Đây là bài học cuối cùng của chương IV: Phương trình bậc hai một ẩn. Chúng ta sẽ đi đến phương pháp Giải toán bằng cách lập phương trình, đưa phương trình về dạng phương trình bậc hai, đặt điều kiện thích hợp rồi tìm ra lời giải.
Để giải bài toán bằng cách lập phương trình, chúng ta làm theo các bước sau:
Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn
Biểu đạt các đại lượng khác nhau theo ẩn
Dựa vào đề bài toán, lập phương trình theo dạng đã học
Dạng toán chuyển động
Dạng toán kết hợp các đại lượng hình học
Dạng toán làm việc chung 1 tập thể, làm việc cá nhân
Dạng toán nước chảy
Dạng toán tìm số
Dạng toán kết hợp vật lý, hóa học
...
Bài 1: Tìm hai số tự nhiên biết chúng hơn kém nhau 4 đơn vị và tích của chúng bằng 320.
Hướng dẫn: Gọi hai số đó là \(a, b (a>b)(a;b\epsilon \mathbb{N})\)
Theo đề, ta có: \(\left\{\begin{matrix} a-b=4\\ ab=320 \end{matrix}\right.\)\(\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} a=b+4\\ b(b+4)=320 \end{matrix}\right.\)
\(b=-20\)(loại)
\(b=16\Rightarrow a=20\)
Bài 2: Bạn Thu đi từ A đến B cách nhau 120 km trong thời gian đã dự định. Sau 1 giờ, Thu nghỉ 10 phút, do đó để Thu đến B đúng hẹn nên phải tăng vận tốc thêm \(6km/h\). Tính vận tốc ban đầu của Thu.
Hướng dẫn: Gọi vận tốc ban đầu của Thu là \(x(km/h); (x>0)\)
Thời gian dự định đến B là \(\frac{120}{x}\)(h)
Sau 1 giờ, quãng đường Thu đi được là x km, quãng đường còn lại là \(120-x\)
Thời gian đi quãng đường còn lại là \(\frac{120-x}{x+6}\)(h)
Ta có phương trình: \(\frac{120}{x}=1+\frac{10}{60}+\frac{120-x}{x+6}\)
\(\Leftrightarrow x^2+42x-4320=0\)
\(x=48\) (nhận)
\(x=-90\) (loại)
Bài 3: Tính diện tích của tam giác vuông biết cạnh huyền có độ dài là \(15 cm\)và tổng độ dài hai cạnh góc vuông là \(21 cm\).
Hướng dẫn: Gọi cạnh của góc vuông là \(x(cm)(x>0)\), vậy cạnh còn lại là \(21-x\)
Theo đề và định lí Py ta go, ta có: \(15^2=x^2+(21-x)^2\)
\(\Leftrightarrow x^2-21x+108=0\)
\(\Leftrightarrow x=9\) hoặc \(x=12\)
Vậy độ dài 2 cạnh góc vuông là \(9cm\) và \(12cm\)
Diện tích tam giác vuông: \(S=\frac{1}{2}9.12=54(cm^2)\)
Bài 1: Tích hai số chẵn liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 322. Tìm 2 số đó
Hướng dẫn: gọi số nhỏ là \(x(x>0;x\epsilon \mathbb{N})\) vậy số còn lại là \(x+2\)
Theo đề, ta có: \(x(x+2)-x-x-2=322\Leftrightarrow x^2=324\Leftrightarrow x=18\)
Vậy 2 số cần tìm là 18 và 20
Bài 2: Một đội công nhân hoàn thành công việc gồm 420 sản phẩm. Nếu đội tăng thêm 5 người thì số ngày làm việc sẽ giảm bớt đi 7 ngày. Tìm số công nhân.
Hướng dẫn: Gọi số công nhân là \(x(x>0;x\epsilon \mathbb{N})\)
Số ngày hoàn thành vs x người là \(\frac{420}{x}\) (ngày)
Số công nhân sau khi tăng thêm là: \(x+5\)
Số ngày hoàn thành mới là \(\frac{420}{x+5}\) (ngày)
Ta có phương trình sau: \(\frac{420}{x}-\frac{420}{x+5}=7\)
Giải phương trình trên ta được
\(x=15\) (nhận)
\(x=20\) (loại)
Vậy số người công nhân là 15 người
Qua bài giảng Giải bài toán bằng cách lập phương trình này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Để cũng cố bài học xin mời các em cũng làm Bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 9 Bài 8để kiểm tra xem mình đã nắm được nội dung bài học hay chưa.
Tìm hai số biết tổng của chúng là 8 và tích của chúng là 15
Tìm hai số biết tổng bằng 19 và tổng bình phương bằng 185.
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 9 Bài 8 sẽ giúp các em nắm được các phương pháp giải bài tập từ SGK Toán 9 tập 2
Bài tập 41 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 42 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 43 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 44 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 45 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 46 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 47 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 48 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 49 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 50 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 51 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 52 trang 60 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 53 trang 60 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 51 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 52 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 53 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 54 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 55 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 56 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 57 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 58 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 59 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 60 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 61 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 62 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 63 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 64 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 65 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 66 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Toán Học 9 DapAnHay
Tìm hai số biết tổng của chúng là 8 và tích của chúng là 15
Tìm hai số biết tổng bằng 19 và tổng bình phương bằng 185.
Một đội xe chở 168 tấn thóc. Nếu tăng thêm 6 xe và chở thêm 12 tấn thóc thì mỗi xe chở nhẹ hơn ban đầu là 1 tấn. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu xe?
Diện tích của tam giác vuông có cạnh huyền là 13 cm, tổng hai cạnh góc vuông bằng 17 cm là:
1 Ca nô xuôi dòng 42 km rồi ngược dòng 20 km hết tồng cộng 5 giờ. Vận tốc dòng chảy là 2 km/h. Vận tốc của ca nô lúc nước lặng là:
Trong lúc học nhóm bạn Hùng yêu cầu bạn Minh và bạn Lan mỗi người chọn một số sao cho hai số này hơn kém nhau là 5 và tích của chúng phải bằng 150. Vậy hai bạn Minh và Lan phải chọn những số nào?
Bác Thời vay 2 000 000 đồng của ngân hàng để làm kinh tế gia đình trong thời hạn một năm. Lẽ ra cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi, Song bác đã được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm một năm nữa, số lãi của năm đầu được gộp vào với vốn để tính lãi năm sau và lãi sất vẫn như cũ. Hết hai năm bác phải trả tất cả là 2 420 000 đồng. Hỏi lãi suất cho vay là bao nhiêu phần trăm trong một năm?
Một xuồng du lịch đi từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi theo một đường sông dài 120 km. Trên đường đi, xuồng có nghỉ lại 1 giờ ở thị trấn Năm Căn. Khi về, xuồng đi theo đường dài hơn đường lúc đi 5km và vời vận tốc nhỏ hơn vận tốc lúc đi là 5 km/h. Tính vận tốc của xuồng lúc đi, biết rằng thời gian về bằng thời gian đi.
Đố em vừa tìm được một số mà một nửa của nó trừ đi một nửa đơn vị rồi nhân với một nửa của nó bằng một đơn vị.
Tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 109. Tìm hai số đó.
Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích 240 m2. Nếu tăng chiều rộng 3 m và giảm chiều dài 4 m thì diện tích mảnh đất không đổi. Tính kích thước của mảnh đất.
Bác Hiệp và cô Liên đi xe đạp từ làng lên tỉnh trên quãng đường dài 30 km, khởi hành cùng một lúc. Vận tốc xe của bac Hiệp lớn hơn vận tốc xe của cô Liên là 3 km/h nên bác Hiệp đã đến tỉnh sớm hơn cô Liên nửa giờ. Tính vận tốc xe mỗi người.
Từ một miếng tôn hình chữ nhật người ta cắt ở bốn góc bốn hình vuông có cạnh bằng 5 dm để làm thành một cái thùng hình hộp chữ nhật không nắp có dung tích 1500 dm3 (h.15). Hãy tính kích thước của miếng tôn lúc đầu, biết rằng chiều dài của nó gấp đôi chiều rộng.
Hai đội thợ quét sơn một ngôi nhà. Nếu họ cùng làm thì trong 4 ngày xong việc. Nếu họ làm riêng thì đội I hoàn thành công việc nhanh hơn đội II là 6 ngày. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi đội phải làm trong bao nhiêu ngày để xong việc?
Miếng kim loại thứ nhất nặng 880 g, miếng kim loại thứ hai nặng 858 g. Thể tích của miếng thứ nhất nhỏ hơn thể tích của miếng thứ hai là 10 cm3, nhưng khối lượng riêng của miếng thứ nhất lớn hơn khối lượng riêng của miếng thứ hai là 1 g/cm3 . Tìm khối lượng riêng của mỗi miếng kim loại.
Người ta đổ thêm 200 g nước vào một dung dịch chứa 40 g muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10 %. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu nước?
Khoảng cách giữa hai bên sông A và B là 30 km. Một canô đi từ bến A đến bến B, nghỉ 40 phút ở bến B rồi quay lại bến A. Kể từ lúc khởi hành đến khi về tời bến A hết tất cả 6 giờ. Hãy tìm vận tốc của canô trong nước yên lặng, biết rằng vận tốc của nước chảy là 3 km/h.
Tỉ số vàng. Đố em chia được đoan AB cho trước thành hai đoạn sao cho tỉ số giữa đoạn lớn với đoạn AB bằng tỉ số giữa đoạn nhỏ với đoạn lớn (h.16).
Hãy tìm tỉ số ấy.
Đó chính là bài toán mà Ơ-clít đưa ra từ thế kỉ III trước công nguyên. Tỉ số nói trong bài toán được gọi là tỉ số vàng, còn phép chia nói trên được gọi là phép chia vàng hay phép chia hoàng kim.
Hướng dẫn: Giả sử M là điểm chia và AM > MB. Gọi tỉ số cần tìm là x.
Cho một số có hai chữ số. Tổng hai chữ số của chúng bằng \(10\). Tích hai chữ số ấy nhỏ hơn số đã cho là \(12\). Tìm số đã cho.
Trong một phòng họp có \(360\) ghế được xếp thành các dãy và số ghế trong mỗi dãy đều bằng nhau. Có một lần phòng họp phải xếp thêm một dãy ghế và mỗi dãy tăng \(1\) ghế (số ghế trong các dãy vẫn bằng nhau) để có đủ chỗ cho \(400\) đại biểu. Hỏi bình thường trong phòng có bao nhiêu dãy ghế?
Một công ty vận tải dự định dùng loại xe lớn để chở \(15 \) tấn rau theo một hợp đồng. Nhưng khi vào việc, công ty không còn xe lớn nên phải thay bằng những xe có trọng tải nhỏ hơn nửa tấn. Để đảm bảo thời gian đã hợp đồng, công ty phải dùng một số lượng xe nhiều hơn số xe dự định là \(1\) xe. Hỏi trọng tải của mỗi xe nhỏ là bao nhiêu tấn?
Một tổ máy trộn bê tông phải sản xuất \(450m^3\) bê tông cho một đập thủy lợi trong một thời gian quy định. Nhờ tăng năng suất mỗi ngày \(4,5m^3\) nên \(4\) ngày trước thời hạn quy định tổ đã sản xuất được \(96\% \) công việc. Hỏi thời gian quy định là bao nhiêu ngày?
Người ta trộn \(8g\) chất lỏng này với \(6g\) chất lỏng khác có khối lượng riêng nhỏ hơn là \(0,2g/cm^3\) để được một hỗn hợp có khối lương riêng là \(0,7g/cm^3\). Tìm khối lượng riêng của mỗi chất lỏng.
Quãng đường Thanh Hóa – Hà Nội dài \(150km\). Một ô tô từ Hà Nội vào Thanh Hóa, nghỉ tại Thanh Hóa \(3\) giờ \(15\) phút, rồi trở về Hà Nội, hết tất cả \(10 \) giờ. Tính vận tốc của ô tô lúc về, biết rằng vận tốc lúc đi lớn hơn vận tốc lúc về là \(10km/h\).
Hai sân bay Hà Nội và Đà Nẵng cách nhau \(600km\). Một máy bay cánh quạt từ Đà Nẵng đi Hà Nội. Sau đó \(10\) phút một máy bay phản lực từ Hà Nội bay đi Đà Nẵng với vận tốc lớn hơn vận tốc của máy bay cánh quạt là \(300km/h\). Nó đến Đà Nẵng trước khi máy bay kia đến Hà Nội \(10\) phút. Tính vận tốc của mỗi máy bay.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc lúc đi là x (km/h), điều kiện x > 0.
Thời gian lúc đi là 100/x (giờ).
Vận tốc lúc về là x + 10 (km/h).
Thời gian lúc về là 100/x+10 (giờ).
Vì thời gian lúc về ít hơn thời gian lúc đi là 30 phút = 1/2 giờ, nên ta có phương trình:
100/x - 100/x+10 =1/2 ⇔ 200(x + 10) - 200x = x(x+10)
⇔ x2 + 10x - 2000 = 0 => x1= 40; x2= -50
x= 40 > 0 thỏa mãn điều kiện trên.
x= -50 < 0 không thỏa mãn điều kiện trên.
Vậy vận tốc lúc đi của ôtô là 40km/h.
Câu trả lời của bạn
Tổng hai cạnh góc vuông là 30 – 13 = 17 (m).
Gọi độ dài 1 cạnh góc vuông là x (m). Đk: 0 < x < 17.
Thì độ dài cạnh góc vuông còn lại là 17 – x (m).
Theo định lý Pi-ta-go thì ta có phương trình:
x2 + (17 - x)2 = 132
⇔ x2 - 17x + 60 = 0
⇔ x2 - 289 - 34x + x2 = 169
⇔ x2 - 17x + 60 = 0
=> x1 = 12; x2 = 5
Hai nghiệm đều thỏa mãn điều kiện đặt ra.
Vậy hai cạnh của tam giác vuông là 12m và 5m.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Gọi chiều dài của mảnh vườn là x (m) (x > 4)
Chiều rộng của mảnh vườn là x – 4 (m)
Diện tích của mảnh vườn là 320m2 nên ta có phương trình:
\(\eqalign{& x\left( {x - 4} \right) = 320 \cr & \Leftrightarrow {x^2} - 4x - 320 = 0 \cr & \Delta ' = {2^2} + 320 = 324;\,\,\sqrt {\Delta '} = 18 \cr & {x_1} = 2 + 18 = 20;\,\,{x_2} = 2 - 18 = - 16 \cr} \)
\(x_2 = -16\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy chiều dài của mảnh vườn là 20m
Chiều rộng của mảnh vườn là 16 m
Câu trả lời của bạn
Gọi số mà một bạn đã chọn là: \(x\) và số bạn kia chọn là: \(x+5\).
Tích của hai số là: \(x(x+5)\)
Theo đầu bài ta có phương trình:
\(x(x+5)=150\) hay \({x^2}+5x-150=0\)
Giải phương trình ta được: \(\Delta = {5^2} - 4.1.( - 150) = 625 > 0\)
Khi đó phương trình có 2 nghiệm là: \({x_1}= \dfrac{{ - 5 + \sqrt {625} }}{2}=10,\)\({x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {625} }}{2}=-15\)
Vậy:+) nếu bạn Minh chọn số 10 thì bạn Lan chọn số 15 hoặc ngược lại.
+) nếu bạn Minh chọn số -15 thì bạn Lan chọn số -10 hoặc ngược lại.
Câu trả lời của bạn
Gọi lãi suất cho vay là \(x\) (%), \((x > 0)\).
Tiền lãi sau một năm là: \(2 000 000 . \dfrac{x}{100}\) hay \(20000x\) (đồng)
Sau 1 năm cả vốn lẫn lãi sẽ là: \(2 000 000 + 20000x\) (đồng)
Tiền lãi riêng năm thứ hai phải chịu là:
\((2 000 000 + 20000x)\dfrac{x}{100}\) hay \(20000x + 200{x^2}\) (đồng)
Số tiền sau hai năm bác Thời phải trả là:
\(2 000 000 + 20000x+20000x + 200{x^2}\) \(=2 000 000 + 40000x + 200x^2\) (đồng)
Theo đầu bài ra ta có phương trình:
\(2 000 000 + 40 000x + 200x^2= 2 420 000\)
hay \(x^2+ 200x - 2 100 = 0\)
Giải phương trình:
\(\Delta' = 100^2 - 1 . (-2 100) \)
\(= 10 000 + 2 100 = 12 100 >0\)
\(=> \sqrt{\Delta'}= 110\)
nên \({x_1}=\dfrac{-100-110}{1} = -210\), \({x_2}=\dfrac{-100+110}{1}= 10\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_1}\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy lãi suất là 10% một năm.
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của xuồng lúc đi là \(x\)(km/h), thì vận tốc lúc về là \(x - 5\) (km/h), \(x > 5\).
Vì khi đi có nghỉ 1 giờ nên thời gian khi đi hết tất cả là: \(\dfrac{120}{x} + 1\) (giờ)
Đường về dài: \(120 + 5 = 125\) (km)
Thời gian về là: \(\dfrac{125}{x-5}\) (giờ)
Theo đầu bài có phương trình: \(\dfrac{120}{x} + 1 =\dfrac{125}{x-5}\)
Giải phương trình:
\(x^2 – 5x + 120x – 600 = 125x \Leftrightarrow x^2 – 10x – 600 = 0\)
\(\Delta ' = {\left( { - 5} \right)^2} - 1.( - 600) = 625 > 0,\sqrt {\Delta '} = 25\)
\({x_1} = 5 – 25 = -20, {x_2} = 5 + 25 = 30\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_1} = -20\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy vận tốc của xuồng khi đi là 30 km/h
Câu trả lời của bạn
Gọi số phải tìm là \(x\).
Theo giả thiết một nửa của nó trừ đi một nửa đơn vị là: \(\dfrac{x}{2}-\dfrac{1}{2}\)
Theo đầu bài ta có phương trình: \((\dfrac{x}{2}-\dfrac{1}{2})\)\(\dfrac{x}{2} =\dfrac{1}{2} \) \( \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)x = 2\)
hay \(x^2 – x – 2 = 0\), có \(a – b + c = 1 – (-1) – 2 = 0\) nên phương trình đã cho có 2 nghiệm là: \({x_1} = -1, {x_2} = 2\)
Vậy số phải tìm bằng \(-1\) hoặc \(2.\)
Câu trả lời của bạn
Gọi số bé là \(x\), \(x ∈ N, x > 0\),
số tự nhiên liền sau của \(x\) là \(x + 1\).
Tích của hai số này là \(x(x + 1)\) hay \(x^2+ x\).
Tổng của hai số này là: \(x+x + 1=2x+1\)
Theo đầu bài ta tích của hai số lớn hơn tổng của chúng là 109 nên ta có phương trình:
\(x^2 + x - (2x + 1) = 109\) hay \(x^2- x - 110 = 0\)
Giải phương trình: \(\Delta = 1 + 440 = 441\), \(\sqrt{\Delta} = 21\)
\({x_1} = \dfrac{{ - \left( { - 1} \right) + 21}}{2}=11,\)\( {x_2} = \dfrac{{ - \left( { - 1} \right) - 21}}{2}= -10\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = -10\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy hai số phải tìm là: 11 và 12.
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của bác Hiệp là \(x\) (km/h), khi đó vận tốc của cô Liên là \(x - 3\) (km/h), \(x > 3\).
Thời gian bác Hiệp đi từ làng lên tỉnh là \(\dfrac{30}{x}\) (giờ).
Thời gian cô Liên đi từ làng lên tỉnh là: \(\dfrac{30}{x-3}\) (giờ)
Vì bác Hiệp đến trước cô Liên nửa giờ, tức là thời gian đi của bác Hiệp ít hơn thời gian cô Liên nửa giờ nên ta có phương trình:
\(\dfrac{30}{x-3}-\dfrac{30}{x}\) = \(\dfrac{1}{2}\)
Giải phương trình:
\(\begin{array}{l}
30.2x - 30.2\left( {x - 3} \right) = x\left( {x - 3} \right)\\
\Leftrightarrow 60x - 60x + 180 = {x^2} - 3x\\
\Leftrightarrow {x^2} - 3x - 180 = 0\\
\Delta = {\left( { - 3} \right)^2} - 4.1.\left( { - 180} \right) = 729 > 0,\sqrt \Delta = 27
\end{array}\)
\({x_1} = \dfrac{{3 + 27}}{2}= 15,\)\( {x_2} = \dfrac{{3 - 27}}{2}= -12\)
Vì \(x > 3 \) nên \({x_2} = -12\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy vận tốc của bác Hiệp là 15 km/h
Vận tốc của cô Liên là 12 km/h
Câu trả lời của bạn
Gọi chiều rộng của mảnh đất là \(x\) (m), \(x > 0\).
Vì diện tích của mảnh đất bằng \(240\) m2 nên chiều dài là: \(\dfrac{240}{x}\) (m)
Nếu tăng chiều rộng \(3\)m và giảm chiều dài \(4\)m thì mảnh đất mới có chiều rộng là \(x + 3\) (m), chiều dài là (\(\dfrac{240}{x}- 4)\) (m) và diện tích là: \((x + 3)(\dfrac{240}{x}-4)=240 - 4x + \dfrac{{720}}{x} - 12\) \((m^2) \)
Theo đầu bài ta có phương trình:
\(\begin{array}{l}
240 - 4x + \dfrac{{720}}{x} - 12 = 240\\
\Rightarrow - 4{x^2} + 720 - 12x = 0\\
\Leftrightarrow {x^2} + 3x - 180 = 0
\end{array}\)
Giải phương trình: \(\Delta = 3^2 + 720 = 729\), \(\sqrt{\Delta} = 27\)
Suy ra \({x_1} = \dfrac{{ - 3 + 27}}{2}= 12, \)\({x_2} = \dfrac{{ - 3 - 27}}{2}= -15\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = -15\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn. Do đó chiều rộng là \(12\)m, chiều dài là: \(240 : 12 = 20\) (m)
Vậy mảnh đất có chiều rộng là \(12\)m, chiều dài là \(20\)m.
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc thực của canô (khi nước yên lặng) là \(x\) (km/h) , nên vận tốc khi đi xuôi dòng là: \(x + 3\) (km/h) và vận tốc khi ngược dòng là: \(x - 3\) (km/h), \(x > 3\).
Thời gian xuôi dòng là: \(\dfrac{30}{x + 3}\) (giờ)
Thời gian ngược dòng là: \(\dfrac{30}{x - 3}\) (giờ)
Nghỉ lại \(40\) phút hay \(\dfrac{2}{3}\) giờ ở B.
Theo đầu bài kể từ khi khời hành đến khi về tới bến A hết tất cả \(6\) giờ nên ta có phương trình: \(\dfrac{30}{x+ 3}+ \dfrac{30}{x- 3}+ \dfrac{2}{3} = 6\)
\(\begin{array}{l}
\Leftrightarrow \dfrac{{30}}{{x + 3}} + \dfrac{{30}}{{x - 3}} = \dfrac{{16}}{3}\\
\Rightarrow 30.3\left( {x - 3} \right) + 30.3.\left( {x + 3} \right) = 16.\left( {x - 3} \right)\left( {x + 3} \right)\\
\Leftrightarrow 90x - 270 + 90x + 270 = 16\left( {{x^2} - 9} \right)\\
\Leftrightarrow 16{x^2} - 180x - 144 = 0\\
\Leftrightarrow 4{x^2} - 45x - 36 = 0
\end{array}\)
\(\Delta = 2025 + 576 = 2601 >0, \sqrt{\Delta} = 51\)
Suy ra \({x_1} = 12, {x_2} = -\dfrac{3}{4}\) (loại)
Vậy vận tốc của canô trong nước yên lặng là \(12\) km/h.
Câu trả lời của bạn
Gọi khối lượng nước trong dung dịch trước khi đổ thêm nước là: \(x\) (g), \(x > 0\)
Nồng độ muối của dung dịch khi đó là: \(\dfrac{40}{x + 40}\)
Nếu đổ thêm \(200\) g nước vào dung dịch thì khối lượng của dung dịch sẽ là: \(x + 40 + 200\) (g)
Nồng độ của dung dịch bây giờ là: \(\dfrac{40}{x + 240}\)
Vì nồng độ muối giảm \(10\)% nên ta có phương trình:
\(\dfrac{40}{x + 40}-\dfrac{40}{x + 240}\) = \(\dfrac{10}{100}\)
Giải phương trình:
\((x + 40)(x + 240) = 400(x + 240 - x - 40)\)
hay \(x^2 + 280x - 70400 = 0\)
\(\Delta' = 19600 + 70400 = 90000\), \(\sqrt{\Delta'} = 300\)
Suy ra \({x_1} = 160, {x_2} = -440\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = -440\) (loại)
Vậy trước khi đổ thêm nước, trong dung dịch có \(160\) g nước.
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian đội I làm một mình xong việc là \(x\) (ngày), \(x > 0\).
Vì đội II hoàn thành công việc lâu hơn đội I là 6 ngày nên thời gian một mình đội II làm xong việc là \(x + 6\) (ngày).
Mỗi ngày đội I làm được \(\dfrac{1}{x}\) (công việc).
Mỗi ngày đội II làm được \(\dfrac{1}{x+6}\) (công việc)
Hai đội làm 4 ngày xong công việc nên mỗi ngày cả hai đội làm được \(\dfrac{1}{4}\) công việc ta có phương trình:
\(\dfrac{1}{x}\) + \(\dfrac{1}{x+6}\) = \(\dfrac{1}{4}\)
\(\begin{array}{l}
\Rightarrow 4\left( {x + 6} \right) + 4.x = x\left( {x + 6} \right)\\
\Leftrightarrow 4x + 24 + 4x = {x^2} + 6x\\
\Leftrightarrow {x^2} - 2x - 24 = 0
\end{array}\)
\(\Delta' = 1 + 24 = 25 = 5^2\)
\({x_1} = 1 + 5 = 6, {x_2} = 1 - 5 = -4\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = -4\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Vậy một mình đội I làm trong \(6\) ngày thì xong việc.
Một mình đội II làm trong \(12\) ngày thì xong việc.
Câu trả lời của bạn
Gọi khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: \(x\) (g/cm3 )
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là: \(x - 1\) (g/cm3 ) điều kiện \(x > 1\)
Thể tích của miếng kim loại thứ nhất là: \(\dfrac{880}{x}\) (cm3 )
Thể tích của miếng kim loại thứ hai là: \(\dfrac{858}{x-1}\) (cm3 )
Theo đầu bài thể tích của miếng thứ nhất nhỏ hơn miếng thứ hai là \(10\) cm3 nên ta có phương trình: \(\dfrac{858}{x-1} - \dfrac{880}{x} = 10\)
\(\begin{array}{l}
\Rightarrow 858x - 880\left( {x - 1} \right) = 10x\left( {x - 1} \right)\\
\Leftrightarrow 858x - 880x + 880 = 10{x^2} - 10x\\
\Leftrightarrow 10{x^2} + 12x - 880 = 0\\
\Leftrightarrow 5{x^2} + 6x - 440 = 0
\end{array}\)
Ta có: \(\Delta'=9 + 2200 = 2209\), \(\sqrt{\Delta' }= 47\)
Suy ra \({x_1} = \dfrac{{ - 3 + 47}}{5}= 8,8;\)\( {x_2} = \dfrac{{ - 3 - 47}}{5}= -10\)
Vì \(x > 1\) nên \({x_2} = -10\) (loại)
Vậy khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: \(8,8\) g/cm3
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là: \(7,8\) g/cm3
Câu trả lời của bạn
Gọi x ( xe) là số xe ban đầu ( x nguyên, \(x > 30\)).
Khi đó mỗi xe phải chở : \({{36} \over x}\) ( tấn).
Vì có thêm 3 xe, nên số xe hiện có là \(x + 3\), nên mỗi xe lúc này phải chở là : \({{36} \over {x + 3}}\)( tấn ). Ta có phương trình:
\({{36} \over x} - {{36} \over {x + 3}} = 1 \)
\(\Leftrightarrow 36\left( {x + 3} \right) - 36x = x\left( {x + 3} \right)\)
\( \Leftrightarrow {x^2} + 3x - 108 = 0 \)
\(\Leftrightarrow \left[ {\matrix{ {{\rm{t}} = 9\left( {{\text{ nhận}}} \right)} \cr {{\rm{t}} = - 12\left( {{\text { loại}}} \right)} \cr } } \right.\)
Vậy số xe ban đầu là \(9\) ( xe).
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian để vòi thứ nhất chảy đầy bể là \(x\) ( giờ) ( \(x > 0\)) thì thời gian để vòi thứ hai chảy đầy bể là \(x + 5\) ( giờ).
Khi đó, mỗi giờ vòi thứ nhất chảy được\({1 \over x}\) bể; vòi thứ hai chảy được \({1 \over {x + 5}}\) bể và cả hai vòi chảy được \({1 \over 6}\) bể.
Vậy, ta có phương trình : \({1 \over x} + {1 \over {x + 5}} = {1 \over 6}\)
\( \Rightarrow 6\left( {x + 5} \right) + 6x = x\left( {x + 5} \right) \)
\(\Leftrightarrow {x^2} - 7x - 30 = 0 \)
\(\Leftrightarrow \left[ {\matrix{ {{\rm{x}} = 10\left( {{\text{ nhận}}} \right)} \cr {{\rm{x}} = - 3\left( {{\text{ loại}}} \right)} \cr } } \right.\)
Vậy vòi thứ nhất chảy đầy bể trong \(10\) giờ; vòi thứ hai chảy đầy bể trong \(15\) giờ.
Câu trả lời của bạn
Ta có : 27 phút = \({9 \over {20}}\) ( giờ)
Sau 1 giờ hai xe gặp nhau nên tổng vận tốc của hai xe bằng 90 ( km/h).
Gọi \(x\) là vận tốc của xe thứ nhất ( \(x > 0\); \(x\) tính bằng km/h)
thì vận tốc của xe thứ hai là \(90 – x\) ( km/h) ( \(x < 90\)).
Thời gian của xe thứ nhất đi từ A đến B là \({{90} \over x}\) ( giờ).
Thời gian của xe thứ hai là \({{90} \over {90 - x}}\) ( giờ).
Ta có phương trình: \({{90} \over x} - {{90} \over {90 - x}} = {9 \over {20}}\)
\( \Rightarrow {x^2} - 490x + 18000 = 0 \)
\(\Leftrightarrow \left[ {\matrix{ {{\rm{x}} = 40\left( {{\text{nhận}}} \right)} \cr {{\rm{x}} = 450\left( {{\text{ loại}}} \right)} \cr } } \right.\)
Vậy vận tốc của xe thứ nhất là \(40\) km/h; vận tốc của xe thứ hai là \(50\) km/h.
Câu trả lời của bạn
Gọi số học sinh trong tổ là \(x\) ( người) (\(x>2\)).
Mỗi người cần chuyển \({{105} \over x}\) ( bó sách).
Vì vắng hai người nên còn \(x -2\) người ( \(x > 2\)) và mỗi người cần chuyển \({{105} \over {x - 2}}\) ( bó sách).
Theo bài ra, ta có phương trình: \({{105} \over {x - 2}} - {{105} \over x} = 6\)
\( \Rightarrow 6{x^2} - 12x - 210 = 0\)
\(\Leftrightarrow {x^2} - 2x - 35 = 0\)
\(\Leftrightarrow \left[ {\matrix{ {{\rm{t}} = 7\left( {{\text{ nhận}}} \right)} \cr {{\rm{t}} = - 5\left( {{\text{ loại}}} \right)} \cr } } \right.\)
Vậy số học sinh trong tổ lúc đầu là \(7\) ( người).
Biết rằng khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là 20 g/cm3. Tính khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai.
Câu trả lời của bạn
Gọi khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là \(x\) ( g/cm3) ( \(x > 0\)).
Khi đó khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất là \(x + 20\) ( g/cm3).
Thể tích của 4g chất lỏng thứ nhất là \({4 \over {x + 20}}\left( {c{m^3}} \right).\)
Thể tích của 3g chất lượng thứ hai là \({3 \over x}\left( {c{m^3}} \right).\)
Thể tích của hỗn hợp là \({7 \over {70}} = {1 \over {10}}\left( {c{m^3}} \right).\)
Ta có phương trình : \({4 \over {x + 20}} + {3 \over x} = {1 \over {10}}\)
\(\Rightarrow {x^2} - 50x - 600 = 0\)
\(\Leftrightarrow \left[ {\matrix{ {{\rm{x}} = 60\left( {{\text{ nhận}}} \right)} \cr {{\rm{x}} = - 10\left( {{\text{ loại}}} \right)} \cr } } \right.\)
Vậy khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là \(60 \) g/cm3.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *