Bài học Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo sẽ giúp các em học sinh hiểu hơn về vai trò và tiềm năng, nguồn lợi từ biển Đông và các đảo, quần đảo. Đồng thời, thấy được những khó khăn và thuận lợi trong quá trình khai thác tổng hợp kinh tế biển.
b. Các huyện đảo ở nước ta: nước ta có 12 huyện đảo
Ý nghĩa của các đảo, quần đảo trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
-> Góp phần giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước ta
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 12 Bài 42 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cát trắng, nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê tập trung chủ yếu ở các đảo thuộc tỉnh
Nước ta có khoảng bao nhiêu hòn đảo lớn nhỏ?
Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 12 Bài 42để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 194 SGK Địa lý 12
Bài tập 2 trang 194 SGK Địa lý 12
Bài tập 3 trang 194 SGK Địa lý 12
Bài tập 1 trang 135 SBT Địa lí 12
Bài tập 2 trang 136 SBT Địa lí 12
Bài tập 3 trang 136 SBT Địa lí 12
Bài tập 4 trang 136 SBT Địa lí 12
Bài tập 5 trang 136 SBT Địa lí 12
Bài tập 6 trang 136 SBT Địa lí 12
Bài tập 1 trang 75 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 2 trang 75 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 3 trang 76 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 4 trang 76 Tập bản đồ Địa Lí 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 12 DapAnHay
Cát trắng, nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê tập trung chủ yếu ở các đảo thuộc tỉnh
Nước ta có khoảng bao nhiêu hòn đảo lớn nhỏ?
Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng
Điều kiện nào không phải là yếu tố thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở nước ta?
Vấn đề đặt ra trong khai thác dầu khí ở thềm lục địa nước ta là
Việc xác định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa rất lớn vì
Các đảo và quần đảo của nước ta
Các đảo đông dân ở nước ta là
Huyện đảo Vân Đồn và Cô Tô thuộc tỉnh (thành phố) nào của nước ta?
Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là
Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?
Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn?
Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu.
Hãy điền các điều kiện và giải pháp phát triển tổng hợp kinh tế biển của nước ta theo sơ đồ sau:
Vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật biển là do
A. thềm lục địa nông, độ mặn lớn.
B. nước biển ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu oxi.
C. có nhiều vũng vịnh, đầm phá.
D. có các dòng hải lưu.
Nguồn lợi tổ yến của nước ta phân bố chủ yếu ở khu vực
A. các đảo trên vịnh Bắc Bộ.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Đông Nam Bộ.
Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng
A. Đồng bằng sồng Hồng.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Nước ta cần phải khai thác tổng hợp kinh tế biển không phải vì
A. khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
B. môi trường vùng biển dễ bị chia cắt.
C. môi trường đảo do diện tích nhỏ và biệt lập nên rất nhạy cảm dưới tác động của con người.
D. tiện cho việc đầu tư vốn và kĩ thuật.
Nước ta cần phải đẩy mạnh đánh bắt xa bờ vì
A. nguồn lợi hải sản ven bờ đã hết.
B. mang lại hiệu quả kinh tế cao lại bảo vệ được vùng trời, vùng biển và thềm lục địa.
C. góp phần bảo vệ môi trường vùng biển.
D. nước ta có nhiều ngư trường xa bờ hơn.
Dựa vào kiến thức trong SGK Địa lí 12, hãy phân tích các thế mạnh để phát triển kinh tế biển ở nước ta:
- Nguồn lợi sinh vật biển: ..........................
- Khoáng sản biển: ..........................
- Giao thông vận tải biển: ..........................
- Du lịch biển – đảo: ..........................
Căn cứ vào hình 31.5 SGK, Địa lí 12 hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, hãy thống kê vào bảng dưới đây các bãi biển có ý nghĩa quốc gia và các trung tâm du lịch biển của nước ta.
Lời giải:
Tên bãi biển | Thuộc tỉnh | Tên trung tâm | Ý nghĩa |
Trà Cổ | Quảng Ninh | Hạ Long | Vùng |
Bằng kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên biển – đảo?
Hãy nối các ô bên trái sao cho phù hợp với các ô bên phải:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nguyên nhân chính nào để nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?
Câu trả lời của bạn
Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trong điểm vì:
- Các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các Nhà đầu tư; tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).
- Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cần phải đầu tư có trọng điểm để tạo "đòn bẩy" thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước.
- Nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của nước ta tuy phong phú đa dạng, nhưng lại có sự phân hóa giữa các vùng, trong khi nguồn vốn còn hạn chế đòi hỏi phải đầu tư có trọng điểm.
- Lựa chọn các vùng kinh tế trọng điểm để thu hút đầu tư nước ngoài.
Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trong điểm vì:
- Các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các Nhà đầu tư; tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).
- Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cần phải đầu tư có trọng điểm để tạo "đòn bẩy" thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước.
- Nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của nước ta tuy phong phú đa dạng, nhưng lại có sự phân hóa giữa các vùng, trong khi nguồn vốn còn hạn chế đòi hỏi phải đầu tư có trọng điểm.
- Lựa chọn các vùng kinh tế trọng điểm để thu hút đầu tư nước ngoài.
Tạo ra những tam giác kinh tế phát triển tạo động lực cho khu vực và cả nước
Để lập ra những tam giác kinh tế phát triển nhằm tạo động lực cho khu vực và cả nước thì nước ta đã thành lập gì?
Câu trả lời của bạn
Các vùng kinh tế trọng điểm.
Câu trả lời của bạn
đô thị hóa
Chứng minh nền giáo dục nước ta tương đối hoàn chỉnh, khá đa dạng, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Hãy nêu những phương hướng tiếp tục phát triển giáo dục và đào tạo.
Câu trả lời của bạn
* Nền giáo dục nước ta hiện nay phát triển tương đối hoàn chỉnh và khá đa dạng thể hiện như sau:
- Nền giáo dục nước ta phát triển tương đối hoàn chỉnh trước hết biểu hiện là đã hình thành được đầy đủ các cấp học từ cấp
mẫu giáo mầm non đến cấp Đại học và trên đại học.
- Nền giáo dục nước ta hoàn chỉnh cũng thể hiện bởi nước ta đã hình thành được đầy đủ các loại trường đào tạo như các
trường phổ thông, các trường dân lập, các trường dân lập nội trú, trường dành cho trẻ mồ côi, khuyết tật, trường giành cho trẻ NK...
Hệ thống trường học được hình thành như vậy là để đào tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đối tượng con em nhân dân được tham gia
học tập.
- Nền giáo dục nước ta ngày nay phát triển rất đa dạng thể hiện bởi đã hình thành được nhiều hệ đào tạo, nhiều loại hình đào
tạo điển hình như hệ chính quy, hệ chuyên tu, hệ tại chức, hệ đào tạo từ xa. Sự phát triển đa dạng như vậy là để thu hút mọi tầng lớp lao động tham gia học tập tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình nhằm nâng cao dân trí với mục đích xã hội hóa nền giáo dục.
- Nền giáo dục nước ta phát triển với tốc độ khá nhanh. Nếu như trước CM tháng 8 cả nước chỉ có khoảng 10 trường PTTH,
1 cơ sở đại học thì ngày nay nước ta đã có khoảng 19 nghìn trường phổ thống các cấp, 103 trường cao đẳng đại học, 270 trường
trung học chuyên nghiệp và 230 trường công nhân kỹ thuật. Hệ thống trường học này lại được phân bố khá đồng đều, hợp lý giữa
các vùng lãnh thổ ở cả nước nói chung. Trong đó ĐBSH và Trung du Miền núi phía Bắc là vùng có số trường phổ thống nhiều nhất
cả nước với mỗi vùng trên 3000 trường, còn Tây Nguyên là vùng ít trường nhất cũng có gần 1000 trường. Còn các trường cao đẳng
Đại học chủ yếu tập trung ở ĐBSH khoảng 45 trường sau đó vùng Đông Nam Bộ khoảng 19 trường. Tây Nguyên là vùng ít trường
cao đẳng, đại học nhất cũng có 4 trường. Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp như vậy là thể hiện tính ưu việt của chế độ ta
nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các con em dân tộc được tham gia học tập.
- Hiện nay, nền giáo dục nước ta đã hình thành nhiều trung tâm giáo dục, đào tạo qui mô lớn và lớn nhất là Hà Nội, TPHCM
và nhiều trường đại học có tâm cỡ các nước trong khu vực và thế giới. Điển hình như ĐHQG, ĐHBK... những trung tâm, trường đại
học qui mô lớn ở nước ta ngày càng được Nhà nước đầu tư phát triển mạnh để nhanh chóng ngang tầm các nước trong khu vực và
thế giới, để đào tạo ra 1 đội ngũ kế cận cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
* Tuy vậy nền giáo dục nước ta ngày nay vẫn còn nhiều tồn tại là:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng của nền giáo dục vẫn còn nghèo nàn lạc hậu và lại đang xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt đối với
các vùng sâu, vùng xa không đầy đủ phương tiện để học và dạy học.
- Chất lượng giáo dục đào tạo ở nước ta nhiều năm qua có xu thế giảm sút. Vì trước đây Nhà nước ta chưa quan tâm đúng
mức đến ngành giáo dục nói chung và ngành sư phạm nói riêng; mặt khác nền giáo dục nước ta hiện nay xuất hiện nhiều tiêu cực,
đặc biệt là trong thi cử và cũng còn xuất hiện tệ nạn ma tuý học đường.
Nhìn chung có thể nói nền GDĐT nước ta ngày nay vẫn còn lạc hậu nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới.
* Phương hướng.
- Trước hết phải đổi mới giáo dục đào tạo mà thể hiện trước tiên bằng cách tăng cường đầu tư vốn cho phát triển GDĐT theo
như Nghị quyết 2 của TW vạch ra vào năm 96 là tăng ngân sách cho GDĐT từ 2%-15%. Việc tăng ngân sách GDĐT là để tăng
cường đầu tư hiện đại cơ sở hạ tầng cho học và dạy học. Đồng thời tăng thêm chế đọ ưu đãi chính sách cho thầy cô để họ yên tâm,
tâm huyết với nghề nghiệp.
- Trong phương hướng phát triển GDĐT cần phải ưu tiên nhiều cho ngành sư phạm, vì đó là ngành rất quan trọng đào tạo
con người phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước lâu dài - Ưu tiên đầu tư nhiều cho phát triển GDĐT cho Miền núi
Trung du góp phần nâng cao dân trí cho đồng bào dân tộc và cũng góp phần bảo vệ an ninh quốc gia.
- Phải mở rông hợp tác giao lưu quốc tế tạo điều kiện trao dổi, học tập kinh nghiệm về giảng dạy đào tạo nhằm góp phần cho
nền giáo dục nước ta nhanh chóng hội nhập.
Các huyện đảo Lý Sơn, Cô Tô, Côn Đảo, Bạch Long Vĩ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào ?
Câu trả lời của bạn
Các huyện đảo : Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi), Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh), Côn Đảo ( tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Bạch Long Vĩ ( thành phố Hải Phòng)
Nêu ý nghĩa của các đảo và quần đảo trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ?
Câu trả lời của bạn
- Các đảo và quần đảo là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa, tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế biển : khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản, đặc sản, khai thác khoáng sản, giao thông biển, du lịch biển.
Tại sao cần phải bảo vệ chủ quyền của một hòn đảo dù rất nhỏ của nước ta ?
Câu trả lời của bạn
Việc bảo vệ chủ quyền của một hòn đảo dù rất nhỏ,nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Đảo, quần đảo : là lãnh thổ thiêng liêng của nước ta; để phát triển kinh tế- xã hội; bảo vệ an ninh vùng biển,....
Trình bày vấn đề khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo ở nước ta ?
Câu trả lời của bạn
a) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
- Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao,cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.
- Việc phát triển đánh bắt xa bờ không những giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta
b) Khai thác tài nguyên khoáng sản
- Nghề là mối là nghề truyền thống, phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở Duyên hải Nam trung Bộ . Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã được tiến hành và đem lại năng suất cao
- Công tác thăm dò và khai thác dầu khí trên thềm lục địa đã được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng các dư án liên doanh với nước ngoài.
+ Việc khai thác các mỏ khí tự nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí hóa lỏng, làm phân bón, sản xuất điện.
+ Trong tương lại, các nhà máy lọc, hóa dầu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn hiệu quả kinh tế của công nghiệp dầu khí.
+ Cần tránh xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.
c) Phát triển du lịch biển
- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều vùng biển, đảo mới được đưa vào khai thác.
- Các khi du lịch đáng kể là Hạ Long _ Cát Bà _ ĐỒ Sơn (ở Quảng Nonh và Hải Phòng), Nha Trang (Khánh Hòa), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)...
d) Giao thông vận tải biển
- Hàng loạt cảng hàng hóa lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng...
- Một số cảng nước sâu cũng đã được xây dựng như cảng Cái Lân (Quảng Ninh), Nghi Sơn ( Thanh Hóa), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.
- Các tuyến vận tải hàng hóa và hàng khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền.
Việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta ở ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa có ý nghĩa như thế nào về an ninh quốc phòng ?
Câu trả lời của bạn
- Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với hai quần đảo và vùng biển, thềm lục địa xung quanh.
- Góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển nước ta.
Trình bày các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển nước ta.
Câu trả lời của bạn
vùng biển rộng lớn đưuòng bờ biển dài tài nguyên khoáng sản giàu có
- Nguồn lợi sinh vật : Phong phú, giàu thành phần loài; nhiều loài có giá trị kinh tế cao, loài quý hiếm...
- Tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ, khí tự nhiên nhiều
- Có nhiều vùng biển kín, cửa sông thuận lợi xây dựng cảng.
- Có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt; đảo;... thuận lợi cho phát triển du lịch
quần đảo kiên hải thuộc tỉnh nào
Câu trả lời của bạn
Kiên giang nhé!!!
kiên giang
Tỉnh Kiên Giang
Quần đảo Kiên Hải thưộc Kiên Giang
Kiên Giang nha!
Quần đảo kiên hải thuộc tỉnh kiên giang
Tỉnh Kiên Giang.
Kiên Giang nha!!
Kiên Giang nha bạn
Quần đảo Kiên Hải thuộc tỉnh Kiên Giang
Tỉnh Kiên Giang nha bạn
Kiên Giang nha bạn
tại sao bắc băng dương đêm lại dài hơn ngày
Câu trả lời của bạn
1. 1.1. Hiện tượng chênh lệch độ dài ngày và đêm trong các ngày 21/3, 22/6; 23/9 và 22/12 ở xích đạo, các chí tuyến và vòng cực.
- Ở xích đạo : tất cả các ngày trên đều có giờ chiếu sáng là 12h. Do trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối luôn luôn gặp nhau ở xích đạo, nên ngày và đêm dài bằng nhau.
- Ở các chí tuyến Bắc, Nam và vòng cực:
+ Ngày 21/3 và 23/9 đều có giờ chiếu sáng trong ngày là 12h. do vào các ngày này, Trái Đất hướng cả hai nửa cầu về phía Mặt Trời như nhau, tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc với xích đạo nên mọi nơi có số giờ chiếu sáng như nhau (12giờ), ngày và đêm dài bằng nhau.
+ Ngày 22/6 và ngày 22/12, số giờ chiếu sáng trên các vĩ tuyến và các vòng cực ở hai nửa cầu trái ngược nhau:
Ngày 22/6
Ở chí tuyến Bắc : số giờ chiếu sáng trong ngày là 13,5 giờ, ngày dài hơn đêm.
Ở chí tuyến Nam : số giờ chiếu sáng trong ngày là 10,5 giờ, đêm dài hơn ngày.
Ở vòng cực Bắc : số giờ chiếu sáng trong ngày là 24h, không có đêm
Ở vòng cực Nam : số giờ chiếu sáng trong ngày là 0h, đêm dài 24h, không có ngày.
Nguyên nhân : ngày 22/6, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, diện tích được chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong bóng tối, nên ngày dài hơn đêm. Nửa cầu nam lúc này chếch xa phía Mặt Trời, diện tích được chiếu sáng ít hơn diện tích khuất trong bóng tối, đêm dài hơn ngày. Vòng cực Bắc hoàn toàn nằm trước đường phân giới sáng – tối, nên có hiện tượng ngày dài 24h. Trong khi đó, vòng cực Nam hoàn toàn nằm sau đường phân chia sáng – tối nên có hiện tượng đêm dài 24h.
Ngày 22/12 : hiện tượng chênh lệch ngày và đêm diễn ra hoàn toàn ngược lại với ngày 22/6
1.2. Hiện tượng ngày – đêm dài, ngắn khác nhau theo mùa.
Do trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo trong khi chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt trời, nên vòng phân chia sáng – tối thường xuyên thay đổi, tạo nên hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau.
- Từ ngày 22/3 đến ngày 23/9 : bán cầu Bắc hướng về phía Mặt trời, vòng phân chia sáng – tối đi qua sau cực Bắc và trước cực Nam. Phần diện tích được chiếu sáng lớn hơn phần bị khuất trong bóng tối. Vì thế nên ngày dài hơn đêm. Vào ngày Hạ chí (22/6), Mặt Trời lên thiên đỉnh lúc 12h trưa tại chí tuyến Bắc, tất cả các địa điểm ở BBC có ngày dài nhất trong năm.
- Từ ngày 23/9 đến ngày 21/3 : bán cầu Bắc ở xa Mặt Trời, tại mọi địa điểm đều có đêm dài hơn ngày. Càng gần cực Bắc, đêm càng dài, ngày càng ngắn. Ngày Đông chí (22/12), ở vĩ tuyến 66033’B, đêm dài 24h, không có ngày
1.3. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau trên Trái Đất theo vĩ độ
Độ dài ngày – đêm có sự thay đổi khi đi từ xích đạo về cực. Vào mùa hạ, càng đi về phía cực ngày càng dài ra và đêm ngăn lại. Mùa đông ngược lại, càng đi về phía cực thì độ chênh lệch ngày đêm càng lớn và cực sẽ có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.
Vì Bắc Băng Dương nằm ở cực. cực là vị trí ít được mặt trời chiếu sáng. càng về 2 cực thì đêm càng dài
Vì mặt trời lúc này gần với xích đạo.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *