Qua nội dung tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 16: Thủy quyển. Vòng tuần hoàn nước. Nước ngầm, băng hà SGK Chân trời sáng tạo, được DapAnHay biên soạn và tổng hợp giới thiệu đến các em học sinh lớp 6 với mục đích cung cấp thêm tài liệu học tập với phần lí thuyết và bài tập bám sát chương trình. Hi vọng tài liệu giúp ích cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt.
- Trên bề mặt Trái Đất, đại dương chiếm gần 3/4 diện tích, trong khi đó lục địa chiếm trên 1/4 diện tích. Nước trên Trái Đất không chỉ có ở đại dương. Nước có ở khắp nơi tạo thành một lớp bao quanh Trái Đất.
- Lớp nước bao phủ Trái Đất được gọi là thủy quyển, bao gồm: Nước trong các biển, các đại dương, nước trên lục địa (sông, hồ, băng tuyết, nước ngầm...) và hơi nước trong khí quyển.
- Nước luôn chuyển động trên Trái Đất theo những chu trình khép kín gọi là vòng tuần hoàn nước.
- Vòng tuần hoàn nước gồm: Vòng tuần hoàn lớn (3 giai đoạn: Bốc hơi, nước rơi và dòng chảy hoặc 4 giai đoạn: Bốc hơi, nước rơi, thấm, và dòng chảy) và vòng tuần hoàn nhỏ ( 2 giai đoạn: Bốc hơi và nước rơi).
- Nước ngầm là nước nằm dưới bề mặt đất do nước mưa, băng tuyết tan và sông hồ thấm vào mặt đất mà thành.
- Nước ngầm là nguồn cung cấp nước cho sông, hồ. Nước ngầm chiếm 30% tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất. Phân bố ở khắp nơi, là nguồn nước ngọt quan trọng cho thế giới.
- Sử dụng nguồn nước ngầm theo hướng phát triển bền vừng đang là vấn đề cần sự quan tâm của toàn nhân loại.
Câu 1
Dựa vào hình 16.1, em hãy so sánh:
- Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Bắc.
- Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Nam.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 16.1
Hướng dẫn giải:
- Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Bắc là: lục địa – 39,4%, đại dương – 50,6%
- Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Nam là: lục địa – 19,0%, đại dương – 81,05%
Câu 2
Quan sát hình 16.2 và đọc thông tin trong bài, em hãy cho biết nước có ở đâu trên Trái Đất?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 16.2
Hướng dẫn giải:
Nước có ở băng tuyết trên đỉnh núi, mây, hồ, sông, đại dương dòng chảy ngầm, hơi nước trong khí quyển.
Quan sát hình 16.3 và đọc thông tin trong bài, em hãy mô tả vòng tuần hoàn lớn của nước.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 16.3
Hướng dẫn giải:
Vòng tuần hoàn lớn của nước:
- Nước từ các mạch nước ngầm, hồ, đại dương dưới tác động của nhiệt độ bốc hơi lên cao nhiều dần tụ thành các đám mây. Mây được gió đưa vào sâu lục địa: ở vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa. Một phần mưa bay hơi ngay và trở lại khí quyển, phần còn lại rơi xuống biển trở thành nước mặt hoặc ngấm vào đất thành nước ngầm, ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết. Nước ngấm và đọng lại về lại biển và đại dương, rồi tiếp tục bốc hơi,...
Câu 1
Quan sát hình 16.4 và đọc thông tin trong bài, em hãy:
- So sánh tỉ lệ giữa nước mặn và nước ngọt trên Trái Đất.
- Cho biết tỉ lệ nước ngầm trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất.
- Nêu tầm quan trọng của nước ngầm.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 16.4
Hướng dẫn giải:
- Tỉ lệ nước mặn chiếm phần trăm gần như tuyệt đối lên tới 97,5 % trong khi nước ngọt chỉ chiếm 2,55%
- Tỉ lệ nước ngầm chiếm 30,1 % trong tổng lượng nươc ngọt trên trái đất thấp hơn tỉ lệ lượng nước trên đỉnh núi băng và sông băng ( 68,7%) là 38,6%.
- Tầm quan trọng của nước ngầm: cung cấp nguồn nước cho sông hồ, nước cho sinh hoạt, cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, là nguồn nước ngọt quan trọng cho toàn thế giới.
Câu 2
Quan sát hình 16.4, 16.5 và đọc thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên những nơi có băng hà.
- Xác định tỉ lệ băng hà trong tổng lượn nước ngọt trên Trái Đất.
- Nêu tầm quan trọng của băng.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 16.4 và 16.5
Hướng dẫn giải:
- Tỉ lệ băng hà trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất chiếm tới 68,9%
- Nêu tầm quan trọng của băng hà:
+Là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các con sông ở miền ôn đới hay các con sông bắt nguồn từ núi cao
+Là nguồn dự trữ, cung cấp nước ngọt và nguồn thủy năng.
Sau khi học xong bài này các em cần nắm được các yêu cầu sau:
+ Kể được tên các thành phần chủ yếu của thủy quyển.
+ Mô tả được vòng tuần hoàn lớn của nước.
+ Nêu được tầm quan trọng của nước ngầm và băng hà.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 5 Bài 16 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đâu là câu miêu tả quá trình hình thành mưa đúng nhất?
"Không khí bao giờ cũng chứa một lượng....... nhất định tạo nên độ ẩm không khí". Điền vào chỗ chấm?
Vì sao không khí có độ ẩm?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo Chương 5 Bài 16để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 169 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 169 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 169 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo
Giải bài 1 trang 51 Sách bài tập Lịch sử 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 2 trang 51 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 3 trang 52 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 4 trang 53 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 5 trang 53 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Giải bài 6 trang 54 Sách bài tập Địa lí 6 Chân trời sáng tạo - CTST
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Đâu là câu miêu tả quá trình hình thành mưa đúng nhất?
"Không khí bao giờ cũng chứa một lượng....... nhất định tạo nên độ ẩm không khí". Điền vào chỗ chấm?
Vì sao không khí có độ ẩm?
Lượng hơi nước tối đa mà không khí chứa được khi có nhiệt độ 20oC là?
Khi không khí đã bão hòa mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước thì?
Nguồn chính cung cấp hơi nước cho khí quyển là?
Khả năng thu nhận hơi nước của không khí càng nhiều khi?
Khu vực vị trí gần biển và dòng biển nóng chảy qua có?
Khi không khí đã bão hòa mà vẫn được cung cấp thêm hơi nước thì dẫn đến hiện tượng gì?
Lượng hơi nước chứa được càng nhiều, khi nhiệt độ không khí như thế nào?
Hãy kể tên các thành phần chủ yếu của thủy quyển?
Hãy tìm ví dụ cho thấy nước ngầm có tham gia vào vòng tuần hoàn lớn của nước.
Nguồn nước ngọt hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề. Hãy tìm hiểu một số nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước ngọt ở địa phương em.
Xác định những ý dưới đây đúng (Đ) hay sai (S) bằng cách đánh dấu X vào ô vuông tương ứng.
1. Dựa vào hình 16.1, em hãy lựa chọn và khoanh tròn từ đúng trong bảng dưới đây với số đã cho trên hình.
2. Đánh số các câu dưới đây theo thứ tự đúng để thể hiện vòng tuần hoàn lớn của nước.
| Trời lại mưa. | | Nước mưa đổ vào các dòng suối. | ||
| Nước sông đổ vào đại dương. | | Trời nắng và đại dương ấm dần lên. | ||
| Trời mưa. | | Nước suối đổ vào các dòng sông. | ||
| Nước bốc hơi tạo thành mây |
3. Trình bày vòng tuần hoàn lớn của nước.
Dựa vào hình 16.3 trong SGK, em hãy hoàn thành bảng sau:
Vòng tuần hoàn nước | Vòng tuần hoàn nhỏ | Vòng tuần hoàn lớn |
Giống nhau |
| |
Khác nhau |
|
Quan sát hình dưới đây, hãy chọn và điền các từ đã cho vào ô trống để hoàn thành sơ đồ thể hiện quá trình hình thành băng hà.
Quan sát hình 16.3, 16.4, em hãy hoàn thành sơ đồ ở trang bên:
Em hãy đọc thông tin trong các ô dưới đây và xem hình 16.5 để trả lời câu hỏi sau:
Hãy chứng minh tầm quan trọng của nước. Giải thích vì sao cần phải bảo vệ và sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Ở vùng đất đá thấm nước, nguồn nước ngầm có vai trò đáng kể trong việc điều hòa chế độ nước sông.
Câu trả lời của bạn
Năm 1993, thế giới lấy ngày 22/3 là Ngày nước thế giới với các hoạt động theo các chủ đề nhằm nhắc nhở mọi người hãy sử dụng nước tiết kiệm và không làm ô nhiễm nước.
Câu trả lời của bạn
Con người đã khai thác, sử dụng nước ngầm trong sinh hoạt và đời sống dưới dạng đào giếng.
Câu trả lời của bạn
Các nguồn nước bị ô nhiễm gồm có: nước biển, nước sông và nước ngầm.
Câu trả lời của bạn
Năng lượng Mặt Trời là nguồn cung cấp năng lượng chính cho vòng tuần hoàn của nước.
Câu trả lời của bạn
Nguồn cung cấp hơi nước chính cho khí quyển là từ biển và đại dương.
Câu trả lời của bạn
Mưa ở những khu vực nằm sâu trong lục địa chủ yếu có nguồn gốc từ hồ ao, rừng cây… bốc lên.
Câu trả lời của bạn
Trên bề mặt Trái Đất, đại dương chiếm gần ¾ diện tích.
Câu trả lời của bạn
Băng hà là nguồn cung cấp nước quan trọng cho các sông miền ôn đới hay các sông bắt nguồn từ núi cao; là nguồn dự trữ nước ngọt lớn nhất trên Trái Đất.
Câu trả lời của bạn
Băng hà phân bố ở các vùng cực (Nam cực chiếm 90% diện tích băng hà trên thế giới).
Câu trả lời của bạn
Chiếm 30% tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất, là nguồn nước ngọt quan trọng của thế giới.
Câu trả lời của bạn
Nước ngầm:
- Là nước nằm dưới bề mặt Trái Đất do nước mưa, băng tuyết tan và sông hồ thấm vào mặt đất.
- Nước ngầm là nguồn cung cấp nước cho sông và hồ.
Câu trả lời của bạn
Vòng tuần nước gồm vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.
Câu trả lời của bạn
Nước luôn chuyển động trên Trái Đất theo những chu trình khép kín gọi là vòng tuần nước.
Câu trả lời của bạn
+ Nước trong các biển, đại dương;
+ Nước trên lục địa (sông, hồ, băng, tuyết, nước ngầm,…);
+ Hơi nước trong khí quyển.
Câu trả lời của bạn
Trên bề mặt Trái Đất, lục địa chỉ chiếm ¼.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *