kiểu hình”).
mình cx ko bt cos đúng ko nx nhưng chúc bn hok tốt nha!
Tế bào hồng cầu có sinh sản không?Tại sao?
Câu trả lời của bạn
Hồng cầu được sản sinh trong tủy đỏ xương của người và thú, đóng vai trò trao đổi khí rất quan trọng trong hệ tuần hoàn. Hồng cầu tồn tại trong máu từ 80 - 120 ngày rồi bị phân hủy tại gan và lách.
Hồng cầu lúc mới sinh ra có nhân nhưng khi bước vào hệ tuần hoàn thì hồng cầu mất nhân. Hiện tượng này thể hiện đặc điểm thích nghi của hồng cầu và được giải thích như sau:
- Hồng cầu ko chứa ty thể nên chúng sản sinh ra nguồn năng lượng ATP chủ yếu nhờ hô hấp kị khí => Nếu có nhân thì việc chuyên chở khí O2 của chúng phải chi dùng nhiều năng lượng, năng suất làm việc giảm
- Hồng cầu mất nhân nên chúng chứa được nhiều Hemoglobin cho việc chuyên chở khí hơn => Năng suất làm việc tăng
Chính vì hồng cầu ko nhân nên chúng ko thể tự phân chia được.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *