Bài học sau đây sẽ giúp các em tiếp cận với các kiến thức về vấn đề phát triển giao thông vận tải, thông tin liên lạc của nước ta.
Ngày càng phát triển, gắn liền với ngành dầu, khí: Bãi Cháy - Hạ Long
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 12 Bài 30 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta là:
Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa
Nhận định nào sau đây chưa chính xác về tác động của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển của ngành giao thông vận tải?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 12 Bài 30để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 136 SGK Địa lý 12
Bài tập 2 trang 136 SGK Địa lý 12
Bài tập 3 trang 136 SGK Địa lý 12
Bài tập 1 trang 94 SBT Địa lí 12
Bài tập 2 trang 94 SBT Địa lí 12
Bài tập 3 trang 94 SBT Địa lí 12
Bài tập 4 trang 94 SBT Địa lí 12
Bài tập 5 trang 94 SBT Địa lí 12
Bài tập 6 trang 95 SBT Địa lí 12
Bài tập 7 trang 95 SBT Địa lí 12
Bài tập 8 trang 95 SBT Địa lí 12
Bài tập 9 trang 95 SBT Địa lí 12
Bài tập 10 trang 95 SBT Địa lí 12
Bài tập 11 trang 96 SBT Địa lí 12
Bài tập 12 trang 96 SBT Địa lí 12
Bài tập 13 trang 96 SBT Địa lí 12
Bài tập 14 trang 97 SBT Địa lí 12
Bài tập 15 trang 97 SBT Địa lí 12
Bài tập 1 trang 53 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 2 trang 53 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 3 trang 54 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 4 trang 54 Tập bản đồ Địa Lí 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 12 DapAnHay
Tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta là:
Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa
Nhận định nào sau đây chưa chính xác về tác động của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển của ngành giao thông vận tải?
Cho bảng số liệu:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
Năm Doanh thu (tỉ đồng) Số thuê bao di động (nghìn thuê bao) Số thuê bao internet (nghìn thuê bao) Cố định Di động 2010 182.182,6 12.740,9 111.570,2 3.643,7 2012 182.089,6 9.556,1 131.673,7 4.775,4 2015 366.812,0 5.900,0 120.324,1 7.657,6(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, hãy cho biết biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất để thể hiện tình hình hoạt động bưu chính viễn thông ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2015?
Trong quá trình Đồi mới nền kinh tế nước ta hiện nay, giao thông vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng không phải vì:
Loại hình giao thông vận tải mới ra đời ở nước ta là:
Ý nào sau đây đúng khi nói về giao thông nước ta hiện nay?
Có vai trò quan trọng trong việc tạo mối liên kết kinh tế quan trọng giữa các vùng của nước ta là các tuyến
Những khó khăn chủ yếu làm tăng chi phí xây dựng và bảo dưỡng mạng lưới giao thông vận tải ở nước ta là
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 30, hãy cho biết sân bay quốc tế nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là
Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cho bảng số liệu:
Cơ cấu vận tải năm 2004:
(Đơn vị: %)
Dựa vào bảng số liệu cơ cấu vận tải trang 136 SGK, phân tích bảng số liệu trên, nhận xét về cơ cấu vận tải hành khách và cơ cấu vận chuyển hàng hóa phân theo loại hình vận tải ở nước ta.
Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và ngành viễn thông ở nước ta.
Tuyến đường bộ có ý nghĩa quan trọng, nối 6/7 vùng kinh tế và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của nước ta là
A. quốc lộ 5. B. quốc lộ 6.
C. quốc lộ 1. D. quốc lộ 2.
Tuyến đường bộ có ý nghĩa quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của dải đất phía tây đất nước là
A. quốc lộ 1.
B. quốc lộ 14.
C. đường Hồ Chí Minh.
D. quốc lộ 15.
Trong những năm gần đây mạng lưới đường bộ nước ta đã được mở rộng và hiện đại hóa, nguyên nhân chủ yếu nhất là do
A. huy động được các nguồn vốn, tập trung đầu tư phát triển.
B. nền kinh tế đang phát triển với tốc độ nhanh nên nhu cầu lớn.
C. điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển giao thông đường bộ.
D. dân số đông, tăng nhanh nên nhu cầu đi lại ngày càng tăng.
Tuyến đường sắt dài nhất nước ta là
A. Hà Nội-Hải Phòng.
B. đường sắt Thống Nhất.
C. Hà Nội-Thái Nguyên.
D. Hà Nội-Lào Cai.
Ngành vận tải đường sông của nước ta
A. chưa thực sự phát triển so với tiềm năng.
B. đã phát triển vượt bậc.
C. mới được ra đời trong những năm gần đây.
D. mới chỉ được khai thác ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Ý nào sau đây đúng khi nói về ngành vận tải đường biển của nước ta?
A. Không có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường biển.
B. Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng tây-đông.
C. Có nhiều cảng biển và cụm cảng quan trọng.
D. Tất cả các thành phố trực thuộc Trung ương đều có cảng biển nước sâu.
Ngành hàng không nước ta có bước phát triển rất nhanh chủ yếu nhờ
A. huy động được các nguồn vốn lớn cả trong và ngoài nước.
B. có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất.
C. có đội ngũ lao động trình độ khoa học kĩ thuật cao.
D. mở rộng thành phần kinh tế tham gia khai thác các chuyến bay trong nước và quốc tế.
Đường ống của nước ta hiện nay
A. chỉ phát triển ở Đồng bằng sông Hồng.
B. đã vận chuyển khí từ thềm lục địa vào đất liền.
C. chỉ vận chuyển các loại xăng dầu thành phẩm.
D. chưa gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành thông tin liên lạc là
A. truyền tin tức một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
B. thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương trong nước.
C. phát triển văn hóa, kinh tế-xã hội vùng sâu, vùng xa.
D. nâng cao dân trí, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc nước ta có vai trò đặc biệt quan trọng hiện nay là do
A. đời sống nhân dân đang ngày càng được ổn định.
B. kinh tế-xã hội đang phát triển mạnh mẽ theo chiều rộng.
C. sự mở cửa, hội nhập và phát triển mạnh nền kinh tế thị trường.
D. nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội vùng sâu, vùng xa.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, tuyến đường biển quan trọng nhất của nước ta là
A. Hải Phòng-Cửa Lò.
B. Hải Phòng-Đà Nẵng.
C. TP. Hồ Chí Minh- Hải Phòng.
D. TP. Hồ Chí Minh-Quy Nhơn.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, sân bay nào sau đây không phải là sân bay quốc tế (2007)?
A. Cát Bi. B. Đà Nẵng.
C. Tân Sơn Nhất. D. Pleiku.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN VÀ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA PHÂN THEO LOẠI HÌNH VẬN TẢI CỦA NƯỚC TA NĂM 2013 (Đơn vị:%)
Loại hình | Khối lượng vận chuyển | Khối lượng luân chuyển |
Đường sắt | 0,6 | 1,7 |
Đường bộ | 75,7 | 20,9 |
Đường sông | 17,9 | 17,6 |
Đường biển | 5.8 | 59,5 |
Đường hàng không | 0,0 | 0,3 |
Tổng | 100 | 100 |
a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa phân theo loại hình vận tải của nước ta năm 2013.
b) Giải thích:
- Tại sao trong cơ cấu khối lượng hàng hóa vận chuyển ở nước ta, tỉ trọng của giao thông đường bộ lại lớn nhất?
- Tại sao trong cơ cấu khối lượng hàng hóa luân chuyển ở nước ta, tỉ trọng của giao thông đường biển lại lớn nhất?
Nhân tố nào đã giúp Hà Nội trở thành một trong hai đầu mối giao thông quan trọng nhất của cả nước?
Cho biết đặc điểm, hiện trạng, hạn chế và hướng phát triển của ngành bưu chính nước ta.
Điền vào lược đồ Giao thông tên của một vài tuyến quốc lộ, sân bay quốc tế và cảng sau đây:
- Quốc lộ: 1,2,5,6,9,14,20 (ghi số đường vào các ô trống trên lược đồ)
- Sân bay quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nắng.
- Cảng: Hải Phòng, Cái Lân, Cửa Lò, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh, Sài Gòn, Cần Thơ.
Dựa vào kiến thức đã học và bảng số liệu dưới đây:
Cơ cấu vận tải hàng hóa phân theo ngành vận tải của nước ta năm 2008 (%)
Tổng số | Chia ra | |||||
Đường sắt | Đường ô tô | Đường sông | Đường biển | Đường không | ||
Vận chuyển | 100,0 | 1,3 | 69,8 | 20,4 | 8,48 | 0,02 |
Luân chuyển | 100,0 | 2,4 | 16,2 | 14,4 | 66,8 | 0,2 |
* Nhận xét về cơ cấu vận tải hàng hóa của nước ta năm 2008:
* Giải thích vì sao ngành vận tải đường biển lại chiếm tới ¾ khối lượng hàng hóa luân chuyển của cả nước:
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Hãy phân biệt hai khái niệm : Bưu chính và viễn thông . Trình bày mạng lưới viễn thông hiện nay của nước ta ?
Câu trả lời của bạn
- Phân biệt :
+ Bưu chính : là dịch vụ hoạt động thông tin liên lạc, thực hiện việc trao đổi thư tín, bưu kiện, bưu phẩm, chuyển tiền...
+ Viễn thông : là loại hình liên lạc bằng các tuyến truyền tín hiệu qua cáp liên lạc hoặc bằng sóng điện tử (dải sóng vô tuyến điện và các dải sóng quang) giữa các điểm cách xa nhau. Trên các tuyến viễn thông, có thể truyền di các loại tín hiệu âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu
- Mạng lưới viễn thông nước ta : tương đối da dạng và không ngừng phát triển
+ Mạng điện thoại : bao gồm mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động
+ Mạng phu thoại : đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kĩ thuật tiên tiến bao gồm : mạng fax, mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.
+ Mạng truyền dẫn : được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như : mạng dây trần, mạng truyền dẫn viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế.
Trình bày thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành giao thông vận tải đường bộ (đường oto) và đường sắt nước ta ?
Câu trả lời của bạn
a) Đường bộ (đường ôtô)
- Mạng lưới đường bộ trong những năm gần đây đã được mở rộng và hiện đại hóa, về cơ bản đã phủ kín các vùng
- Hai trục đường bộ xuyên quốc gia là quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh. Quốc lộ 1 chạy suốt từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài 2.300km, là tuyến đường xương sống của nước ta. Đường Hồ Chí Minh có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội dải đất phía tây đất nước.
- Hệ thống đường bộ nước ta đang hội nhập vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến đường bộ xuyên Á.
b) Đường sắt
- Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3.143km
- Đường sắt Thống Nhấy (Hà Nội - tp Hồ Chí Minh) dài 1.726km, là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc - nam
- Các tuyến đường khác là : Hà Nội- Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Đồng Đăng - Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Bãi Cháy.
Kể tên các tuyến đường sắt của nước ta. Trong đó, tuyến nào là quan trọng nhất ? Tại sao ?
Câu trả lời của bạn
a) Các tuyến đường sắt:
* Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng: chạy gần như song song với quốc lộ 5 và dài 102 km, rộng 1m
* Đường sắt Hà Nội - Lào Cai: dài 293 km, khổ đường rộng 1m
* Đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng: dài 162 km, khổ đường rộng 1m, có đoạn 1,435m
* Đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên: dài 75 km, khổ đường rộng 1m, hoặc 1,435m
* Đường sắt Lưu Xá – Kép - Uông Bí - Bãi Cháy: dài 175 km, khổ đường rộng 1,435m
* Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội-Tp HCM)
b) Tuyến Hà Nội-Tp HCM quan trọng nhất vì
- Dài 1726 km, là tuyến đường sắt dài nhất Việt Nam, chạy gần như song song với quốc lộ 1A, tạo nên trục giao thông quan trọng theo hướng BắcNam, khổ đường rộng 1m
- Giá trị kinh tế của đường sắt Thống Nhất
+ Tạo mối quan hệ kinh tế, văn hóa - xã hội giữa các vùng kinh tế của Việt Nam (5/7 vùng) và giữa nước ta với Trung Quốc. Chuyên chở 2/3 số lượng hành khách và hàng hóa của ngành đường sắt
+ Chạy qua hầu hết các trung tâm công nghiệp lớn, thành phố lớn, các
vùng đông dân, chạy qua 3 vùng kinh tế trọng điểm
Trình bày những hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành giao thông vận tải nước ta ?
Câu trả lời của bạn
* Mạng lưới giao thông và các cảng chính (Cảng biển, cảng hàng không)
- Đường ôtô
+ Hơn 18 vạn km. Quốc lộ 1A là tuyến đường bộ quan trọng nhất, đang được nâng cấp. Ngoài ra còn có các tuyến đường quan trọng khác
+ Đường Hồ Chí Minh có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây đất nước
- Đường sắt : 3.143 kg, trong đó quan trọng nhất là tuyến đường sắt Thống Nhất
- Đường sông : khoảng 11.000km đang được khai thác. Đường ống (dẫn dầu, khí)
- Đường biển : cả nước có 73 cảng biển lớn nhỏ. Quan trọng nhất là các cảng Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng. Một số cảng nước sâu được đầu tư xây dựng.
- Đường hàng không : 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế đang được nâng cấp hiện đại
* Các đầu mối giao thông vận tải tổng hợp có ý nghĩa quốc gia và quốc tế là Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
* Các phương tiện vận tải được tăng cường và hiện đại hóa
Phân tích những điều kiện phát triển giao thông vận tải ở nước ta ?
Câu trả lời của bạn
Sự phát triển và phân bố ngành GTVT phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tùy theo loại hình vận tải ( đường sắt, đường bộ, đường sông,....) mà các tác động này có sự khác nhau.
a) Vị trí địa lí
Thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải quốc tế.
- Nằm gần các tuyến đường hàng hải quốc tế từ châu Á sang châu Đại Dương, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương. Dọc bờ biển nước ta lại có nhiều cửa sông, vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nước sâu.
- Nằm ở đầu mút của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á
- Nằm ở vị trí trung chuyển của những tuyến đường hàng không quốc tế.
- Hình dáng lãnh thổ : hướng vận tải chủ yếu theo hướng Bắc - Nma
b) Điều kiện tự nhiên
* Địa hình
- Miền núi có các thung lũng sông, các đèo cho phép mở các tuyến đường từ đồng bằng lên miền núi. Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt dữ dội nên việc xây dựng đường xã gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, cống, xây dựng các đường hầm xuyên núi.
- Ở vùng đồng bằng điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi. Tuy nhiên khó khăn là ở Đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng, ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng ngập trong nước sâu mùa lũ. Dải đồng bằng hẹp ven biển miền Trung thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên việt. Tuy nhiên, khó khăn là các mạch núi ăn lan sát ra biên.
- Các cửa sông, vùng vịnh kín ven biểu là nơi thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu
* Thủy văn :
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km
- Những hệ thông sông ngòi có giá trị giao thông vận tải đường thủy là hệ thống sông Hồng - Thái Bình, hệ thống sông Cửu Long - Đồng Nai và mạng lưới kên rạch chằng chịt ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Một số sông khác cũng có giá trị về giao thông thủy như sông Mã, sông Cảm, sông Thu Bồn...
- Tuy nhiên, khó khăn là các sông miền núi lắm thác, ghềnh, các sông ở đồng bằng bị phù sa bồi lắng. Chế độ nước có sự chênh lệch lớn theo mùa.
* Khí hậu : Cho phép khai thác mạng lưới vận tải quanh năm, tuy nhiên về mùa mưa bão, giao thông có khó khăn hơn so với mùa khô.
c) Điều kiện kinh tế - xã hội
* Sự phát triển và phân bố các ngành kính tế có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải
Nước ta hiện đang trong quá trình đổi mới, giao thông vận tải được đẩy mạnh đầu tư, đồng thời những chuyển biến trong cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế quốc dân, sự hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, sự hình thành các trung tâm công nghiệp mới, sự phát triển mạng lưới đô thị đang thúc đẩy sự phát triển của ngành giao thông vận tải
* Cơ sở vật chất kĩ thuật
- Mạng lưới giao thông vận tải phát triển ở trình độ nhất đinh, đã hình thành một số đầu mối vận tải tổng hợp.
- Đã phát triển công nghiệp xây dựng, cơ khí vận tải, đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật có trình độ ngày càng cao
- Khó khăn : Nhiều công trình đường xá, bến cảng đã bị xuống cấp. Thiếu vốn. Phải nhập khẩu nhiều xăng dầu.
* Chính sách ưu tiên phát triển ngành giao thông vận tải.
Tại sao giao thông vận tải và thông tin liên lạc lại có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội nước ta ?
Câu trả lời của bạn
Giao thông vận tải và thông tin liên lạc lại có vai trò quan trọng vì :
- Giao thông vận tải và thông tin liên lạc là ngành sản xuất vật chất độc đáo với chức năng vận chuyển hàng hóa, hoặc hành khách, hay truyển tải tin tức. Nó vừa mang tính chất sản xuất, vừa mang tính chất dịch vụ và có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường.
- Giao thông vận tải và thông tin liên lạc được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một nước
- Giao thông vận tải và thông tin liên lạc tham gia gần như hầu hết các khâu trong quá trình sản xuất . Nó nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng và phục vụ đắc lực cho đời sống nhân dân.
- Giao thông vận tải và thông tin liên lạc giống như mạch máu và các hệ thần kinh trong cơ tể, tạo các mối giao lưu phân phối điều khiển các hoạt động kinh tế. Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất và lưu thông, ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thông qua hoạt động Giao thông vận tải và thông tin liên lạc các mối liên hệ kinh tế giữa các vùng được thiết lập. Vì vậy các đầu mối giao thông cũng đồng thời là các điểm dân cư, nơi tập trung các ngành sản xuất và dịch vụ
- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng hẻo lánh, giữ vững quốc phòng và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Trong chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta, sự phát triển Giao thông vận tải và thông tin liên lạc cũng chính là điều kiện quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoại
Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nước ta để phát triển GT-TTLL.
Câu trả lời của bạn
* Các điều kiện tự nhiên:
- Thuận lợi:
+ Nước ta nằm ở vị trí địa lý thuộc vành đai khí hậu nhiệt đới, bắc bán cầu nên thiên nhiên là thiên nhiên nóng nắng quanh
năm, nước sông biển không đóng băng... cho phép phát triển các loại hình giao thông đường bộ, đường thuỷ quanh năm.
+ Nước ta lại nằm ở phần đông bán đảo Trung ấn lại rất gần đường biển quốc tế (eo biển Malacca) đồng thời cũng nằm trên
giao điểm của những đường hàng không, hàng hải quốc tế từ TBDương sang AĐDương nên rất thuận lợi phát triển giao thông bằng
đường biển quốc tế.
+ Lãnh thổ nước ta phần đất liền nằm trải dài trên 15 vĩ độ theo hướng Bắc - Nam với chiều dài trên 2000km đó là điều kiện
thuận lợi cho phép nhiều loại hình giao thông đường dài như đường hàng không, đường sắt, đường biển...
+ Địa hình nước ta có nhiều thuận lợi với phát triển giao thông đường biển:
. Nước ta có dải đồng bằng nằm dọc ven biển gần như liền 1 dải là địa hình rất thuận lợi cho phép phát triển giao thông
đường ô tô, đường sắt dọc theo tuyến Bắc-Nam.
. Cấu trúc núi, sông của nước ta ở phía Bắc phần lớn theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, ở Miền Trung theo hướng Bắc-Nam,
vì thế rất thuận lợi để phát triển các tuyến đường ô tô từ đồng bằng lên Miền núi, các tuyến dòng sông từ bờ biển vào sâu trong đất
liền.
+ Nước ta có nhiều sông lớn lại dài, lại chảy qua nhiều nước rồi mới về ta nên cho phép phát triển giao thông đường sông rất
thuận lợi cả nội địa lânx quốc tế mà điển hình giao thông đường sống phát triển mạnh nhất là ở ĐBSCL.
+ Nước ta có vùng biển rộng với bờ biển dài 3260km trước hết rất thuận lợi phát triển giao thông đường biển, đồng thời có
nhiều thuận lợi để xây dựng nhiều cảng biển, cảng sông biển với công suất lớn (10 cảng chính) với tổng năng lực vận chuyển 8,5
triệu tấn/năm.
- Khó khăn:
+ Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, diễn biến thất thường, khắc nghiệt nhiều thiên tai như lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới gây
nhiều khó khăn trong cản trở, ách tắc giao thông.
+ Địa hình nước ta nhìn chung rất phức tạp (có 3/4 diện tích đồi núi) nhưng có độ dốc lớn và có nhiều dãy núi đâm ngang ra
biển tạo ra nhiều đèo cao dốc đứng như đèo Cả, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông... và nhiều đèo khác. Vì vậy khi phát triển giao thông
đường bộ theo hướng Bắc-Nam phải chi phí lớn để đào hầm xuyên núi hoặc phải làm đường vượt đèo vừa giảm tốc độ, vừa gây
nguy hiểm cho con người.
+ Lãnh thổ phần đất liền nước ta nhìn chung rất hẹp về bề ngang cho nên rất hạn chế đối với phát triển giao thông theo
hướng Đông-Tây, đặc biệt là đường sắt và đường hàng không...
* Các điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Vì dân số nước ta đông, nhiều dân tộc và lại cư trú ở mọi vùng lãnh thổ khác nhau. Vì vậy có nhu cầu lớn được đi lại giao
lưu quan hệ, đó là nhân tố kích thích giao thông-thông tin liên lạc phát triển 1 cách đa dạng để đáp ứng cho nhu cầu.
+ Hiện nay ta đã xây dựng được 1 hệ thống cơ sở hạ tầng vềGT-TTLL khá đầy đủ và hoàn chỉnh đó là mạng lưới các tuyến
giao thông đã toả đi khắp các vùng của cả nước, lại có phương tiện kỹ thuật ngày càng được nâng cấp hiện đại cho nên là cơ sở hạ
tầng rất thuận lợi để tiếp tục nâng cấp và hiện đại hóa giao thông thông tin.
+ Nhờ sự quan tâm và đường lối đúng đắn của Đảng với vấn đề phát triển giao thông thông tin trong sự nghiệp công nghiệp
hóa nhờ đó mà thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài và đang từng bước hiện đại hóa ngành giao thông thông tin liên lạc
nước ta.
- Khó khăn:
+ Về trình độ quản lý điều khiển giao thông của nguồn lao động nước ta còn thấp nên làm giảm tốc độ tăng trưởng của
ngành.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của ngành giao thông thông tin liên lạc nhìn chung vẫn còn là một khâu yếu và phương
tiện kỹ thuật già cỗi cũ kỹ cho nên ngành giao thông thông tin liên lạc thật sự chưa đáp ứng nổi cho nhu cầu công nghiệp hóa.
+ Ta đổi mới chậm, thực hiện chính sách mở cửa chậm cũng là nhân tố làm giảm tốc độ của ngành giao thông thông tin liên
lạc.
Hãy nêu những hướng giao thông quan trọng Bắc - Nam. Trình bày cơ sở khoa học và chức năng của những tuyến
giao thông này
Câu trả lời của bạn
* Những tuyến giao thông quan trọng theo hướng Bắc-Nam là:
- Quốc lộ 1A (từ Lạng Sơn - Cà Mau) ngoài ra còn có quốc lộ 14, 15.
- Các tuyến đường sắt Bắc-Nam chủ yếu đường sắt Thống Nhất và có thể kể thêm 2 tuyến Hà Nội - Lào Cai; Hà Nội - Thái
Nguyên.
- Các tuyến đường biển Bắc - Nam điển hình chỉ có các tuyến đường biển nội địa, là các tuyến xuất phát từ các cảng Hải
Phòng, Quảng Ninh đi các cảng phía Nam và ngược lại.
- Các tuyến đường hàng không hầu hết là đều là các tuyến Bắc-Nam vì đều xuất phát từ Nội Bài đi Đà Nẵng và Tân Sơn
Nhất.
* Những cơ sở hình thành và các chức năng của các tuyến này thể hiện như sau:
- Đối với tuyến quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất được coi là 2 tuyến giao thông Bắc - Nam quan trọng nhất vì những cơ
sở sau:
+ 2 tuyến giao thông này có lịch sử phát triển lâu đời nhất trong đó quốc lộ 1A đã hình thành từ nhiều thế kỷ nay và trước
kia được coi là đường "thiên lý mã", trong thời kỳ Pháp thuộc, nó đã được coi là đường quốc lộ xuyên Việt, xuyên Đông Dương;
còn đường sắt Thống Nhất thì đã được xây dựng từ năm 35-36, mặc dù nó đã nhiều lần bị giặc phá hoại nhưng ngày nay nó đã trở
thành đường sắt xuyên Đông Dương và Đông Nam á.
+ 2 tuyến giao thông này chạy như gần song song với nhau, đồng thời được coi là những tuyến dài nhất và xuyên qua hầu
hết các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa và những vùng kinh tế cả nước. Vì vậy 2 tuyến giao thông này có tính liên vùng mạnh
mẽ vì thế mà nó có khả năng tạo ra mối lưu thông rất thuận lợi giữa 3 miền Bắc - Trung - Nam.
+ 2 tuyến này được coi như là động mạch chủ, huyết mạch giao thông quan trọng nhất của hệ thần kinh các mối lưu thông
phân phối của cả nước. Vì thể mà 2 tuyến giao thông này đảm nhận 1 vai trò vô cùng quan trọng là luôn luôn phải đảm bảo sự thông
suốt.
+ 2 tuyến giao thông này không những là động mạch chủ của các mối lưu thông phân phối mà nó còn được coi là xương
sống của mạng lưới giao thông hình xương cá của cả nước. Chính vì thế mà trên tuyến này xuất hiện nhiều đầu mối, nhiều nút giao
thông quan trọng như Hà Nội, TPHCM.
+ Trên cơ sở hình thành nêu trên mà 2 tuyến giao thông này đảm nhận nhiều chức năng quan trọng.
. Chức năng kinh tế là vận chuyển, luân chuyển hàng hóa hành khách lưu thông giữa 3 vùng Bắc-Trung-Nam.
. Chức năng văn hóa, xã hội: nhờ 2 tuyến này mà các dân tộc Việt Nam có thể giao lưu thuận lợi với nhau tiếp thu được
những tinh hoa, văn minh của nhau. Đồng thời cũng nhờ 2 tuyến này mà nhân dân ta ở mọi miền đất nước có thể tiếp thu được
những tinh hoa, văn hóa của cả thế giới.
. Chức năng quốc phòng: nhờ 2 tuyến này mà Nhà nước ta có thể "điều binh, khiến tướng" thuận lợi cho cuộc kháng chiến,
bảo vệ đất nước.
- Quốc lộ 14 (Thừa Thiên Huế - KonTum -Plâycu - Buônmêthuột - ĐNB) cắt với đường 13, dài hơn 600km và được coi là
tuyến giao thông có tính chất hành lang biên giới phía Tây của Tổ quốc giữa ta với Lào, Campuchia. Vì thế nó có vai trò to lớn về
mặt kinh tế và quốc phòng.
+ Về kinh tế: quốc lộ 14 chạy xuyên qua các tỉnh Tây Nguyên nhưng lại được nối với các quốc lộ theo hướng đông tây như
19, 21 cho nên nó có vai trò tạo ra mối lưu thông rất thuận lợi giữa Tây Nguyên với Duyên Hải NTB. Vì thế hướng vận chuyển
hàng từ Tây Nguyên xuống NTB là cà phê, cso su, chè búp, gỗ lâm sản còn hướng đi lên Tây Nguyên là thực phẩm từ biển, thiết bị
máy móc và nguồn lao động.
+ Chức năng văn hóa - xã hội: quốc lộ 14 tạo cơ hội cho các dân tộc xích lại gần nhau, nhờ đó mà người Tây Nguyên tiếp
thu được những kinh nghiệm sản xuất quí báu của dân tộc Kinh, ngày nay họ đã cùng với người Kinh thi đua xây dựng Tây Nguyên
vững mạnh.
+ Chức năng quốc phòng: nhờ quốc lộ 14 là tuyến chạy // với đường biên giới Việt Lào CPC cho nên tuyến này có chức
năng bảo vệ an ninh vùng biên giới phía Tây của Tổ quốc.
- Quốc lộ 15 (Tân Kỳ chạy dọc theo Trường sơn Đông vào đến Thừa Thiên Huế). Tuyến này được coi là trục chính của hệ
thống đường mòn HCM. Tuyến này được hình thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cho nên nó có chức năng chủ yếu là vận
chuyển bộ đội và các thiết bị quân sự từ hậu phương lớn Miền bắc vào tiền tuyến lớn Miền nam. Quốc lộ 15 ngày nay đang dược
Nhà nước đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa thành đường Trường Sơn, công nghiệp hóa từ Hòa Lạc vào đến tận ĐNB chay dọc theo
Trường Sơn.
- Đối với đường biển theo hướng Bắc-Nam chủ yếu là đường biển nội địa xuất phát từ cảng Hải Phòng-Quảng Ninh đi các
cảng phía Nam và ngược lại. Đường biển Bắc-Nam đã được hình thành ngay trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với chức năng
vận chuyển vũ khí từ Miền Bắc vào Miền nam. Ngày nay đường biển B-N với chức năng chính là vận chuyển từ phía Bắc vào là
các loại khoáng sản như than đa, sắt, apatit..., theo hướng từ Nam ra chủ yếu là thực phẩm từ biển mà điển hình là mắm, tôm, cá
đông lạnh.
- Các tuyến đường hàng không N-B chủ yếu là xuất phát từ Nội Bài đi Tân Sơn Nhất và ngược lại với chức năng chính là
vận chuyển cán bộ, bộ đội, khách du lịch, lưu thông giữa 3 vùng Bắc-Trung-Nam.
Nêu vai trò của ngành GTVT-TTLL và trình bày hiện trạng mạng lưới giao thông ở nước ta hiện nay.
Câu trả lời của bạn
* Vai trò:
- Ngành GTVT-TTLL là ngành kinh tế đặc biệt vì nó vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính chất sản
xuất không vật chất. Tuy nó không trực tiếp tạo ra các của cải vật chất nhưng nó có vai trò to lớn quyết định tới hiệu quả của mọi
ngành kinh tế. Cho nên GTVT-TTLL trước hết được coi như là một ngành kinh tế có tính chất huyết mạch trong nền kinh tế quốc
dân. Vì thế ngành này luôn luôn được bảo đảm sự thông suốt.
- GTVT-TTLL được phát triển là để làm thỏa mãn cho nhu cầu đi lại, giao lưu, quan hệ giữa người với người, giữa các dân
tộc với nhau, giữa các quốc gia với nhau. Nhờ đó mà loài người có thể tiếp thu được nền văn minh, và tinh hoa văn hóa của nhau.
- Phát triển GTVT-TTLL đối với bất cứ quốc gia nào hiện nay đều được coi là 1 chỉ tiêu quan trọng để đánh giá nền văn
minh công nghiệp của mỗi nước. Cho nên phát triển GTVT-TTLL là thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi nước.
- Phát triển GTVT-TTLL còn có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý điều hành sản xuất và bảo vệ an ninh quốc phòng.
* Hiện trạng:
Ngày nay nước ta đã xây dựng được gần đầy đủ các loại hình giao thông đó là giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường
hàng không, đường ống.
- Hiện trạng mạng lưới giao thông đường ô tô: Hiện nay nước ta đã xây dựng 105557 km đường ô tô. Trong đó có khoảng
hơn 11000 km đường quốc lộ, hơn 14000 km tỉnh lộ, hơn 25000 km huyện lộ và khoảng 46000 km đường làng. Các tuyến quốc lộ
chính ở nước ta gồm:
+ Quốc lộ 1A dài trên 2000km từ Lạng Sơn - Mũi Cà Mau.
+ Quốc lộ 2A: Hà Nội - Việt Trì - Hà Giang.
+ Quốc lộ 3:Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao Bằng.
+ Quốc lộ 4: Móng Cái - Lạng Sơn - Cao Bằng.
+ Quốc lộ 5: Hà Nội - Hải Phòng.
+ Quốc lộ 6: Hà Nội - Hà đông - Hòa Bình - Sơn La - Lai Châu.
+ Quốc lộ 7: Diễn Châu - Lào.
+ Quốc lộ 8: Thị xã Hồng Lĩnh - Lào.
+ Quốc lộ 9: Thị xã Đông Hà - Nam Lào.
+ Quốc lộ 10: Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định.
+ Quốc lộ 11: Phan Rang - Đà Lạt.
+ Quốc lộ 12: Lào Cai - Phong Thổ - Lai Châu.
+ Quốc lộ 13: TPHCM - Lộc Ninh - Campuchia.
+ Quốc lộ 14: TTHuế - KonTum - Buôn Ma Thuột - ĐNBộ.
+ Quốc lộ 15: Tân Kỳ (Nghệ An) - Trường Sơn Đông - TTHuế (Đây là trục chính đường mòn HCM).
+ Quốc lộ 18: Thị xã Bắc Ninh - Hòn Gai - Cẩm Phả - Móng Cái.
+ Quốc lộ 19: Quy Nhơn - Plâycu - Căm Pu Chia.
+ Quốc lộ 20: TP Hồ Chí Minh - Đà Lạt.
+ Quốc lộ 21: Nha Trang - Buôn Mê Thuật - Căm Pu Chia.
+ Quốc lộ 32: Cầu Giấy - Sơn Tây.
+ Quốc lộ 51: TPHCM - Vũng Tầu.
- Mạng lưới giao thông đường sắt: Nước ta hiện nay xây dựng được 2604,3 km đường sắt gồm những tuyến chính sau đây:
+ Đường sắt thống nhất Hà Nội - Sài Gòn 1730km.
+ Hà Nội - Lao Cai 285km.
+ Hà Nội - Lạng Sơn 165km
+ Hà Nội - Hải Phòng 102km.
+ Hà Nội - Nam Định 74km.
+ Lưu Xá - Kép - Uông Bí 155km.
+ Cầu Giát - Nghĩa đàn 30km.
+ TPHCM - Lộc Ninh 100km.
+ Nha Trang - Đà Lạt (tuyến thứ 2 trên TG là đường sắt răng cưa) 50km đang được phục hồi để phát triển du lịch Nha Trang
+ Đà Lạt.
- Mạng lưới đường sông: Nước ta đã xây dựng được khoảng 10000 km đường sông nhưng đường sông chỉ được phát triển
mạnh nhất ở 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL.
+ ĐBSH chủ yếu là các tuyến đường sông xuất phát từ cảng Hải Phòng đi theo đường Sông Hồng, Sông Thái Bình lên Hà
Nội, Việt Trì, Hoà Bình, Thái Nguyên và ngược lại. Ngoài ra còn các tuyến khác xuất phát từ Hà Nội đi Thái Bình, Nam Định.
+ ĐBSCL giao thông đướng sông rất phát triển điển hình là 2 tuyến đài nhất đó là TPHCM - Cà Mau 395km. TPHCM - Hà
Tiên 365km. Giao thông đường sắt đã xây dựng nhiều cảng lớn, cảng Hà Nội và lớn nhất cảng Cần Thơ.
- Mạng lưới giao thông đường biển: hiện nay nước ta xây dựng được khoảng 19000 km đường biển gồm nhiều tuyến đường
biển nội địa và nhiều tuyến đường biển quốc tế.
+ Các tuyến đường biển nội địa chủ yếu là các tuyến xuất phát từ cảng Hải Phòng và cảng Quảng Ninh đi cảng miền Trung
và Nam Bộ và ngược lại như Đà Nẵng - Sài Gòn.
+ Đường biển quốc tế chủ yếu xuất phát từ 2 cảng lớn đó là Hải Phòng - Sài Gòn đi các cảng các nước phía Bắc Châu á như
cảng Vladivôxtôc, cảng Tôkyô, Cảng Seoul, cảng Đài Bắc, Hồng Kông và đi các cảng Đông Nam á như Bang Kôc, Singapore,
Jacacta.
+ Giao thông đường biển ta đã xây dựng được khoảng 10 cảng chính đó là Hòn Gai, Cẩm Phả, Cái Lân, Cửa Lò, Thuận An,
Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu, TPHCM và đang tiếp tục xây thêm nhiều cảng mới như Dung Quất (Quảng Ngãi), Văn
Phong (Khánh Hòa) trong đó có nhiều cảng nước sâu như Cái Lân, Sài Gòn và Dung Quất, Văn Phong.
- Giao thông đường hàng không: đang phát triển mạnh mà thể hiện là ta đã xây dựng được 16 sân bay, trong đó có 3 sân bay
quốc tế là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Hiện nay máy bay của ta xuất phát từ Nội Bài, Tân Sơn Nhất có thể bay tới 14 địa
điểm khác nhau trong nước và 19 thành phố khác trên Thế giới.
- Giao thông đường ống: được phát triển ngay trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ đó là hệ thống đường ống dẫn dầu từ
Nghệ An vào tận Đông Nam Bộ phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, nhưng hệ thống này hiện nay đã hư hỏng nặng. Hiện nay
ta đã xây dựng được khoảng 1200 km đường ống dẫn khí từ mỏ Bạch Hổ vào bờ biển Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu để cung cấp khí đốt cho
nhà máy điện tuôcbin Phú Mỹ công suất 700000 kW.
Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và ngành viễn thông ở nước ta?
Câu trả lời của bạn
a. Đặc điểm của ngành bưu chính:
- Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính là có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
- Mạng lưới phân bố chưa đều, ở miền núi, hải đảo còn chưa phát triển.
- Công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ vẫn mang tính thủ công, thiếu lao động có trình độ cao…
- Phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa.
- Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh để đưa Bưu chính trở thành ngành kinh doanh hiệu quả.
b. Đặc điểm của ngành viễn thông:
- Phát triển với tốc độ nhanh vượt bậc.
- Luôn đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại.
- Phát triển rộng khắp trên toàn quốc.
- Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua vệ tinh và cáp biển.
Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xã hội?
Câu trả lời của bạn
a) Vai trò của giao thông vận tải
- Giao thông vận tải tham gia vào việc cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường.
- Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.
- Giao thông vận tải thực hiện các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương.
- Những tiến bộ của giao thông vận tải có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới.
- Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đât nước và tạo nên một giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới.
b) Vai trò của thông tin liên lạc
- Đảm nhiệm sự vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước.
- Những tiến bộ của ngành thông tin liên lạc đã góp phần quan trọng làm thay đổi cách tổ chức nền kinh tế trên thế giới, nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất mới có thể tồn tại và phát triển, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Nó cũng làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của từng người, từng gia đình.
Xem thêm tại: http://loigiaihay.com/hay-neu-vai-tro-cua-giao-thong-van-tai-c95a9971.html#ixzz3yQpQSlgF
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *