Thông qua bài học này các em sẽ biết được hình thái nhiễm sắc thể, cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể, các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể: mất đoạn, đảo đoạn, lặp đoạn, chuyển đoạn. Hiểu được ý nghĩa của đột biến cấu trúc NST trong sự hình thành loài mới, tạo cơ sở cho sự đa dạng về loài
Ở vi khuẩn: NST chỉ là phân tử ADN trần, có dạng vòng, không liên kết với protein
Ở virus: NST cũng là ADN trần, 1 số khác NST là ARN
Ở sinh vật nhân chuẩn:
Mỗi NST gồm 2 cromatit gắn nhau ở tâm động
Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma) mỗi NST có 1 cặp giống nhau về hình thái được gọi là cặp NST tương đồng
Ở SV nhân sơ: NST là phân tử ADN kép, vòng không liên kết với protein histôn
Ở SV nhân thực:
Cấu trúc hiển vi
NST gồm 2 cromatit dính nhau qua tâm động (eo thứ nhất), một số NST còn có eo thứ hai (nơi tổng hợp rARN). NST có các dạng hình que, hình hạt, hình chữ V... đường kính 0,2 – 2 mm, dài 0,2 – 50 mm.
Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng (về số lượng, hình thái, cấu trúc)
Cấu trúc siêu hiển vi
NST được cấu tạo từ ADN và protein (histôn và phi histôn)
(ADN + protein) → Nucleoxom (8 phân tử protein histôn được quấn quanh bởi một đoạn phân tử ADN dài khoảng 146 cặp nucleotit, quấn 1 ¾ vòng) → Sợi cơ bản (khoảng 11 nm) → Sợi nhiễm sắc (25 – 30 nm) → Ống siêu xoắn (300 nm) → Crômatit (700 nm) → NST
Các dạng đột biến | Khái niệm | Hậu quả |
Mất đoạn | Là mất đi 1 đoạn nào đó trên NST | Mất đoạn thường gây chết hay giảm sức sống |
Đảo đoạn | Là 1 đoạn NST đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên đó | Đảo đoạn có thể chứa hoặc không chứa tâm động. ĐB đảo đoạn thường ít ảnh hưởng đến sức sống do vật liệu di truyền không bị mất |
Lặp đoạn | Là 1 đoạn NST có thể lặp lại 1 hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó | Nhìn chung lặp đoạn không gây hậu quả nặng nề như mất đoạn |
Chuyển đoạn | Là sự trao đổi đoạn giữa các NST không tương đồng, một số gen trong nhóm liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác | Chuyển đoạn lớn thường gây chết hay mất khả năng sinh sản. Đôi khi chuyển đoạn là cơ chế để hình thành loài mới tức thì |
Hãy trình bày khái niệm, hậu quả gây ra và ví dụ cụ thể của các dạng đột biến cấu trúc NST?
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 5 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Một NST có trình tự các gen như sau ABCDEFG•HI. Do rối loạn trong giảm phân đã tạo ra 1 giao tử có NST trên với trình tự các gen là ABCDEH•GFI. Có thể kết luận, trong giảm phân đã xảy ra đột biến:
Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST điển hình ở sinh vật nhân thực, ống siêu xoắn và cromatit có đường kính lần lượt là:
Tại sao NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 5để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 26 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 26 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 26 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 26 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 26 SGK Sinh học 12
Bài tập 1 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 2 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 7 SBT Sinh học 12
Bài tập 6 trang 8 SBT Sinh học 12
Bài tập 23 trang 14 SBT Sinh học 12
Bài tập 24 trang 14 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Một NST có trình tự các gen như sau ABCDEFG•HI. Do rối loạn trong giảm phân đã tạo ra 1 giao tử có NST trên với trình tự các gen là ABCDEH•GFI. Có thể kết luận, trong giảm phân đã xảy ra đột biến:
Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST điển hình ở sinh vật nhân thực, ống siêu xoắn và cromatit có đường kính lần lượt là:
Tại sao NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau?
Phát biểu nào sau đây không thuộc cơ chế phát sinh các dạng đột biến cấu trúc NST:
Ở người, bệnh nào sau đây ở người là do đột biến cấu trúc của NST?
Khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, phát biểu nào sau đây là sai?
Tại sao NST được coi là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào?
Loại đột biến cấu trúc NST nào sau đây có thể làm cho gen từ nhóm gen liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác?
Một nhiễm sắc thể bị đột biến, có kích thước ngắn hơn bình thường. Kiểu đột biến gây nên nhiễm sắc thể bất thường này là?
Những đột biến cấu trúc NST nào sau đây làm ảnh hưởng đến hàm lượng và cấu trúc của vật chất di truyền:
Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực?
Tại sao mỗi NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau?
Đột biến cấu trúc NST là gì? Có những dạng nào? Nêu ý nghĩa?
Tại sao phần lớn các loại đột biến cấu trúc NST là có hại, thậm chí gây chết cho các thể đột biến?
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất:
Hiện tượng đột biến cấu trúc NST do
A. Đứt gãy NST.
B. Đứt gãy NST hoặc đứt gãy rồi tái kết hợp khác thường.
C. Trao đổi chéo không đều.
D. Cả B và C.
Nêu tính đặc trưng về hình thái, số lượng của bộ NST của loài. Cho ví dụ chứng minh số lượng NST không phản ánh mức độ tiến hóa.
Tại sao NST được coi là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào?
Hãy chọn phương án trả lời đúng một nuclêôxôm có cấu trúc gồm:
A. Phân tử histôn được quấn bởi một đoạn ADN dài 146 cặp nuclêôtit.
B. Lõi là 8 phân tử histôn được một đoạn ADN chứa 146 cặp nuclêôtit quấn quanh 1\( \frac{\mathrm 3}{\mathrm 4} \) vòng.
C. 9 phân tử histôn được quấn quanh bởi đoạn ADN chứa 140 cặp nuclêôtit.
D. Lõi là đoạn ADN chứa 146 cặp nuclêôtit được bọc ngoài bởi 8 phân tử histôn.
Chọn phương án trả lời đúng nhất. Đột biến cấu trúc NST là do nguyên phân nào sau đây?
A. Do phóng xạ tự nhiên
B. Do phóng xạ sinh ra từ sự phân hủy các chất đồng vị phóng xạ
C. Do biến đổi sinh lí nội bào
D. Cả A, B và C
Nhiễm sắc thể (NST) bình thường có trình tự gen như sau:
Hãy xác định dạng đột biến NST được minh hoạ trong các trường hợp sau:
Những sắp xếp gen sau đây trên 1 NST đã thấy ở ruồi giấm D. melanogaster tại các vùng địa lí khác nhau :
a) ABCDEFGHI d) ABFCGHEDI
b) HEFBAGCDI e) ABFEHGCDI
c) ABFEDCGHI
Cho rằng sắp xếp ở a là sắp xếp ban đầu, các đảo đoạn khác nhau có thể xuất hiện theo trình tự nào?
Đột biến NST gồm các dạng
A. đột biến cấu trúc và đột biến số lượng NST.
B. thêm đoạn và đảo đoạn NST.
C. lệch bội và đa bội.
D. đa bội chẵn và đa bội lẻ.
Dạng đột biến nào sau đây thường gây chết hoặc làm giảm sức sống?
A. Chuyển đoạn nhỏ. B. Mất đoạn.
C. Lặp đoạn. D. Đảo đoạn
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
xét 2 cặp gen Aa nằm trên cặp nst số 2 và nằm trên nst số 5. một tế bào sinh tinh trùng có kiểu gen AaBb khi giảm phân,cặp nst số 2 không phân li ở kì sau 1 trong giảm phân thì tb này có thể sinh ra những loại giao tử nào?
Câu trả lời của bạn
Các giao tử có thể tạo ra là AaB b Aab B
cho 1 loài có nst là 2n=46.hãy tính số nst đơn ,kép,số tâm động,số cromatit qua các chu kì.
Câu trả lời của bạn
- Quá trình NP:
Kỳ trung gian | Kỳ đầu | Kỳ giữa | Kỳ sau | Kỳ cuối | |
NST đơn | 0 | 0 | 0 | 92 | 46 |
NST kép | 46NST kép | 46 NST kép | 46NST kép | 0 | 0 |
Số cromatit | 92 | 92 | 92 | 0 | 0 |
Số tâm động | 46 | 46 | 46 | 92 | 46 |
ở rồi giấm có bộ NST 2n=8 . Có 4 tế bào lưỡng bội của ruồi giấm nguyên phân liên tiếp một số lần bằng nhau và đã tạo ra 32 tế bào con
a/ Tính số NST môi trường cung cấp cho mỗi tế bào nguyên phân nói trên
b/ Tính số tâm động có trong các tế bào con được tạo ra từ mỗi tế bào mẹ ban đầu.
Câu trả lời của bạn
a) Gọi số lần nguyên phân của mỗi tb là k
Ta có 4*(2^k)= 32=> k=3
Số nst môi trường cung cấp cho mỗi tb là (23-1)*8=56 nst
b) Số tâm động trong các tb con tạo ra từ mỗi tb ban đầu là 23*8= 64 tâm động
sự đóng xoắn cực đại trên mặt phẳng xích đạo ở kì giữa có ý nghĩa gì?
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa:
- Giúp những sợi tơ vô sắc, sau khi đã đính vào tâm động NST, việc kéo NST về cực của tế bào trở nên dễ dàng hơn.
- Nếu như không đóng xoắn như vậy, NST có thể bị đứt hoặc bị đan chéo vào nhau trong khi di chuyển.
**Lưu ý: tùy vào phương thức nguyên phân hay giảm phân, NST xếp thành 1 hay 2 đường trên mặt phẳng xích đạo vào kì giữa mà sơi tơ vô sắc có cách đính vào tâm động và rút gọn khác nhau
- NST đóng xoắn cực đại của => thấy được hình thái rõ rệt của NST => phục vụ cho nghiên cứu
Một tế bào có hàm lượng DNA trong nhân là 7,2 pg tiến hành phân chia bình thường tạo được các tế bào con đều có hàm lượng DNA trong nhân là 3,6 pg. Tế bào trên đã trai qua quá trình phân bào nào? Giải thích.
Câu trả lời của bạn
tb trên trải qua quá trình giảm phân vì sau giảm phân bộ NST ở tb con giảm đi 1 nửa so với tb mẹ từ 1 tb 2n NST tạo ra 4 tb con có n NST
hiện tượng đa bội hóa và thể bội là gì? cho VD
Câu trả lời của bạn
Bài làm:
Hiện tượng đa bội hóa là trường hợp bộ NST trong tế bào sinh dưỡng tăng lẽn theo bội số của n (nhiều hơn 2n). Hiện tượng đa bội hóa tạo ra thể đa bội.
Cơ thể mang các tế bào sinh dường có bộ NST tăng lên theo bội số n (lớn hơn 2a) gọi là thể đa bội.
THAM KHẢO NHÉ CÓ TRÊN MẠNG
Lý do vì sao NST co ngắn,xoắn cực đại ?
Câu trả lời của bạn
Bởi vì vào kỳ sau của Nguyên Phân các NST phải có ngắn đóng xoắn cực đại để chuẩn bị cho quá trình xếp thành 1 hàng trên mp xích đạo của thoi phân bào, đồng thời khi các NST có ngắn đóng xoắn cực đại thì các crômatit sẽ gắn sát nhau hơn ở tâm động giúp có thể dễ nhìn rõ trạng thái và dễ phân li về 2 cực => NST đơn => Tháo xoắn
Ở gà bộ nhiễm sắc thể 2a=78,1 tế bào của gà đang ở kỳ sau của nguyên phân thì số nhiễm sắc thể đó =?
Câu trả lời của bạn
Thái lệch bội thường gây hậu quả nghiêm trọng cho Thể đột biến. Vì sao?
A. Làm giảm nhiều lượng vật chất di truyền
B. Tăng vọt lượng ADN quá đột ngột
C. Thay đổi lượng ADN làm mất cân bằng hệ gen
D. Ghê vậy dạng quái thai hay chết non
Câu trả lời của bạn
Thái lệch bội thường gây hậu quả nghiêm trọng cho Thể đột biến. Vì sao?
A. Làm giảm nhiều lượng vật chất di truyền
B. Tăng vọt lượng ADN quá đột ngột
C. Thay đổi lượng ADN làm mất cân bằng hệ gen
D. Ghê vậy dạng quái thai hay chết non
Tại sao các NTS phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau?
Giups mới mn ơi,mai tui thi òi
Câu trả lời của bạn
Các NTS phải xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau là để thu gọn lại (tránh sự cồng kềnh) dễ di chuyển trong quá trình phân bào.Sau khi phân chia xong.NTS phải dãn xoắn để tạo điều kiện cho các gen phân mã.
Ở gà có bộ NST 2n=78.Quan sát ở một nhóm tế bào sinh tinh phân bào ở thời điểm các NST kép xếp 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo và 1 nhóm tế bào sinh trứng phân bào ở thời điểm các NST đang phân ly về 2 cực của tế bào, người ta nhận thấy tổng số NST cả kép lẫn đơn đếm được từ 2 nhóm là 4680; trong đó số NST đơn ở nhóm tế bào sinh trứng nhiều gấp 2 lần số NST kép ở nhóm tế bào sinh tinh,hãy xác định:
a- Các tế bào sinh tinh và sinh trứng đang phân bào ở kỳ nào? Số lượng tế bào ở mỗi nhóm?
b- Số tinh trùng, số tế bào trứng, số thể định hướng được tạo thành khi kết thúc quá trình phân bào?
c- Tổng số NST mới tương đương mà môi trường nội ào phải cung cấp cho cả 2 nhóm thực vật phân bào?
Câu trả lời của bạn
2n của gà = 78 chứ không phải 28
a) Các tế bào sinh tinh được quan sát ở thời điểm các NST kép xếp 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo => Ở kì giữa I
Các tế bào sinh trứng được quan sát ở thời điểm các NST đơn đang phân li về 2 cực tế bào => Ở kì sau II
Gọi số tế bào sinh tinh là x và số tế bào sinh trứng là y; ta có
2.2n.x = y.2n
=> 2x = y
Lại có đếm được 4680 NST trong các kì; đối với tế bào sinh tinh ở kì giữa 1; số NST kép là 2n => có x tế bào sinh tinh <=> 2n.x NST
Đối với tế bào sinh trứng ở kì sau 2; NST trong mỗi tế bào là n; vì ở kì sau 2 tức là y tế bào sinh trứng là nhân đôi thành 2 tế bào <=> 2.n.y NST
=> x.2n + y.2n = 4680
=> x + y = 4680/2n = 60
Ta có hệ
2x - y = 0
x + y = 60
=> x = 15 và y = 30
b) Số tinh trùng = 15.4 = 60
Số trứng = 30
Số thể định hướng = 30.3 = 90
c) Tổng số NST đơn môi trường cung cấp cho các tế bào phân bào là
x.2n + y.2n = 15.78 + 30.78 = 3510
Ở một loài thực vật có 2n=24. Một tế bào sinh dưỡng của loài nguyên phân 6 lần liền tiếp nhưng khi kết thúc lần nguyên phân thứ 3 rồi chuyển sang lần nguyên phân thứ 4 có 1 tế bào bị tối loạn phân ly liên quan đến toàn bộ NST
1/ Tìm số tế bào con sinh ra sau nguyên phân
2/ Tính tỉ lệ số tế bào bị đột biến so với tổng số tế bào sinh ra
3/ Số NST đơn môi trường nội bào cung cấp cho toàn bộ quá trình nguyên phân
Câu trả lời của bạn
1. Số tb con = 7.23 + 1. 22 = 60
2. Tỷ lệ số tb đột biến = 22 : 60 = 1/15.
3. Số NST cần cung cấp = (26 - 1). 24
ở một lào thưc vật, xét một cặp NST tương đồng chứa gen B và b. Xét cá thể có kiểu gen Bb giảm phân trong môi trường có chứa cosossixin. kết quả có thể cho những loại giao tử nào sau đây?
1.BBbb
2.BB
3.bb
4.0
5.B
6.Bb
7.b
Câu trả lời của bạn
6Bb vì có môi trường có chứa cosossixin
nếu tần số trao đổi chéo giữa 2 gen là 7% . tính theo lí thuyết khoảng cách giữa 2 gen trên NST là
A :7cM B:3,5cM C:14cM D:21cM
Câu trả lời của bạn
theo lý thuyết tần số trao đổi chéo 1%= 1cM
=>7% = 7cM
đáp án A
Trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành, tại sao các nhà khoa học lại nghiên cứu sử dụng virut làm thể truyền mà không dùng thể truyền là plasmit?
Câu trả lời của bạn
Nếu tách ADN của người ra khỏi tế bào rồi tách lấy gen nào đó gắn vào plasmit sau đó đưa vào tế bào vi khuẩn E. coli thì vi khuẩn đó sẽ hoặc là không tổng hợp ra được prôtêin của người hoặc tổng hợp ra được một prôtêin khác với prôtêin của người.
Gen của người là gen phân mảnh nên khi phiên mã cần phải cắt các đoạn intron đi. Tuy nhiên, tế bào vi khuẩn lại không có hệ enzim cắt bỏ các intron trong gen người nên mARN được phiên mã từ gen người trong tế bào vi khuẩn hoặc sẽ không được dịch mã hoặc sẽ được dịch mã cả phần intron nên sẽ cho ra prôtêin bất bình
thường (không có giá trị đối với con người)
chắc là do virut sẽ kí sinnh trong tb ngươi va trực tiếp gắn hệ gen của nó vào hệ gen người con plasmit thi không
Các phát biểu sau đây về thể đa bội:
(1) Thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh giao tử bình thường.
(2) Đa số các loài thực vật là thể dị đa bội.
(3) Thể dị đa bội được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hóa.
(4) Phần lớn các loài thực vật có hoa hạt kín là thể tự đa bội chẵn.
(5) Dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của một loài và lớn hơn 2n được gọi là thể dị đa bội.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
Câu trả lời của bạn
Khi chúng ta xét về các thể đa bội thì:
Các phát biểu đúng là; (1), (3), (4).
Thể đa bội lẻ không tạo giao tử bình thường do quá trình giảm phân tạo giao tử mất cân bằng gen ⇒ chết.
Đa số thực vật đa bội là thể tự đa bội.
Thực vật đa bội có hoa thì phải là đa bội chẵn do đa bội lẻ rất khó sinh sản hữu tính.
Dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của một loài và lớn hơn 2n được gọi là thể tự đa bội.
1 loài TV thụ tinh kép, có 2n =24. Quá trình thụ tinh của hạt phấn là 75%, của noãn là 100% hình thành 96 hợp tử lưỡng bội sau đó thành 96 hạt.
a, tính số NST đơn bội mà môi trường cung cấp cho tb sinh hạt phấn và sinh noãn.
b, NST đơn bội bị tiêu biến?
Câu trả lời của bạn
a, Vì quá trình thụ tinh của hạt phấn là 75%, của noãn là 100% hình thành 96 hợp tử lưỡng bội sau đó thành 96 hạt nên số hạt phấn tham gia thụ tinh là 128 hạt phấn, số noãn tham gia thụ tinh là 96.
Mỗi tế bào sinh hạt phấn sẽ tạo ra 4 hạt phấn đều tham gia vào quá trình thụ tinh, vì vậy số tế bào sinh hạt phấn là: 128/4 = 32 tế bào.
Mỗi tế bào sinh noãn sẽ tạo ra 4 tế bào, trong đó chỉ có 1 tế bào tạo thành noãn để thụ tinh, vì vậy số tế bào sinh noãn là 96 tế bào.
Số NST đơn bội mà môi trường cung cấp cho tế bào sinh hạt phấn và sinh noãn là 96 + 32 = 128 NST đơn bội.
b, Số NST đơn bội bị tiêu biến là (96*3 + 32)*12 = 3840 NST đơn bội.
Mn giúp mình với a.
Loại đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể KHÔNG làm thay đổi hàm lượng ADN trên nhiễm sắc thể là:
A. Lặp đoạn, chuyển đoạn.
B. Đảo đoạn, chuyển đoạn trên cùng một nhiễm sắc thể.
C. Mất đoạn, chuyển đoạn.
D. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
Câu trả lời của bạn
B. Đảo đoạn, chuyển đoạn trên cùng một nhiễm sắc thể.
C
Đề thi thử thpt của trường xxx mà câu này em chịu, các bác giúp em với ạ.
Phân tử ADN liên kết với prôtêin mà chủ yếu là histon đã tạo nên cấu trúc đặc hiệu, cấu trúc này chỉ phát hiện ở tế bào:
A. Nấm.
B. Vi khuẩn.
C. Virut.
D. Thể ăn khuẩn.
Theo mình thì:
Cấu trúc ADN liên kết với protein histon chỉ có ở sinh vật nhân thực, sinh vật nhân sơ thì ADN dạng trần.
Nấm là sinh vật nhân thực nên phân tử ADN liên kết với protein histon.
Mn cho ý kiến thêm nhé
hi ^^.
A - Sai. Lặp đoạn là tăng hàm lượng ADN, chuyển đoạn có thể tăng hoặc giảm
B - Đúng. Đảo đoạn không làm thay đổi hàm lượng ADN, chuyển đoạn trong trường hợp trên cùng một NST cũng không làm thay đổi
C - Sai. Chuyển đoạn nhưng không nói rõ trên cùng một NST hay hai NST khác nhau
D - Sai.
⇒ điều cần tìm ^^
Ở một tế bào, xét 1 cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Nếu cho rằng trong mỗi nhiễm sắc thể, tổng chiều dài các đoạn ADN quấn quanh các khối cấu histon để tạo nên các nuclêôxôm là 126582 A0. Khi tế bào này ở kì sau của nguyên phân, tổng số các phân tử prôtêin histon trong các nuclêôxôm của cặp nhiễm sắc thể này là bao nhiêu?
Cảm ơn và hậu tạ cho ai giải chi tiết bài này!!!! Mại zô.....
Câu trả lời của bạn
Chào bạn,
Ở mỗi NST: Số cặp nucleotit: \(\frac{126582}{3,4}=37230.\)
Mỗi nucleoxom thì có 8 phân tử protein histon và được 1 đoạn ADN gồm 146 cặp quấn quanh
⇒ số protein histon: \(\frac{37230}{146}\times 8 = 2040\)
⇒ trong cả 2 NST: 4080 protein histon.
Ở kì sau nguyên phân, mỗi NST đã nhân đôi và phân tách nhau qua tâm động => số protein histon là 4080x2 = 8160
" Giữ lời nói đi cậu, hậu tạ tớ cái gì đây?"
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *