Trong bài này các em được tìm hiểu khái quát chương trình sinh học lớp 8 đó là bộ môn cơ thể người và sức khoẻ, biết được nhiệm vụ và phương pháp để thực hiện được mục tiêu môn học.
Đặc điểm tiến hoá hơn hẳn giữa người và động vật là con người có tư duy, có tiếng nói, có chữ viết, đi bằng hai chân, não phát triển lớn ⇒ Con người được xem là lớp thú tiến hoá nhất.
Đặc điểm cơ bản để phân biệt người với động vật là:
Sự phân hóa bộ xương phù hợp với chức năng lao động bằng tay và di chuyển bằng 2 chân.
Nhờ lao động có mục đích người đã bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
Có tiếng nói, chữ viết có tư duy trừu tượng và hình thành ý thức.
Biết dùng lửa để nấu chính thức ăn.
Não phát triển, sọ lớn hơn mặt.
Bộ môn này cho ta biết mục đích – nhiệm vụ và biện pháp bảo vệ cơ thể người
Mục đích:
Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ thể từ cấp độ tế bào → cơ quan → hệ cơ quan và cơ thể trong mối quan hệ với môi trường với những cơ chế điều hòa các quá trình sống.
Nhiệm vụ :
Cung cấp những kiến thức về đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường.
Những hiểu biết về phòng chống bệnh tật và rèn luyện thân thể.
⇒ Môn học giúp ta tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và chức năng của cơ thể từ cấp độ tế bào → đến cơ quan → hệ cơ quan và cơ thể trong mối quan hệ với môi trường cùng với những cơ chế điều hòa các quá trình sống để đề ra các biện pháp bảo vệ cơ thể.
Kiến thức về cơ thể người có liên quan tới nhiều ngành khoa học như: y học, tâm lí giáo dục học, hội họa, thời trang, TDTT….
Phương pháp học tập khoa học cụ thể là :
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 1 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Con người là một trong những đại diện của
Con người khác với động vật có vú ở điểm nào sau đây ?
Sinh học 8 có nhiệm vụ là gì ?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 1để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 7 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 7 SGK Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Con người là một trong những đại diện của
Con người khác với động vật có vú ở điểm nào sau đây ?
Sinh học 8 có nhiệm vụ là gì ?
Để tìm hiểu về cơ thể người, chúng ta có thể sử dụng phương pháp nào sau đây ?
1. Quan sát tranh ảnh, mô hình… để hiểu rõ đặc điểm hình thái, cấu tạo của các cơ quan trong cơ thể.
2. Tiến hành làm thí nghiệm để tìm ra những kết luận khoa học về chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
3. Vận dụng những hiểu biết khoa học để giải thích các hiện tượng thực tế, đồng thời áp dụng các biện pháp vệ sinh và rèn luyện thân thể.
Yếu tố nào dưới đây đóng vai trò cốt lõi, giúp con người bớt lệ thuộc vào thiên nhiên ?
Đặc điểm nào dưới đây chỉ có ở người mà không có ở động vật khác ?
1. Biết dùng lửa để nấu chín thức ăn
2. Đi bằng hai chân
3. Có ngôn ngữ và tư duy trừu tượng
4. Răng phân hóa
5. Phần thân có hai khoang : khoang ngực và khoang bụng ngăn cách nhau bởi cơ hoành
Đặc điểm nào dưới đây xuất hiện ở cả người và mọi động vật có vú khác ?
Kiến thức về cơ thể người và vệ sinh có liên quan mật thiết với ngành nào dưới đây ?
Trong giới Động vật, loài sinh vật nào hiện đứng đầu về mặt tiến hóa ?
Loài động vật nào dưới đây có nhiều đặc điểm tương đồng với con người nhất ?
Trình bày những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa người và động vật thuộc lớp Thú?
Hãy cho biết những lợi ích của việc học tập môn "Cơ thể người và vệ sinh".
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Phân biệt tật cận thị và viễn thị
Câu trả lời của bạn
Cận thị Là mắt có công suất khúc xạ quá mạnh so với chiều dài nhãn cầu, vì thế các tia sáng song song vào mắt sẽ hội tụ trước võng mạc. Nói cách khác, mắt cận thị có tiêu điểm sau trước võng mạc. Ảnh sẽ mờ đi. Có 2 loại cận thị: Cận thị trục (cận thị đơn thuần) như đã nói trên, là sự mất quân bình giữa chiều dài của mắt và lực khúc xạ của nó. Nhưng 2 chỉ số này vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Đây là loại cận thị thường gặp, bắt đầu ở lứa tuổi đi học, nhỏ hơn 6 độ, không có những tổn thương thực thể ở mắt. Cận thị bệnh lý: chiều dài của mắt, quá giới hạn bình thường. Cận trên 6 độ, có thể 20 - 30 độ. Có những tổn thương, hư biến ở mắt, có tính di truyền. Viễn thị Là mắt có công suất khúc xạ kém so với chiều dài của mắt, vì thế các tia sáng vào mắt sẽ hội tụ sau võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau nằm sau võng mạc. Nhìn vật thấy mờ, không rõ nét. Nguyên nhân phổ biến của viễn thị là trục nhãn cầu ngắn. Ở trẻ em mới sinh thường có một độ viễn thị nhẹ từ 2 - 3 độ. Trong quá trình phát triển, cùng với sự trưởng thành của cơ thể, nhãn cầu cũng dài thêm ra, mắt sẽ trở thành chính thị. Nếu sự phát triển này không trọn vẹn sẽ gây nên viễn thị. Loạn thị Là mắt có hệ quang học không phải là lưỡng chất cầu. Nghĩa là bề mặt giác mạc không phải đồng nhất hình cầu mà có những kinh tuyến với các đường kính khác nhau. Do đó ảnh của một điểm qua hệ quang học này không phải một điểm mà là một đường thẳng. Như vậy viễn thị và loạn thị khác nhau về khúc xạ. Mắt loạn thị có thể đi cùng với cận và viễn thị. Điều chỉnh kính cho mắt loạn thị phức tạp hơn so với mắt cận và viễn.
Các biện pháp vệ sinh mắt
Câu trả lời của bạn
@Phan Thùy Linhsao lại nêu mấy cải bảo vệ mắt thế
Các biện pháp vệ sinh mắt
a/ Giữ sạch mắt hàng ngày
- Trẻ nhỏ rất dễ bị đau mắt do vậy hàng ngày cần rửa mắt cho trẻ bằng bông gạc vô trùng, lau mỗi bên mắt cho trẻ bằng miếng bông gạc nhúng nước sôi để nguội, vắt ráo. Sau đó nhỏ mỗi bên mắt cho trẻ bằng thuốc nhỏ mắt cho trẻ.
- Trẻ lớn cần rửa mắt cho trẻ hàng ngày bằng nước và khăn mặt sạch. Khi tắm gội cho trẻ không được để nước rơi vào mắt trẻ, không cho trẻ dụi tay vào mắt. Khi có dịch mắt cần cho trẻ nhỏ thuốc mắt theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
b/ Vệ sinh mắt khi hoạt động
- Ánh sáng tự nhiên rất cần cho độ tinh của mắt. Do vậy khi trẻ hoạt động, các phòng phải được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên, cần bố trí phòng học, phòng chơi của trẻ hướng ra phía ánh sáng mặt trời, tránh các ngại vật cản ánh sáng.
- Cần chú ý khi sử dụng các phương tiện nghe nhìn:
+ Thời gian tối đa là: MGB: 12-15’; MGN: 15-20’; MGL: 20-25’.
+ Khoảng cách giữa mắt trẻ với màn ảnh tối thiểu là: 1,2 m, tối đa là 2,4 m.
+ Ngoài ra cần có nguồn sáng nhỏ trong phòng sau lưng trẻ để tránh những dao động quá lớn về cường độ ánh sáng.
Quan sát hình 29.1. hãy gọi tên và phân loại nhũng thói quen tốt và xấu thường gặp của học sinh
- Kể tên những thới quen trong học tập và sinh hoạt của em và những người xung quanh mà em biết. Trong đó, những thới quen nào có vai trò giúp cho quá trình học tập thuận lợi và những thói quan nào làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập của học sinh
- hãy cho biết lợi ích của những thói quen tốt trong học tập
Câu trả lời của bạn
- Thói quen tốt: Xếp hàng khi lên xe buýt(a) , nam nữ bình đẳng cùng nắm tay nhau đi học(c), tập thể dục thể thao(g) , giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài ( i).
-Thói quen xấu: Uông rựu bia ( b), chơi game ( d). đánh bài ( e), coppy bài người khác ( h).
- Những thói quen trong học tập và sinh hoạt của em và những người xung quanh như : Thức khuya, mất trật tự trong giờ học, ngủ dậy trể, xung phong phát biểu ý kiến, học bài và làm bài tập ở nhà, .... ( còn nhiều lắm nên bạn có thể tự bổ xung thêm)
+ Những thói quen có lợi cho quá trình học tập: Xung phong phát biểu ý kiến, học bài và làm bài tập ở nhà.
+ Những thói quen không tốt làm ảnh hưởng đến việc học : Thức khuya, mất trật tự trong giờ học, ngủ dậy trể.
- Lợi ích của những thói quen tốt trong học tập là giúp cho chúng ta có ý thức tốt hơn trong việc học tập , giúp cho việc học tập ngày càng hiệu quả.
Tại sao 1 người nào có số nhip tim trên phút tăng gấp đôi so với người trong thời gian dài gây tổn hại gì cho tim
Tại sao các vận động viên thể thao thường có chỉ số nhịp tim trên phút thấp hơn người bình thương mà nhu cầu oxi của cơ thể vẫn đảm bảo
Bản chất của hô hấp ngoài và hô hấp trong là gì
Các chất trong thức ăn bị biến đổi ntn
Các bước phòng bệnh táo bón
Câu trả lời của bạn
Các bước phòng bênh táo bón
Trước hết, cần điều chỉnh một nhận thức sai lầm rất thường gặp là phải đại tiện mỗi ngày mới tốt. Thật ra, chỉ cần đại tiện được dễ dàng và đều đặn, cho dù là 2 hoặc 3 ba ngày một lần cũng vẫn tốt.
Điều quan trọng là phải cố gắng tạo ra một thói quen đại tiện đều đặn. Mỗi ngày dù không có cảm giác muốn đại tiện, nhưng vẫn nên tạo ra thói quen đại tiện vào một giờ nhất định, tốt nhất là khoảng nửa giờ sau khi ăn sáng, khi thức ăn kích thích ruột và bao tử.
Ban đầu, tạo ra thói quen này thường hơi khó khăn, nhưng lập lại đều đặn sau một thời gian sẽ thành lệ. Ngoài ra, nhà vệ sinh nên được giữ gìn sạch sẽ, riêng tư để tạo sự thoải mái cho nhu cầu “đệ tứ khoái”.
Khi thấy có cảm giác muốn đại tiện thì nên đi ngay, vì nếu trì hoãn, phân nằm lâu trong ruột sẽ bị hút hết nước thành khô cứng, khó đẩy ra.
Ngồi chồm hổm kiểu “ị đồng” của ta là rất tốt, hoặc nếu ngồi trên bàn cầu thì đặt hai chân lên cái ghế thấp để tăng áp lực trong bụng, người ngả về phía trước, bàn tay đè vào bụng dưới.
Ngưng lạm dụng thuốc nhuận tràng. Nếu đang dùng các thuốc trị bệnh, nên yêu cầu bác sĩ kiểm soát lại tác dụng phụ của các thuốc ấy, xem có thuốc nào gây táo bón hay không. Nếu có, cần thay thế thuốc hoặc giảm liều lượng, tùy theo sự cân nhắc quyết định của bác sĩ.
Nếu không có các bệnh cần hạn chế tiêu thụ nước như bệnh tim, bệnh thận, nên uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày, để tránh khô nước, đặc biệt là vào mùa hè nóng bức hay khi đang uống thuốc lợi tiểu, hoặc khi chế độ ăn có nhiều chất xơ.
Không nên uống nhiều cà phê, vì nước này làm đi tiểu nhiều.
Tăng thêm lượng chất xơ trong thức ăn hàng ngày.
Lý do là chất xơ không bị tiêu hóa và được thải nguyên dạng từ bao tử xuống ruột non rồi vào ruột già. Ở ruột già, một số chất xơ được các vi sinh vật làm lên men, hút nhiều nước trong ruột, làm phân trở nên mềm và to hơn, giúp cho ruột dễ dàng đẩy phân ra ngoài. Nhờ đó, nguy cơ táo bón giảm rất nhiều.
Vận động cơ thể đều đặn, thích hợp với điều kiện thể lực là việc làm rất tốt ở người cao tuổi. Người nằm bất động cần được đưa ra khỏi giường, đặt ngồi trên ghế nhiều lần trong ngày, giúp đỡ họ cử động chân tay; trở mình qua lại cũng giúp ích nhiều cho việc đại tiện, lại còn tránh hủy hoại da ở lưng vì nằm lâu quá.
Tăng tiêu thụ rau, trái cây, các thực phẩm thiên nhiên có nhiều sinh tố B, đặc biệt B1, dùng thêm sữa tươi hoặc các vi sinh vật lên men như acidophilus ...
C1:trình bày đặc điểm chung và vai trò của loài chim
C2:Trình bày đặc điểm chung của loài bò sát
C4:Trình bày cấu tạo ngoài và di chuyển của thỏ
C4:hãy cho biết vì sao thỏ hoang di chuyển với vận tốc tối đa là 74km/h trong khi đó chó săn là69km/h mà trong nhiều trường hợp thỏ rừng vẫn 0 thoát khỏi những loài thú ăn thịt kể trên?
Giúp minh mãi ml thi rùi
Câu trả lời của bạn
1.+ Đặc điểm chung:
Là động vật có xương sống, thích nghi cao với sự bay lượn và các điều kiện sống khác nhau.:
+ Toàn thân phủ lông vũ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng.
+ Phổi có các ống khí và các mảng túi khí giúp tham gia hô hấp
+ Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể và là động vật hằng nhiệt
+ Trứng có vỏ đá vôi, và được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ.
2.+ Đặc điểm chung:
Là động vật có xương sống, thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn:
_ Da khô, có vảy sừng, cổ dài, chi yếu, đầu ngón có vuốt sắc.
_ Màng nhĩ nằm trong hốc tai, mắt có mí
_ Phổi có nhiều vách ngăn
_ Tim 3 ngăn, có vách cơ hụt ở tâm thất (trừ cá sấu), máu đi nuôi cơ thể vẫn là máu pha, là động vật biến nhiệt.
_ Thụ tinh trong, con đực có cơ quan giao phối, con cái đẻ trứng có vỏ dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc, nhiều noãn hoàng
4.Tuy vận tốc của thỏ hoang cao, nhưng sức chạy của chúng không dai bằng sức của thú ăn thịt, vì thế càng về sau thì nó càng đuối dần, vận tốc chạy giảm dần và bị các loài thú khác bắt được
Trong các cơ quan sau, cơ quan nào bị tổn thương sẽ dẫn đến sự mất cảm giác đối với các kích thích?
A. cơ quan thụ cảm
B. dây thần kinh
C. bộ phận phân tích trung ương
D. cả 3 cơ quan trên
Câu trả lời của bạn
D
tại sao chúng ta được gọi là con người ?
Câu trả lời của bạn
vì : Trong chúng ta luôn tồn tại 2 phần. Con và người. Phần con là những đặc tính của động vật. Những cái gọi là bản năng. Phần người là những tri thức học hỏi trong xã hôi. Những tri thức đó được con người đúc kết trong cuộc sống, nghiên cứu.Ví dụ những quy tắc xử sự trong cuộc sống có trong bạn là phần người
Tai sao nói "mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào"?
Câu trả lời của bạn
- Chức năng của tế bào là thực hiện trao đổi chất và năng lượng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Ngoài ra, sự phần chia tế bào giúp cơ thể lớn lên tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinh sản của cơ thể. Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào nên tế bào còn là đợn vị chức năng của cơ thể.
3. Mật số các cá thể trong quần thể đuoẹc điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sông cùa sinh vật. Cơ chế điều hòa mật độ quần thể trong trường hợp mật độ xuông thấp hoặc tãng cao duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:
+ Khi mật độ cá thể quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể xuất hiện nhừng dâu hiệu làm giảm số lượng cá thể như hiện tượng di cư của một bộ phận cá thể trong quần thể, giảm khả nãng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm mức sống sót của các cá thể non và già,...
+ Khi mật độ cá thể giảm tới mức thấp nhất định, quần thể có cơ chế điều chỉnh số lượng theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn.
So sánh hệ hô hấp của người và hệ hô hấp ở thú
Câu trả lời của bạn
Giống nhau:
- Đều có đường dẫn khí và 2 lá phổi
- Đều nằm trong khoang ngực và ngăn cách với khoang bụng bởi cơ hoành
- Trong đường dẫn khí đều có: Mũi, Họng, Thanh quản, Khí quản, Phế quản
- Bao bọc 2 lá phổi có 2 lớp màng. Lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi. Chính giữa là chất dịch.
- Mỗi lá phổi đều được cấu tạo bởi các phế nang, tập hợp thành từng cụm, bao mỗi túi phổi là mạng mao mạch dày đặc
Khác nhau:
- Đường dẫn khí ở người có thanh quản phát triển hơn về chức năng phát âm
Xương có đặc tính cơ bản gì ? Giải thích tại sao xương có đặ tính đó ?
Câu trả lời của bạn
Xương có hai đặc tính cơ bản : mềm dẻo và bền chắc. Nhờ tính mềm dẻo nên xương có thể chống lại tất cả các lực cơ học tác động vào cơ thể, nhờ tính bền chắc mà bộ xương có thể nâng đỡ cơ thể. Độ bền chắc của xương người trưởng thành có thể gấp 30 lần so với loại gạch tốt. Sở dĩ xương có được hai tính chất trên là nhờ vào thành phần hóa học. Xương được cấu tạo từ 2 chất chính : một loại chất hữu cơ gọi là cốt giao và một số chất vô cơ là các muối can-xi. Chất khoáng làm cho xương bền chắc, cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo. Tỉ lệ cốt giao thay đổi tùy theo tuổi. Trong xương người trưởng thành, cốt giao chiếm 1/3 còn các muối can-xi chiếm khoảng 2/3. Nếu ta đem tách riêng hai chất này thì xương không đạt đủ hai đặc tính trên. Thí nghiệm : lấy hai xương đùi ếch : một xương ngâm trong dung dịch a-xit clo-hi-đric (HCl) 10% để hòa tan hết các muối can-xi, còn một xương đốt trên ngọn lửa đèn cồn để đốt cháy hết cốt giao. Sau 10 - 15 phút lấy đoạn xương ngâm trong HCl 10% ra ta dễ dàng uốn cong, thậm chí thắt nút lại được như một sợi dây đoạn xương này vì nó rất mềm. Đợi đến khi không còn khói bay lên ta tắt đền cồn rồi bóp nhẹ phần xương đã đốt thì thấy nó vỡ vụn ra. Tuy vậy khi lấy hai đoạn xương ra chúng vẫn giữ nguyên hình dạng. Ở trẻ em, cốt giao lại chiếm tỉ lệ cao hơn so với muối can-xi, vì vậy xương trẻ em mềm dẻo hơn xương người lớn.
Nêu các hoạt động sống của tế bào. Hoạt động nào quan trọng nhất? Vì sao?
Câu trả lời của bạn
Nêu cấu tạo thành phần hóa học
Nêu các hoạt động sống của tế bào? Giải thích mối quan hệ giữa các hoạt động này
- Các hoạt động sống của tế bào là: trao đổi chất, lớn lên, phân chia và cảm ứng
- Hoạt động quan trọng nhất là hoạt động trao đổi chất vì: khi tế bào có sự trao đổi chất thì mới giúp cho tế bào thực hiện được các hoạt động sống khác như: lớn lên, phân chia ...
Trình bày cấu tạo của tim và hệ mạch ? Biện pháp bảo vệ hệ tim mạch
Help me please!!!
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo tim:
Tim là một cơ quan của hệ thống cơ, được tạo thành bởi một loại cơ đặc biệt được gọi là cơ tim.
Ở bên ngoài tim (và một phần đầu của những mạch máu lớn) được bao phủ bởi một chiếc túi có 2 lớp làm từ mô liên kết gọi là màng ngoài của tim.
Ở giữa 2 lớp màng ngoài tim có chứa một lượng rất nhỏ chất lỏng dạng nước có nhiệm vụ bôi trơn để giúp giảm ma sát giữa 2 lớp màng và với các bộ phận xung quanh khi tim co và giãn.
Bên trong tim được lót bởi một lớp biểu mô khá mịn, được gọi là màng trong tim, có nhiệm vụ giúp giảm ma sát giữa máu và vách tim, ngăn ngừa đông máu và sự hình thành các cục huyết khối trong tim.
Cấu tạo hệ mạch:
Mạch máu trong cơ thể thường được chia ra làm 3 loại là động mạch, tĩnh mạch (còn gọi là ven) và mao mạch.
Động mạch và tĩnh mạch đóng vai trò như những chiếc ống, có nhiệm vụ vận chuyển máu trong cơ thể một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Khác với động mạch và tĩnh mạch, chức năng của hệ thống mao mạch không phải là vận chuyển máu mà là trao đổi chất, oxy và CO2 giữa máu và các mô.
Biện pháp:
- Ăn uống thanh đạm
- Vận động nhẹ nhàng
- Hạn chế ăn đồ ăn có hàm lượng chất béo cao,...
Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có?
Câu trả lời của bạn
Ngoài đặc điểm sinh học như những quần thể sinh vật khác , quần thể người có những đặc điểm kinh tế - xã hội mà quần thể sinh vật khác không có . Đó là do con người có hệ thần kinh phát triển cho phép con người có lao động và tư duy , có óc sáng tạo , luôn làm việc có mục đích định trước , khai thác cải tạo thiên nhiên , bắt thiên nhiên phục vụ mục đích chính mình .
sự phát triển ở một số sinh vật
phát triển ở cây đậu | phát triển ở con người | phát triển ở chấy chấy | phát triển ở con ếch |
|
|
Câu trả lời của bạn
PT ở cây đậu | PT ở con người | PT ở châu chấu | PT ở con ếch |
hạt đậu, hạt đậu nảy mầm, cây con, cây trưởng thành. | trứng đã thụ tinh, hợp tử, phôi, hình thành bộ phận, trẻ sơ sinh. | trứng, ấu trùng (lột xác 4 lần ), châu chấu trưởng thành. | hợp tử, phôi, nòng nọc (có đuôi, 2 chi sau ), ếch con (có cả 4 chi, rụng đuôi), ếch trưởng thành |
ke ten cac thanh phan co trong moi truong song cua sinh vat . cac thanh phan do cua moi truong duoc goi chung la gi
Câu trả lời của bạn
Kể tên các thành phần có trong môi trường sống của sinh vật?
+ Môi trường đất gồm các lớp đất sâu khác nhau, trong đó có các sinh vật đất sinh sống.
+ Môi trường trên cạn bao gồm mặt đất và lớp khí quyển, là nơi sinh sống của phần lớn sinh vật trên trái đất.
+ Môi trường nước gồm những vùng nước ngọt, nước lợ và nước mặn có các sinh vật thuỷ sinh.
+ Môi trường sinh vật gồm có thực vật, động vật và con người, là nơi sống của các sinh vật khác như sinh vật kí sinh, cộng sinh.
Các thành phần đó của môi trường được gọi chung là gì?
Các thành phần đó của môi trường được gọi chung là môi trường sống.
1. Bằng những hiểu biết của mình, hãy chứng minh câu nói:" Con người đã bật lên làm chủ tự nhiên. "
2. Trong giờ học thể dục, bạn Tuấn vừa chạy xong 100m thì cảm thấy nhịp thở nhanh hơn, nhịp tim đpạ nhanh hơn và mồ hôi ra nhiều hơn so với trước khi chạy. Giải thích?
~ Vâng '-' Làm được đến đâu thì làm ạ '-' Ai giúp em ~
Câu trả lời của bạn
1.-"Con người đã bật lên làm chủ tự nhiên" do:
+Lao động có mục đích=>Ít lệ thuộc vào thiên nhiên.
+Não phát triển, sọ lớn hơn mặt=>Trí khôn vươn lên cao hơn so với mọi loài động vật khác.
+Có tiếng nói, chữ viết, có tư duy trừu tượng và có ý thức=>Biết dùng ngôn ngữ để trao đổi thông tin với nhau.
+Biết dùng lửa để nấu chính thức ăn=>Thông minh hơn các loài vật khác.
=>"Con người đã bật làm chủ tự nhiên" vì:
+Ít lệ thuộc thiên nhiên.
+Thông minh hơn tất cả mọi loài vật khác.
2.-Khi chạy, nhu cầu năng lượng tăng để vận động các cơ. Do đó cần oxi hóa chất dự trữ năng lượng để tạo ra năng lượng. Nhu cầu oxi tăng=>Tăng hoạt động lấy O2 vào và thải CO2=>Nhịp hô hấp tăng.
-Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động=>Tim đập nhanh và mạnh hơn.
-Còn về mồ hôi thì mình chịu mình chưa học cái này
1 số biểu hiện bất thường khi vận động quá sức
Câu trả lời của bạn
- Cảm thấy chóng mặt.
- Tim đập nhanh.
- Giấc ngủ bị đi xuống, ngủ không sâu giấc
- Bạn cảm thấy mệt mỏi và thể lực bị đi xuống.
- Nhức đầu.
- Các cơ ê ẩm.
tìm hiểu những tại nạn , thương tích hay xảy ra ở địa phương em . Theo em, làm thế nào để phòng tránh các tai nạn , thương tích đó?
Câu trả lời của bạn
*Những tai nạn, thương tích thường hay xảy ra:
-Tai nạn về điện: bị điện giật, đừng gần phạm vi nguy hiểm nơi mắc điện,...gây thương tích : nhẹ thì có thể điều trị, nhưng cũng có một số trường hợp dẫn tới tử vong.
-Tai nạn xe: không đội mũ bảo hiểm, lai xe khi say rượu hoặc ở trạng thái không tỉnh táo, phóng nhanh, vượt ẩu, đánh võng... Gây trầy xước ngoài da, nặng có thể dễ lại di chứng hoặc tử vong.
-Vấp ngã khi đi, trượt chân khi đường trơn,...gây thương ngoài da..
-Tại nạn do lửa : bị phỏng do chơi đùa với lửa...
-Đứt tay, gây thương tích do sử dụng các vật nhọn không cẩn thận...
*Cách phòng tránh các tại nạn thương tích:
-Khi tham gia giao thông phải nhớ đội mũ bảo hiểm, không lạng lách đánh võng, phải ở trạng thái bình tĩnh khi tham gia giao thông...
-Chú ý cẩn thận trong việc sử dụng điện...
-Chú ý khi đi đường trơn hoặc phải quan sát khi đi...
-Khi tiếp xúc với lửa cận thận trọng để tránh gây hoả hoạn hoặc gây thương tích cho bản thân..
-Cẩn thận khi sử dụng các vật nhọn, máy khoan trong sử dụng hằng ngày, công việc...
sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa là những chất gì ? Chũng được hấp thụ ở bộ phận nào của đường tiêu hóa là chủ yếu
Câu trả lời của bạn
- Sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa là : đường đơn, axit béo, glixerin, axit amin, các giọt lipit nhỏ đã nhũ tương hóa, vitamin, nước, muối khoáng
- Chúng được hấp thụ ở ruột non của quá trình tiêu hóa thức ăn là Chủ yếu
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *