Qua nội dung tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 22: Phân bố dân cư SGK Chân trời sáng tạo được DapAnHay biên soạn và tổng hợp với phần lí thuyết và bài tập minh họa chi tiết dễ hiểu giúp các em bám sát nội dung chương trình SGK. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em. Chúc các em có kết qủa học tập tốt.
- Năm 1804, dân số thế giới đạt quy mô 1 tỉ người. Năm 2018, dân số thế giới đạt 7.6 tỉ người. Dân số luôn biến động và tình hình gia tăng dân số có sự khác nhau giữa các quốc gia. Nhiều nước dân số tăng nhanh, ngược lại, một số nước dân số tăng rất chậm hoặc giảm. Trên quy mô toàn thế giới, dân số có xu hướng tiếp tục tăng.
- Con người sinh sống ở hầu khắp mọi nơi trên bề mặt Trái Đất nhưng phân bố không đều. Để biết tính trạng phân bố dân cư, người ta căn cứ vào mật độ dân số. Những nơi có nguồn nước ngọt dồi dào, khí hậu và giao thông thuận lợi, các hoạt động sản xuất phát triển... thì dân cư đông. Ngược lại, những nơi khô hạn, khí hậu khắc nghiệt, địa hình núi cao, sản xuất không thuận lợi... thì dân cư thưa thớt hơn.
- Hiện nay có những khu vực dân cư tập trung đông đúc, như phía đông và phía nam châu Á,... Tuy nhiên có những khu vực dân cư phân bố rất thưa thớt, gần như không có người sinh sống như các hoang mạc ở Châu Phi, châu Đại Dương... hoặc những vùng lạnh giá gần cực.
- Hiện nay, phần lớn con người sống ở đô thị và xu hướng đang tiếp tục trong tương lai. Một số đô thị nhỏ có quy mô dân số vài nghìn người nhưng cũng có những siêu đô thị với quy mô dân số từ 10 triệu người trở lên. Số lượng các siêu đô thị trên thế giới đang tăng lên. Các thành phố này phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở những khu vực đông dân ở châu Á.
Dựa vào hình 22.1 và thông tin trong bài, em hãy cho biết:
- Quy mô dân số thế giới năm 2018.
- Xu hướng thay đổi quy mô dân số thế giới trong thời kì 1804 – 2018.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 21.1
Hướng dẫn giải:
- Quy mô dân số thế giới năm 2018 có xu hướng tăng. Số dân thế giới từ năm 2018 tăng lên số là 7,6 tỉ người.
- Quy mô thế giới trong thời kì 1804 – 2023 có xu hướng tăng qua các năm. Để tăng từ 1 tỉ người thứ nhất lên 1 tỉ người thứ 2 mất 123 năm, nhưng từ tỉ người thứ 2 lên 3 tỉ người chỉ mất 33 năm. Từ 3 tỉ người lên 4 tỉ người 14 năm. Như vậy, thời gian để dân số tăng thêm một tỉ người ngày càng ngắn lại.
- Dân số luôn biến động và tình hình gia tăng dân số có sự khác nhau giữa các quốc gia. Những quốc gia phát triển thường phát triển thường có tỉ lệ gia tăng dân số chậm hơn so với các quốc gia đang phát triển.
Dựa vào hình 22.2 và thông tin trong bài, em hãy:
- Xác định trên bản đồ những khu vực đông dân (mật độ dân số trên 100 người/km2) và những khu vực thưa dân (mật độ dân số dưới 5 người/km2).
- Cho biết vì sao dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 22.2
Hướng dẫn giải:
- Những khu vực đông dân ( mật độ dân số trên 100 người/km2): tập trung ở những nơi có nguồn nước dồi dào, khí hậu giao thông thuận lợi (khu vực đông Nam Á)
- Những khu vực thưa dân( mật độ dân số dưới 5 người/km2): ở những nơi khô hạn, khí hậu khắc nghiệt, địa hình núi cao, sản xuất không thuận lợi (châu Phi, châu Đại Dương, những vùng lạnh giá gần cực,...)
- Dân cư trên thế giới phân bố không đều phụ thuộc nhiều vào yếu tố như: vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu, nguồn nước), sự phát triển kinh tế, trình độ của con người và lịch sử định cư. Trong khi đó, ở mỗi khu vực địa lí sẽ có những điều kiện khác nhau do đó, dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều.
Dựa vào thông tin trong bài và hình 22.3, em hãy:
- Xác định trên bản đồ tên 10 thành phố đông dân nhất thế giới năm 2018.
- Cho biết châu lục nào có nhiều thành phố đông dân nhất thế giới.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 22.3
Hướng dẫn giải:
10 thành phố đông dân nhất thế giới năm 2018: Me-hi-cô-Xi-ti, Xao Pao-ô, Cai-rô, Niu Đe-li, Bắc kinh, Thượng Hải, Tô-ki-ô, Ô-xa-ca, Đao-ca, Mum-bai
Châu Á có nhiều thành phố đông dân nhất thế giới sau năm 2018.
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được các yêu cầu sau:
+ Đọc được biểu đồ quy mô dân số thế giới.
+ Trình bày và giải thích được đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới.
+ Xác định được trên bản đồ một số thành phố đông dân nhất thế giới.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 7 Bài 22 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Dân số thế giới đạt 1 tỉ người vào năm nào?
Những nước có nền kinh tế phát triển chậm, nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo được cho thường có đặc điểm dân số như thế nào?
Nguyên nhân nào khiến khu vực châu Âu có mật độ dân số cao nguyên nhân được cho chủ yếu?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 7 Bài 22để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 191 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 191 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 191 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 1 trang 72 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 2 trang 73 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 3 trang 73 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 4 trang 73 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Dân số thế giới đạt 1 tỉ người vào năm nào?
Những nước có nền kinh tế phát triển chậm, nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo được cho thường có đặc điểm dân số như thế nào?
Nguyên nhân nào khiến khu vực châu Âu có mật độ dân số cao nguyên nhân được cho chủ yếu?
Ở Châu Á Nam Á và Đông Nam Á là hai khu vực có mật độ dân số cao nhất thế giới nguyên nhân được cho không phải do?
Lãnh thổ phía Bắc Phi có dân cư thưa thớt nguyên nhân được cho chủ yếu do?
Lãnh thổ phía Bắc của Nga có dân cư thưa thớt, nguyên nhân chủ yếu do đâu?
Khu vực nào tập trung ít dân cư?
Những tiến bộ về khoa học kĩ thuật được cho có vai trò gì đối với sự phân bố dân cư trên thế giới?
Cho biết khu vực nào của châu Á dưới đây thực tế có dân cư phân bố thưa thớt nhất?
Châu lục nào tập trung dân cư đông đúc nhất thế giới?
Vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư trên thế giới.
Dựa vào hình 22.2, xác định châu lục đông dân nhất thế giới và châu lục ít dân nhất thế giới?
Em hãy sưu tầm thông tin, hình ảnh những nơi đông dân và thưa dân ở nước ta.
Dựa vào hình 22.1 trong SGK, em hãy hoàn thành bảng sau:
Xu hướng tăng dân số thế giới giai đoạn 1804 - 2018 diễn ra như thế nào?
Giai đoạn nào dân số thế giới tăng nhanh nhất? Chứng minh.
Dựa vào hình 22.2 trong SGK, em hãy xếp hạng các châu lục theo từng tiêu chí đã cho vào bảng sau:
Mức độ chênh lệch giữa:
- Châu lục có mật độ dân số cao nhất với mật độ dân số thấp nhất là … lần.
- Châu lục có số dân cao nhất với châu lục có số dân thấp nhất là … lần.
- Dân số thế giới phân bố có đồng đều giữa các châu lục không?
- Những nơi có mật độ dân số cao có đặc điểm khí hậu như thế nào?
Giải bài 2 trang 73 SBT Địa lí 6 Cân trời sáng tạo (CTST). Dựa vào mục II, bài 22 trong SGK, em hãy hoàn thiện sơ đồ thể hiện các nhân tố chính ảnh hưởng đến phân bố dân cư.
Dựa vào hình 22.3 trong SGK, em hãy hoàn thành bảng sau:
Châu lục Tiêu chí | Châu Á | Châu Âu | Châu Mỹ | Châu Phi | Châu Đại Dương |
Số đô thị |
| ||||
Tên đô thị |
|
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Khu vực có dân cư thưa thớt là Bắc Á.
Câu trả lời của bạn
Một số thành phố đông dân ở châu Á: Đê-li, Mum-bai, Bắc Kinh, Thượng Hải, Đac-ca, Tô-ky-ô, Ô-xa-ca.
Câu trả lời của bạn
- Phân bố dân cư trên thế giới không đều:
+ Tập trung chủ yếu ở phía đông và phía nam châu Á,...
+ Thưa thớt, gần như không có người sinh sống ở các hoang mạc châu Phi, châu Đại Dương, vùng giá lạnh gần cực,...
Câu trả lời của bạn
Năm 1804, lần đầu tiên dân số thế giới đạt quy mô 1 tỉ người.
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của đô thị hóa trên thế giới là: sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ người sống trong các đô thị (trong khi tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm), dân cư tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và cực lớn hình thành nên các siêu đô thị (Bắc Kinh, Tô-ki-ô, Luân Đôn,...).
Câu trả lời của bạn
Siêu đô thị Bắc Kinh thuộc Trung Quốc.
Câu trả lời của bạn
Châu Á là nơi tập trung nhiều siêu đô thị nhất trên thế giới.
Câu trả lời của bạn
- Công thức tính: Mật độ dân số = Dân số / Diện tích (người/km2).
- Áp dụng công thức (Đổi 98,1 triệu người = 98 100 000 người):
-> Mật độ dân số nước ta 2021 = 98 100 000 / 331212 = 296,18 (người/km2).
-> Tháng 4/2021 nước ta có mật độ dân số là 296 người/km2.
Câu trả lời của bạn
Dân cư phân bố thưa thớt ở những khu vực hoang mạc, hải đảo.
Câu trả lời của bạn
Chức năng hoạt động kinh tế ở đô thị chủ yếu là dịch vụ, công nghiệp và xây dựng.
Câu trả lời của bạn
Ở châu Á, dân cư tập trung đông ở khu vực Đông Á.
Câu trả lời của bạn
Dân cư tập trung đông dân nhất ở châu Á.
Câu trả lời của bạn
Dân cư trên thế giới thường tập trung đông ở đồng bằng là do thuận lợi cho cư trú, giao lưu phát triển kinh tế.
Câu trả lời của bạn
Hai khu vực ở châu Á có mật độ dân số cao nhất là Nam Á, Đông Á.
Câu trả lời của bạn
Ở châu Phi, dân cư tập trung đông ở khu vực Tây Phi.
Câu trả lời của bạn
Năm 2018 dân số thế giới khoảng 7,6 tỉ người.
Câu trả lời của bạn
Những khu vực tập trung đông dân nhất trên thế giới: Nam Á, Đông Á, Đông Bắc Hoa Kì.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *