Trong bài học này, các em sẽ được học các kiến thức như: tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến, liệu pháp gen – kỹ thuật của tương lai, tác động xã hội của việc giải mã bộ gen, vấn đề di truyền khả năng trí tuệ, di truyền học với bệnh AIDS nhằm nâng cao nhận thức về tài sản di truyền của loài người, từ đó tích cực đấu tranh vì hòa bình, chống thảm họa chiến tranh hạt nhân, bảo vệ môi trường sống
Khi tiếp xúc các tác nhân đột biến cần có các dụng cụ phòng hộ hợp lí.
Công nghệ hiện đại giúp chống ô nhiễm môi trường
Trồng cây, bảo vệ rừng …
Kỹ thuật: chẩn đoán đúng bệnh, xây dựng phả hệ người bệnh, tính được xác suất sinh ra con bị bệnh; chẩn đoán trước sinh
Xét nghiệm trước sinh:
Xét nghiệm phân tích NST, ADN xem thai nhi có bị bệnh di truyền hay không
Phương pháp : chọc dò dịch ối; sinh thiết tua nhau thai
Ngưng thai kỳ để giảm thiểu việc sinh ra trẻ tật nguyền
Phát tán gen kháng thuốc kháng sinh từ sinh vật biến đổi gen sang vi sinh vật gây bệnh cho người
An toàn sức khoẻ và hệ gen của cho con người khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen
Hệ số thông minh (IQ)
Hệ sô IQ được sử dụng để đánh giá khả năng trí tuệ của con người, IQ được xác định dựa vào các trắc nghiệm với các bài tập tích hợp có độ khó tăng dần thông qua các hình vẽ, các con số, các câu hỏi
Cách tính IQ
Ví dụ: Trẻ 7 tuổi trả lời được câu hỏi của trẻ 9 tuổi thì: IQ = (9 : 7) × 100 = 129
Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định tới khả năng trí tuệ
Đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ không chỉ dựa vào IQ mà còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác
Bệnh AIDS được gây nên bởi virut HIV
Quá trình lây nhiễm HIV: Virut xâm nhập vào tế bào người → ARN của virut phiên mã ngược để tạo ra ADN mạch kép → ADN mạch kép xen vào ADN tế bào chủ → ADN virut nhân đôi cùng với hệ gen người
Virut có thể tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu T4, nhưng khi tế bào này hoạt động lập tức chúng bị virut tiêu diệt
Sự giảm sút số lượng và chức năng của các tế bào bạch cầu limpho làm suy giảm chức năng miễn dịch của cơ thể. Các vsv cơ hội lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công gây sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí, … dẫn tới cái chết cho bệnh nhân
Để làm chậm sự tiến triển của bệnh người ta sử dụng biện pháp di truyền nhằm hạn chế sự phát triển của virut HIV
Hiện nay HIV/AIDS đã trở thành đại dịch của nhân loại
Sơ đồ tổng hợp về AIDS
Tư vấn di truyền là gì? Tại sao cần phải tư vấn di truyền?
Cần làm gì để bảo vệ di truyền người?
Sau khi học xong bài các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 22 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau, là nhiệm vụ của ngành
Việc chữa trị bệnh di truyền cho người bằng phương pháp thay thế gen bệnh bằng gen lành gọi là
Di truyền học đã dự đoán được khi bố mẹ có kiểu gen Aa x Aa, trong đó gen a gây bệnh ở người xác xuất đời con bị bệnh sẽ là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 22để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 96 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 96 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 96 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 96 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 122 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 122 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 74 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 76 SBT Sinh học 12
Bài tập 8 trang 78 SBT Sinh học 12
Bài tập 11 trang 79 SBT Sinh học 12
Bài tập 14 trang 79 SBT Sinh học 12
Bài tập 15 trang 79 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau, là nhiệm vụ của ngành
Việc chữa trị bệnh di truyền cho người bằng phương pháp thay thế gen bệnh bằng gen lành gọi là
Di truyền học đã dự đoán được khi bố mẹ có kiểu gen Aa x Aa, trong đó gen a gây bệnh ở người xác xuất đời con bị bệnh sẽ là
Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Nếu bố mẹ có mang gen tiềm ẩn, thì xác suất con của họ bị mắc bệnh này là
Bác sĩ chuẩn đoán cho một bé trai: chân tay dài, tinh hoàn nhỏ, si đần, vô sinh là bị bệnh
Trong chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật chọc dò dịch nước ối nhằm kiểm tra
Đối với y học di truyền học có vai trò:
Cho các thông tin sau:
(I). Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến là một phương pháp bảo vệ vốn gen của loài người.
(II). Hai kĩ thuật phổ biến trong sàng lọc trước sinh là chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai.
(III). Để tiến hành tư vấn di truyền có kết quả chính xác cần xây dựng được phả hệ của người bệnh không cần chuẩn đoán bệnh.
(IV). Liệu pháp gen là kĩ thuật trong tương lai nhằm mục đích phục hồi chức năng của tế bào, khắc phục sai hỏng nhưng không thể thêm chức năng mới cho tế bào.
(V). Trí tuệ hoàn toàn chịu sự ảnh hưởng của di truyền.
(VI). Bệnh AIDS được gây nên bởi vi khuẩn HIV.
Có bao nhiêu thông tin sai?
Vai trò của di truyền y học tư vấn đối với xã hội là:
Cho các thông tin và hình ảnh sau:
1. Đây là phương pháp sinh thiết tua nhau thai. Bằng phương pháp này người ta có thể chuẩn đoán thai nhi có bị bệnh di truyền hay không.
2. Những người có tiền sử mắc bệnh hay trong gia đình có người mắc bệnh nên áp dụng phương pháp này trước khi sinh con.
3. Bệnh Đao có thể phát hiện nhờ phương pháp này.
4. Khi thai nhi bị bệnh tật di truyền nào đó, nếu cần người ta sẽ ngưng thai kì để hạn chế những việc xin những đứa trẻ bị tật nguyền.
5. Chỉ cần quan sát các nhiễm sắc thể của tế bào phôi bong ra, các bác sĩ có thể chuẩn đoán được các bệnh như phenyl keto niệu để từ đó áp dụng các biện pháp ăn kiêng hợp lí giúp hạn chế tối đa hậu quả xấu.
Tổ hợp đáp án đúng là:
Gánh nặng di truyền trong các quần thể người được biểu hiện như thế nào?
Để bảo vệ vốn gen của loài người cần tiến hành những biện pháp gì?
Nêu một số vấn đề xã hội của Di truyền học?
Hãy chọn phương án trả lời đúng.
Trong chuẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát:
A. Tính chất của nước ối.
B. Tế bào tử cung của người mẹ.
C. Tế bào thai bong ra trong nước ối.
D. Cả A và B đều đúng.
Di truyền y học đã hạn chế sự phát triển của virut HIV ở người bệnh như thế nào?
Nhằm bảo vệ vốn gen di truyền của loài người di truyền học đã phát triển những lĩnh vực nghiên cứu nào? Hãy nêu những hậu quả của chất độc điôxin?
“Gánh nặng di truyền” là gì? Nêu các biện pháp nhằm hạn chế “gánh nặng di truyền” cho loài người?
Khi nghiên cứu tiêu bản một tế bào động vật có bộ NST rất giống bộ NST ở người, người ta đếm được 48 NST, trong số đó có 2 NST không tìm được NST tương đồng với nó. Tế bào đó là
A. tế bào sinh tinh ở tinh tinh.
B. tế bào đột biến dị bội ở người.
C. tế bào giao tử đột biến ở người.
D. tế bào sinh trứng ở tinh tinh.
Phương pháp nào được dùng để nghiên cứu được các quy luật di truyền ở người khi không thể tiến hành các phép lai tuỳ ý như ở động vật, thực vật?
A. Dùng phương pháp nghiên cứu tế bào
B. Dùng phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
C. Dùng phương pháp nghiên cứu phả hệ
D. Dùng phương pháp nghiên cứu lai tế bào xôma
Trong chẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm kiểm tra
A. tính chất của nước ối.
B. tế bào tử cung của người mẹ.
C. tế bào phôi bong ra trong nước ối
D. cả A và B.
Trong nghiên cứu di truyền người, phương pháp lập phả hệ dùng để
A. theo dõi một đặc điểm hay một bệnh qua một số thế hệ.
B. xác định một đặc điểm hay một bệnh có phải di truyền hay khôngề Nếu là di truyền thì di truyền theo quy luật nào.
C. xác định đặc điểm hay bệnh di truyền trên NST thường hay có liên kết với NST giới tính.
D. cả A, B và C.
Tư vấn di truyền y học nhằm mục đích
A. chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên về khả năng mắc một loại bệnh di truyền ở đời sau.
B. cho lời khuyên trong kết hôn giữa những người có mang gen bệnh ở trạng thái dị hợp.
C. định hướng trong sinh đẻ, dự phòng và tránh hậu quả sinh ra những trẻ tật nguyền.
D. cả A, B và C.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Di truyền y học giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc về vật chất di truyền của HIV, nó chỉ có 2 phân tử ARN với số lượng nuclêôtit rất ít ở mỗi sợi.
Để làm chậm sự phát triển của bệnh AIDS, người ta tiến hành như sau:
- Đầu tiên, lựa chọn đoạn nuclêôtit có khả năng bắt cặp bổ sung với một số đoạn ribônuclêôtit trên phân tử ARN của virut HIV.
- Chuyển các đoạn nuciêôtit này vào trong tế bào bạch cầu T được lấy ra từ người không mắc bệnh và là anh em sinh đôi cùng trứng với người bệnh.
- Sau đó, các tế bào T này được tiêm vào bệnh nhân.
- Cơ chế làm chậm sự phát triển của bệnh AIDS là do các trình tự đối bổ sung sẽ ức chế sự sao chép của virut HIV, ngăn cản nó phân chia.
Câu trả lời của bạn
Đánh giá sự di truyền trí năng bằng chỉ số IQ. Chỉ số IQ lạ tính trạng số lượng. Quần thể người bình thường có chỉ số IQ dao dộng từ 70 đến 130. Người có IQ từ 45 đến dưới 70, có trí tuệ kém phát triển, di truyền theo gia đình; Nhóm có khuyết tật về trí tuệ, chỉ số IQ dưới 45, nguyên nhân thường do một gen bị đột biến hoặc do đột biến nhiễm sắc thể.
Câu trả lời của bạn
+ Kiểu gen: Trí tuệ được di truyền. Khi phân tích hoạt động của gen trong sự biểu hiện của khả năng trí tuệ người ta nhận thấy gen điều hòa có vai trò quan trọng hơn gen cấu trúc.
+ Chỉ số IQ còn bị chi phối bởi các nhân tố môi trường, xã hội như: chế độ dinh dưỡng, tâm lí người mẹ lúc mang thai, quan hệ tình cảm gia đình và xã hội, sự giáo dục của gia đình và xã hội trong suốt cuộc sống của cá thể…
Câu trả lời của bạn
Bảo vệ tiềm năng di truyền và khả năng biểu hiện trí năng của con người cần:
+ Tránh những tác nhân gây đột biến bộ gen của người.
+ Đảm cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần, mọi người đều được tiếp cận với nền văn minh của nhân loại trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giải trí…
+ Đặc biệt, đối với trẻ em từ sơ sinh đến 3 tuổi cần có chế độ nuôi dưỡng đầy đủ và thích hợp, như cung cấp prôtêin với số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu để phát triển não bộ, cung cấp đầy đủ chất béo để đảm bảo cho hệ thần kinh của não được phát triển cực thuận…
Câu trả lời của bạn
- Di truyền học đã ngày càng phát triển nhiều lĩnh vực mới nhằm nghiên cứu và bảo vệ vốn gen di truyền của loài người.
- Di truyền học phóng xạ, với các thực nghiệm trên mô nuôi cấy của người, đã xác định tất cả các loại bức xạ ion hoá đều có khả năng gây đột biến. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tránh gây nhiễm xạ môi trường sống và những hậu quả ghê gớm của việc thử vũ khí hạt nhân...
- Các chất hoá học, các chất thải (khí, rắn và lỏng là sản phẩm của công nghiệp, hoá dược... được dùng hằng ngày (trong nông nghiệp, đời sống...) hoặc môi trường bị ô nhiễm, đều có khả năng gây nguy hại cho vốn gen di truyền của con người. Từ đó đã ra đời các lĩnh vực chuyên môn mới như Di tuyền học độc tố, Di truyền học dược lí, nghiên cứu tính nhạy cảm, sự phản ứng khác nhau của con người đối với từng loại hoá dược.
Câu trả lời của bạn
Trong cuộc chiến tranh vừa qua, miền Nam nước ta bị nhiễm một khối lượng lớn hoá chất diệt cỏ và gây rụng lá cây. Trong thành phần hoá chất này có điôxin là một chất cực độc, chỉ với một hàm lượng rất nhỏ cũng đủ để gây quái thai, dị hình.
Theo quan điểm của di truyền học, nguyên nhân của bệnh ung thư là
A. đột biến gen.
B. đột biến NST
C. biến đổi cấu trúc của ADN.
D. cả A, B và C.
Câu trả lời của bạn
Theo quan điểm của di truyền học, nguyên nhân của bệnh ung thư là:
- đột biến gen.
- đột biến NST
- biến đổi cấu trúc của ADN.
(1) Tư vấn di truyền. (2) Chọc dò dịch ối.
(3) Sinh thiết tua nhau thai. (4) Liệu pháp gen.
Có bao nhiêu phương pháp có thể phát hiện bệnh, tật di truyền ở người?
A. 3
B. 4
C. 1
D. 2
Câu trả lời của bạn
Các phương pháp phát hiện gồm: 1, 2, 3
4 là phương pháp chữa trị bệnh nhằm bảo vệ vốn gen loài người không có tác dụng phát hiện
Đáp án A
A. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử và tế bào bằng cách thay thế gen bệnh (gen đột biến) bằng gen lành (gen bình thường).
B. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử bằng cách loại bỏ gen bệnh (gen đột biến).
C. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử bằng cách thay thế gen bệnh (gen đột biến) bằng gen lành (gen bình thường).
D. một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử và tế bào bằng cách sửa chữa gen bệnh (gen đột biến) thành gen lành (gen bình thường).
Câu trả lời của bạn
Liệu pháp gen là một phương pháp điều trị các bệnh di truyền ở mức phân tử bằng cách thay thế gen bệnh (gen đột biến) bằng gen lành (gen bình thường).
Chọn C
A. Dùng virut sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đã loại bỏ đi những gen gây bệnh của virut.
B. Dùng enzim cắt bỏ gen đột biến.
C. Thể truyền được gắn gen lành cho xâm nhập vào tế bào của bệnh nhân.
D. Tế bào mang ADN tái tổ hợp của bệnh nhân được đưa vào cơ thể bệnh nhân để sản sinh ra những tế bào bình thường thay thế tế bào bệnh.
Câu trả lời của bạn
Liệu pháp gen không có bước dùng enzyme loại bỏ gen đột biến
SGK trang 94
Chọn B
A. tổng trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi sinh học chia cho tuổi khôn và nhân với 100.
B. số trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi sinh học chia cho tuổi khôn và nhân với 100.
C. tổng trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi khôn chia cho tuổi sinh học và nhân với 100.
D. tổng trung bình của các lời giải được tính thống kê theo tuổi khôn chia cho tuổi sinh học.
Câu trả lời của bạn
Chỉ số IQ được tính bằng công thức: [(tuổi khôn)/(tuổi sinh học)]×100
Chọn C
A. Không dựa vào chỉ số IQ, cần tới những chỉ số hình thái giải phẫu của cơ thể.
B. Cần kết hợp chỉ số IQ với các yếu tố khác.
C. Chỉ cần dựa vào chỉ số IQ
D. Dựa vào chỉ số IQ là thứ yếu.
Câu trả lời của bạn
Để đánh giá sự di truyền trí tuệ cần căn cứ vào chỉ số IQ và các yếu tố khác.
Chọn B
A. Phương pháp phả hệ.
B. Phương pháp tế bào.
C. Phương pháp phân tử.
D. Phương pháp nghiên cứu quần thể.
Câu trả lời của bạn
Để tư vấn di truyền cần sử dụng phương pháp phả hệ (theo dõi sự di truyền của bệnh trong các các người có quan hệ ho hàng với cặp vợ chồng cần tư vấn)
Chọn A
A. bệnh mù màu đỏ, xanh lục.
B. bệnh thiếu máu do hồng cầu lưỡi liềm.
C. hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
D. hội chứng Đao.
Câu trả lời của bạn
Bằng phương pháp nghiên cứu tế bào, người ta có thể phát hiện được nguyên nhân của các bệnh, hội chứng do đột biến NST
Chọn D
A. Tư vấn di truyền y học.
B. Sinh đẻ có kế hoạch và bảo vệ sức khoẻ vị thành niên.
C. Tạo môi trường sạch nhằm tránh các đột biến phát sinh.
D. Tránh và hạn chế tác hại của các tác nhân gây đột biến.
Câu trả lời của bạn
Sinh đẻ có kế hoạch và bảo vệ sức khoẻ vị thành niên không phải biện pháp bảo vệ vốn gen loài người.
Chọn B
A. Tính chất của nước ối
B. Tế bào tử cung của người mẹ
C. Tế bào thai bong ra trong nước ối
D. Tính chất nước ối và tế bào tử cung của người mẹ
Câu trả lời của bạn
Người ta chọc dò dịch ối lấy ra khoảng 15ml nước ối trong đó có chứa tế bào của thai nhi để phát hiện những bất thường về NST
Chọn C
A. Muỗi đốt
B. từ mẹ sang con
C. truyền máu
D. dùng chung bàn chải đánh răng
Câu trả lời của bạn
HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người, chúng chỉ có thể nhân lên trong tế bào người nên muỗi đốt sẽ không dẫn tới lây truyền HIV
Chọn A
A. Các bệnh nhẹ như : cảm cúm, tiêu chảy,…
B. Bệnh do nhiễm trùng qua tiếp xúc với người bệnh
C. Bệnh do các vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch gây ra
D. Bệnh do virus HIV gây ra
Câu trả lời của bạn
Cơ thể người bị nhiễm HIV sẽ bị suy giảm miễn dịch, khi đó các vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch gây bệnh ta gọi là bệnh cơ hội
Chọn C
A. Việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng các gen bị đột biến.
B. Dựa trên nguyên tắc đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh.
C. Có thể thay thế gen bệnh bằng gen lành.
D. Nghiên cứu hoạt động của bộ gen người để giải quyết các vấn đề của y học.
Câu trả lời của bạn
Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng các gen bị đột biến, gồm 2 biện pháp: đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh hoặc thay thế gen bệnh bằng gen lành.
Chọn D
A. Bệnh di truyền phân tử làm rối loạn quá trình chuyển hóa trong cơ thể
B. Việc xác định bệnh do đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST
C. Việc xác định kiểu gen của bệnh nhân
D. Đột biến gen
Câu trả lời của bạn
Kĩ thuật trên đặc biệt hữu ích cho việc xác định bệnh do đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST
Chọn B
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *