Đây là bài học cuối cùng của chương IV: Phương trình bậc hai một ẩn. Chúng ta sẽ đi đến phương pháp Giải toán bằng cách lập phương trình, đưa phương trình về dạng phương trình bậc hai, đặt điều kiện thích hợp rồi tìm ra lời giải.
Để giải bài toán bằng cách lập phương trình, chúng ta làm theo các bước sau:
Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn
Biểu đạt các đại lượng khác nhau theo ẩn
Dựa vào đề bài toán, lập phương trình theo dạng đã học
Dạng toán chuyển động
Dạng toán kết hợp các đại lượng hình học
Dạng toán làm việc chung 1 tập thể, làm việc cá nhân
Dạng toán nước chảy
Dạng toán tìm số
Dạng toán kết hợp vật lý, hóa học
...
Bài 1: Tìm hai số tự nhiên biết chúng hơn kém nhau 4 đơn vị và tích của chúng bằng 320.
Hướng dẫn: Gọi hai số đó là \(a, b (a>b)(a;b\epsilon \mathbb{N})\)
Theo đề, ta có: \(\left\{\begin{matrix} a-b=4\\ ab=320 \end{matrix}\right.\)\(\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} a=b+4\\ b(b+4)=320 \end{matrix}\right.\)
\(b=-20\)(loại)
\(b=16\Rightarrow a=20\)
Bài 2: Bạn Thu đi từ A đến B cách nhau 120 km trong thời gian đã dự định. Sau 1 giờ, Thu nghỉ 10 phút, do đó để Thu đến B đúng hẹn nên phải tăng vận tốc thêm \(6km/h\). Tính vận tốc ban đầu của Thu.
Hướng dẫn: Gọi vận tốc ban đầu của Thu là \(x(km/h); (x>0)\)
Thời gian dự định đến B là \(\frac{120}{x}\)(h)
Sau 1 giờ, quãng đường Thu đi được là x km, quãng đường còn lại là \(120-x\)
Thời gian đi quãng đường còn lại là \(\frac{120-x}{x+6}\)(h)
Ta có phương trình: \(\frac{120}{x}=1+\frac{10}{60}+\frac{120-x}{x+6}\)
\(\Leftrightarrow x^2+42x-4320=0\)
\(x=48\) (nhận)
\(x=-90\) (loại)
Bài 3: Tính diện tích của tam giác vuông biết cạnh huyền có độ dài là \(15 cm\)và tổng độ dài hai cạnh góc vuông là \(21 cm\).
Hướng dẫn: Gọi cạnh của góc vuông là \(x(cm)(x>0)\), vậy cạnh còn lại là \(21-x\)
Theo đề và định lí Py ta go, ta có: \(15^2=x^2+(21-x)^2\)
\(\Leftrightarrow x^2-21x+108=0\)
\(\Leftrightarrow x=9\) hoặc \(x=12\)
Vậy độ dài 2 cạnh góc vuông là \(9cm\) và \(12cm\)
Diện tích tam giác vuông: \(S=\frac{1}{2}9.12=54(cm^2)\)
Bài 1: Tích hai số chẵn liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 322. Tìm 2 số đó
Hướng dẫn: gọi số nhỏ là \(x(x>0;x\epsilon \mathbb{N})\) vậy số còn lại là \(x+2\)
Theo đề, ta có: \(x(x+2)-x-x-2=322\Leftrightarrow x^2=324\Leftrightarrow x=18\)
Vậy 2 số cần tìm là 18 và 20
Bài 2: Một đội công nhân hoàn thành công việc gồm 420 sản phẩm. Nếu đội tăng thêm 5 người thì số ngày làm việc sẽ giảm bớt đi 7 ngày. Tìm số công nhân.
Hướng dẫn: Gọi số công nhân là \(x(x>0;x\epsilon \mathbb{N})\)
Số ngày hoàn thành vs x người là \(\frac{420}{x}\) (ngày)
Số công nhân sau khi tăng thêm là: \(x+5\)
Số ngày hoàn thành mới là \(\frac{420}{x+5}\) (ngày)
Ta có phương trình sau: \(\frac{420}{x}-\frac{420}{x+5}=7\)
Giải phương trình trên ta được
\(x=15\) (nhận)
\(x=20\) (loại)
Vậy số người công nhân là 15 người
Qua bài giảng Giải bài toán bằng cách lập phương trình này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Để cũng cố bài học xin mời các em cũng làm Bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 9 Bài 8để kiểm tra xem mình đã nắm được nội dung bài học hay chưa.
Tìm hai số biết tổng của chúng là 8 và tích của chúng là 15
Tìm hai số biết tổng bằng 19 và tổng bình phương bằng 185.
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 9 Bài 8 sẽ giúp các em nắm được các phương pháp giải bài tập từ SGK Toán 9 tập 2
Bài tập 41 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 42 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 43 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 44 trang 58 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 45 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 46 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 47 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 48 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 49 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 50 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 51 trang 59 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 52 trang 60 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 53 trang 60 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 51 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 52 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 53 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 54 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 55 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 56 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 57 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 58 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 59 trang 61 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 60 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 61 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 62 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 63 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 64 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 65 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 66 trang 62 SBT Toán 9 Tập 2
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Toán Học 9 DapAnHay
Tìm hai số biết tổng của chúng là 8 và tích của chúng là 15
Tìm hai số biết tổng bằng 19 và tổng bình phương bằng 185.
Một đội xe chở 168 tấn thóc. Nếu tăng thêm 6 xe và chở thêm 12 tấn thóc thì mỗi xe chở nhẹ hơn ban đầu là 1 tấn. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu xe?
Diện tích của tam giác vuông có cạnh huyền là 13 cm, tổng hai cạnh góc vuông bằng 17 cm là:
1 Ca nô xuôi dòng 42 km rồi ngược dòng 20 km hết tồng cộng 5 giờ. Vận tốc dòng chảy là 2 km/h. Vận tốc của ca nô lúc nước lặng là:
Hà Nội cách Nam Định \(90km\). Hai ô tô khởi hành đồng thời, xe thứ nhất từ Hà Nội, xe thứ hai từ Nam Định và đi ngược chiều nhau. Sau \(1\) giờ chúng gặp nhau. Tiếp tục đi, xe thứ hai tới Hà Nội trước khi xe thứ nhất tới Nam Định là \(27\) phút. Tính vận tốc mỗi xe.
Một xuồng máy xuôi dòng \(30km\) và ngược dòng \(28km\) hết một thời gian bằng thời gian mà xuồng đi \(59,5 km\) trên mặt hồ yên lặng. Tính vận tốc của xuồng khi đi trên hồ biết rằng vận tốc của nước chảy trong sông là \(3km/h\).
Một bè gỗ được thả trôi trên sông từ đập Ya-ly. Sau khi thả bè gỗ \(5 \) giờ \(20\) phút, một xuồng máy cũng xuất phát từ đập Ya-ly đuổi theo và đi được \(20km\) thì gặp bè. Tính vận tốc của bè biết rằng xuồng máy chạy nhanh hơn bè \(12km/h\).
Nếu mở cả hai vòi nước chảy vào một bể cạn thì sau \(2\) giờ \(55\) phút bể đầy nước. Nếu mở riêng từng vòi thì vòi thứ nhất làm đầy bể nhanh hơn vòi thứ hai là \(2\) giờ. Hỏi nếu mở riêng từng vòi thì mỗi vòi chảy bao lâu đầy bể?
Hai đội công nhân cùng làm một quãng đường thì \(12\) ngày xong việc. Nếu đội thứ nhất làm một mình hết nửa công việc, rồi đội thứ hai tiếp tục một mình làm nốt phần việc còn lại thì hết tất cả \(25\) ngày. Hỏi mỗi đội làm một mình thì bao lâu xong việc?
Cho tam giác \(ABC\) vuông cân có \(AB = AC = 12cm\). Điểm \(M \) chạy trên \(AB\). Tứ giác \(MNCP\) là một hình bình hành có đỉnh \(N \) thuộc cạnh \(AC \) (h.6). Hỏi khi \(M \) cách \(A \) bao nhiêu thì diện tích của hình bình hành bằng \(32cm^2\) ?
Chu vi bánh sau của một máy cày lớn hơn chu vi bánh trước là \(1,5m\). Khi đi trên đoạn đường dài \(100m\) thì bánh trước quay nhiều hơn bánh sau \(15 \) vòng. Tính chu vi của mỗi bánh xe.
Bài toán cổ Ấn Độ
Một đàn khỉ chia thành hai nhóm.
Nhóm chơi đùa vui vẻ ngoài trời
Bằng bình phương một phần tám của đàn.
Mười hai con nhảy nhót trên cây.
Không khí tươi vui sưởi ấm nơi này.
Hỏi có tất cả bao nhiêu con khỉ?
Bài toán của Ơ-le
Hai nông dân đem \(100\) quả trứng ra chợ bán. Số trứng của hai người không bằng nhau, nhưng hai người bán được số tiền bằng nhau. Một người nói với người kia: “Nếu số trứng của tôi bằng số trứng của anh thì tôi bán được \(15\) đồng”. Người kia nói: “Nếu số trứng của tôi bằng số trứng của anh thì tôi chỉ bán được \(\displaystyle 6{2 \over 3}\) đồng thôi”. Hỏi mỗi người có bao nhiêu trứng?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
1.200.000 đ nha bạn
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc xuồng lúc đi là \(x\left( {km/h} \right),x > 0\)
vận tốc xuồng lúc về là \(x - 5\left( {km/h} \right)\,\)
Thời gian đi \(120km\) là \(\dfrac{{120}}{x}\) (giờ)
Vì khi đi có nghỉ 1 giờ nên thời gian khi đi hết tất cả là \(\dfrac{{120}}{x} + 1\) (giờ)
Đường về dài \(120 + 5 = 125(km)\)
Thời gian về là \(\dfrac{{125}}{{x - 5}}\,\) (giờ)
Theo đầu bài, thời gian về bằng thời gian đi nên ta có phương trình:
\(\dfrac{{120}}{x} + 1 = \dfrac{{125}}{{x - 5}}\)
Giải phương trình
Khủ mẫu và biến đổi ta được
\(\begin{array}{l}120\left( {x - 5} \right) + x\left( {x - 5} \right) = 125x\\ \Leftrightarrow {x^2} - 10x - 600 = 0\end{array}\)
Phương trình trên có \(\Delta ' = {\left( { - 5} \right)^2} - 1.\left( { - 600} \right) = 625 > 0\)\( \Rightarrow \sqrt \Delta = 25\)
Nên phương trình có hai nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{5 + 25}}{1} = 30\\x = \dfrac{{5 - 25}}{1} = - 20\end{array} \right.\)
Vì \(x > 0\) nên \(x = 30\)
Trả lời: Vận tốc của xuồng khi đi là \(30\,\left( {km/h} \right)\).
Câu trả lời của bạn
Gọi số bé là \(x\,,x \in \mathbb{N},x > 0\), số tự nhiên kề sau là \(x + 1\)
Tích của hai số này là \(x\left( {x + 1} \right)\) hay \({x^2} + x\)
Tổng của chúng là \(x + x + 1\) hay \(2x + 1\)
Theo đầu bài ta có phương trình
\(x\left( {x + 1} \right) - 109 = 2x + 1\) hay \({x^2} - x - 110 = 0\)
Giải phương trình
\(\Delta = {\left( { - 1} \right)^2} - 4.1.\left( { - 110} \right) = 441 > 0 \)\(\Rightarrow \sqrt \Delta = 21\)
Nên phương trình có hai nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{1 + 21}}{2} = 11\\x = \dfrac{{1 - 21}}{2} = - 10\end{array} \right.\)
Vì \(x > 0\) nên \(x = 11\)
Trả lời: Hai số phải tìm là: \(11\) và \(12.\)
Câu trả lời của bạn
Gọi chiều rộng của mảnh đất là \(x\left( m \right),x > 0.\)
Vì diện tích của mảnh đất bằng \(240{m^2}\) nên chiều dài là \(\dfrac{{240}}{x}\,\left( m \right)\)
Nếu tăng chiều rộng \(3m\) và giảm chiều dài \(4m\) thì mảnh đất mới có chiều rộng là \(x + 3\left( m \right)\), chều dài là \(\left( {\dfrac{{240}}{x} - 4} \right)(m)\) và diện tích là \(\left( {x + 3} \right)\left( {\dfrac{{240}}{x} - 4} \right)\,\left( {{m^2}} \right)\)
Theo đầu bài ta có phương trình \(\left( {x + 3} \right)\left( {\dfrac{{240}}{x} - 4} \right) = 240\)
Giải phương trình
Khử mẫu và biến đổi ta được
\(\begin{array}{l}\left( {x + 3} \right)\left( {240 - 4x} \right) = 240x\\ \Leftrightarrow - 4{x^2} + 240x - 12x + 720 = 240x\\ \Leftrightarrow - 4{x^2} - 12x + 720 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 3x - 180 = 0\end{array}\)
Xét \(\Delta = {3^2} - 4.1.\left( { - 180} \right) = 729 > 0 \)\(\Rightarrow \sqrt \Delta = 27\)
Suy ra \({x_1} = \dfrac{{ - 3 + 27}}{2} = 12;\) \({x_2} = \dfrac{{ - 3 - 27}}{2} = - 15\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = - 15\) bị loại. Do đó, chiều rộng bằng \(12m\) , chiều dài bằng \(\dfrac{{240}}{{12}} = 20m\)
Trả lời: Mảnh đất có chiều rộng bằng \(12m\) , chiều dài bằng \(20m.\)
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian đội I làm một mình xong công việc là \(x\) (ngày), \(x > 0\)
Vì đội II hoàn thành công việc lâu hơn đội I là 6 ngày nên thời gian một mình đội II làm xong việc là \(x + 6\) (ngày)
Mỗi ngày, đội I làm được \(\dfrac{1}{x}\) (công việc), đội II làm được \(\dfrac{1}{{x + 6}}\) (công việc) , cả hai đội làm được \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{{x + 6}}\) (công việc)
Ta có phương trình \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{{x + 6}} = \dfrac{1}{4}\)
Giải phương trình
Khử mẫu và biến đổi, ta được
\(\begin{array}{l}4(x + 6) + 4x = x\left( {x + 6} \right)\\ \Leftrightarrow 4x+ 24+4x = x^2+6x\\ \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 24 = 0\end{array}\)
Xét \(\Delta ' = {\left( { - 1} \right)^2} - 1.\left( { - 24} \right) = 25 > 0 \)\(\Rightarrow \sqrt {\Delta '} = 5\)
Suy ra \({x_1} = \dfrac{{1 + 5}}{1} = 6;\) \({x_2} = \dfrac{{1 - 5}}{1} = - 4.\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = - 4\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn
Trả lời: Một mình đội I làm trong 6 ngày thì xong việc
Một mình đội II làm trong 12 ngày thì xong việc.
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của ca nô trong nước yên lặng là \(x\,\left( {km/h} \right),x > 0;\)
Vận tốc khi xuôi dòng là \(x + 3\,\left( {km/h} \right)\)
Vận tốc khi ngược dòng là \(x - 3\,\left( {km/h} \right)\)
Thời gian xuôi dòng là \(\dfrac{{30}}{{x + 3}}\,\)(giờ), thời gian ngược dòng là \(\dfrac{{30}}{{x - 3}}\,\) (giờ)
Nghỉ lại \(40\) phút hay \(\dfrac{2}{3}\) giờ ở B
Theo đầu bài ta có phương trình \(\dfrac{{30}}{{x + 3}} + \dfrac{{30}}{{x - 3}} + \dfrac{2}{3} = 6\)
Giải phương trình
Khử mẫu và biến đổi, ta được
\(30.3.(x-3)+30.3.(x+3)+2.(x+3)(x-3)\)\(=6.3.(x-3)(x+3)\)
\(\Leftrightarrow 90x - 270 + 90x + 270 + 2{x^2} - 18 \)\(= 18{x^2} - 162\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 16{x^2} - 180x - 144 = 0\\ \Leftrightarrow 4{x^2} - 45x - 36 = 0\end{array}\)
Xét \(\Delta = {\left( { - 45} \right)^2} - 4.4.\left( { - 36} \right) = 2601 > 0\)\( \Rightarrow \sqrt \Delta = 51\)
Nên \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{45 + 51}}{{2.4}} = 12\\x = \dfrac{{45 - 51}}{{2.4}} = - \dfrac{3}{4}\end{array} \right.\)
Vì \(x > 0\) nên \(x = \dfrac{{ - 3}}{4}\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: Vận tốc ca nô trong nước yên lặng là \(12\,\left( {km/h} \right)\).
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc xe của bác Hiệp là \(x\left( {km/h} \right),x > 0.\)
Thì vận tốc xe của cô Liên là \(x - 3\left( {km/h} \right)\)
Thời gian bác Hiệp đi từ làng lên tỉnh là \(\dfrac{{30}}{x}\,\)(giờ)
Thời gian cô Liên đi từ làng lên tỉnh là \(\dfrac{{30}}{{x - 3}}\) (giờ)
Vì bác Hiệp đến trước cô Liên nửa giờ tức là thời gian đi của bác Hiệp ít hơn thời gian cô Liên đi nửa giờ nên ta có phương trình \(\dfrac{{30}}{x} + \dfrac{1}{2} = \dfrac{{30}}{{x - 3}}\)
Giải phương trình
Khử mẫu và biến đổi, ta được
\(\begin{array}{l}60\left( {x - 3} \right) + x\left( {x - 3} \right) = 60x\\ \Leftrightarrow 60x - 180+x^2-3x = 60x\\ \Leftrightarrow {x^2} - 3x - 180 = 0\end{array}\)
Xét \(\Delta = {( - 3)^2} - 4.1.\left( { - 180} \right) = 729 > 0\)\( \Rightarrow \sqrt \Delta = 27\)
Suy ra \({x_1} = \dfrac{{3 + 27}}{2} = 15;\) \({x_2} = \dfrac{{3 - 27}}{2} = - 12\)
Vì \(x > 0\) nên \(x = - 12\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn
Trả lời: Vận tốc xe bác Hiệp là \(15\left( {km/h} \right).\)
Vận tốc xe cô Liên là \(12\,\left( {km/h} \right)\).
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
15km/h
Gọi vận tốc khi đi từ A-> B là x (x>3, km/h)
vận tốc khi đi từ B->A là x-3 (km/h)
Thời gian của người đó khi đi từ A-> B là 60/x (h)
................................................................................. B-> A là 60/x-3 (h)
Tổng thời gian cả đi và về là 9h nên
60/x+60/x-3=9
giải pt => x=15 (km/h)
Gọi vận tốc lúc đi là x ( x > 3 , km / giờ )
vận tốc lúc về là x-3 (km/h)
Thời gian lúc đi là : 60/x ( giờ )
Thời gian lúc về là : 60/x-3 ( giờ )
Theo đề bài ta có: Tổng thời gian đi và về là 9h
60/x + 60/x-3 = 9
⇔ x = 15
Vậy người đó đi từ A đến B với vận tốc 15 km / giờ
Câu trả lời của bạn
Một xe theo kế hoạch chở hết 280 tấn hàng trong một số ngày quy định. Do mỗi ngày đội đó chở vượ mức 10 tấn. Hỏi theo kế hoạch sớm hơn thời gian quy định 1 ngày và trở thêm được 20 tấn. hỏi theo kế hoạch đội xe hở hàng hết bao nhêu ngày
Câu trả lời của bạn
Có một xuồng du lịch đi từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi theo một đường sông dài 120km. Trên đường đi, xuồng nghỉ lại 1 giờ ở thị trấn Năm Căn. Khi về, xuồng đi theo đường khác dài hơn đường lúc đi là 5 km và với vận tốc nhỏ hơn vận tốc lúc đi là 5km/h. Tính vận tốc của xuồng lúc đi, biết rằng thời gian về bằng thời gian đi.
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc xuồng lúc đi là \(x\left( {km/h} \right),x > 0\)
vận tốc xuồng lúc về là \(x - 5\left( {km/h} \right)\,\)
Thời gian đi \(120km\) là \(\dfrac{{120}}{x}\) (giờ)
Vì khi đi có nghỉ 1 giờ nên thời gian khi đi hết tất cả là \(\dfrac{{120}}{x} + 1\) (giờ)
Đường về dài \(120 + 5 = 125(km)\)
Thời gian về là \(\dfrac{{125}}{{x - 5}}\,\) (giờ)
Theo đầu bài, thời gian về bằng thời gian đi nên ta có phương trình:
\(\dfrac{{120}}{x} + 1 = \dfrac{{125}}{{x - 5}}\)
Giải phương trình
Khủ mẫu và biến đổi ta được
\(\begin{array}{l}120\left( {x - 5} \right) + x\left( {x - 5} \right) = 125x\\ \Leftrightarrow {x^2} - 10x - 600 = 0\end{array}\)
Phương trình trên có \(\Delta ' = {\left( { - 5} \right)^2} - 1.\left( { - 600} \right) = 625 > 0\)\( \Rightarrow \sqrt \Delta = 25\)
Nên phương trình có hai nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{5 + 25}}{1} = 30\\x = \dfrac{{5 - 25}}{1} = - 20\end{array} \right.\)
Vì \(x > 0\) nên \(x = 30\)
Trả lời: Vận tốc của xuồng khi đi là \(30\,\left( {km/h} \right)\).
Câu trả lời của bạn
Gọi độ dài cạch trung bình là x (m, m>23) thì độ dài cạnh nhỏ nhất là x-23 (m) độ dài cạnh huyền là x+2 (m) Vì tam giác đấy là tam giác vuông, áp dụng Pitago ta có: x2+(x-23)2=(x+2)2 <=> x2+x2-46x+529=x2+4x+4 <=> x2-50x+525=0 <=> (x-35)(x-15)=0 TH1: x-35=0 <=> x=35 (TM) TH2: x-15=0 <=> x=15 (Loại) Vậy độ dài cạch nhỏ nhất là x-23=35-23=12(m) độ dài cạch trung bình là 23(m) độ dài cạch huyền là 35+2=27(m)
Gọi độ dài cạch trung bình là x (m, m>23)
thì độ dài cạnh nhỏ nhất là x-23 (m)
độ dài cạnh huyền là x+2 (m)
Vì tam giác đấy là tam giác vuông, áp dụng Pitago ta có:
x2+(x-23)2=(x+2)2
<=> x2+x2-46x+529=x2+4x+4
<=> x2-50x+525=0
<=> (x-35)(x-15)=0
TH1: x-35=0
<=> x=35 (TM)
TH2: x-15=0
<=> x=15 (Loại)
Vậy độ dài cạch nhỏ nhất là x-23=35-23=12(m)
độ dài cạch trung bình là 23(m)
độ dài cạch huyền là 35+2=27(m)
Câu trả lời của bạn
Biết bác Thời vay 2000000 đồng của ngân hàng để làm kinh tế gia đình trong thời hạn 1 năm. Lẽ ra cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi. Song bác được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm 1 năm nữa, số lãi của năm đàu được gộp vào với vốn để tính lãi năm sau và lãi suất vẫn như cũ. Hết 2 năm bác phải trả tất cả là 2420000 đồng. Hỏi lãi suất cho vay là bao nhêu phần trăm trong một năm ?
Câu trả lời của bạn
Gọi lãi suất cho vay là \(x\left( \% \right),x > 0.\)
Tiền lãi sau 1 năm là \(2000000.x\% = 20000x\) (đồng)
Sau 1 năm cả vốn lẫn lãi sẽ là \(2000000 + 20000x\) (đồng)
Tiền lãi riêng năm thứ hai phải chịu là
\(\left( {2000000 + 20000x} \right).x\% \)\(= 20000x + 200{x^2}\) (đồng)
Số tiền sau 2 năm bác Thời phải trả là \(2000000 + 20000x + 20000x + 200{x^2}\) ( đồng)
Theo đầu bài ta có phương trình \(2000000 + 20000x + 20000x + 200{x^2} = 2420000\)
Giải phương trình
\(\begin{array}{l}2000000 + 20000x + 20000x + 200{x^2} = 2420000\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 400x = 4200\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 400x - 4200 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 200x - 2100 = 0\end{array}\)
Phương trình trên có \(\Delta ' = {100^2} - 1.\left( { - 2100} \right) = 12100 > 0 \)\(\Rightarrow \sqrt {\Delta '} = 110\)
Nên có hai nghiệm \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} = \dfrac{{ - 100 + 110}}{1} = 10\\{x_2} = \dfrac{{ - 100 - 110}}{1} = - 210\end{array} \right.\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2}\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn
Trả lời: Lãi suất là \(10\% .\)
Biết tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 109. Tìm hai số đó.
Câu trả lời của bạn
Gọi số bé là \(x\,,x \in \mathbb{N},x > 0\), số tự nhiên kề sau là \(x + 1\)
Tích của hai số này là \(x\left( {x + 1} \right)\) hay \({x^2} + x\)
Tổng của chúng là \(x + x + 1\) hay \(2x + 1\)
Theo đầu bài ta có phương trình
\(x\left( {x + 1} \right) - 109 = 2x + 1\) hay \({x^2} - x - 110 = 0\)
Giải phương trình
\(\Delta = {\left( { - 1} \right)^2} - 4.1.\left( { - 110} \right) = 441 > 0 \)\(\Rightarrow \sqrt \Delta = 21\)
Nên phương trình có hai nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{1 + 21}}{2} = 11\\x = \dfrac{{1 - 21}}{2} = - 10\end{array} \right.\)
Vì \(x > 0\) nên \(x = 11\)
Trả lời: Hai số phải tìm là: \(11\) và \(12.\)
Ta có một mảnh đất hình chữ nhật với diện tích \(240 m^2.\) Nếu tăng chiều rộng 3 m và giảm chiều dài 4 m thì diện tích hình chữ nhật không dổi. Tính kích thước của mảnh đất.
Câu trả lời của bạn
Gọi chiều rộng của mảnh đất là \(x\left( m \right),x > 0.\)
Vì diện tích của mảnh đất bằng \(240{m^2}\) nên chiều dài là \(\dfrac{{240}}{x}\,\left( m \right)\)
Nếu tăng chiều rộng \(3m\) và giảm chiều dài \(4m\) thì mảnh đất mới có chiều rộng là \(x + 3\left( m \right)\), chều dài là \(\left( {\dfrac{{240}}{x} - 4} \right)(m)\) và diện tích là \(\left( {x + 3} \right)\left( {\dfrac{{240}}{x} - 4} \right)\,\left( {{m^2}} \right)\)
Theo đầu bài ta có phương trình \(\left( {x + 3} \right)\left( {\dfrac{{240}}{x} - 4} \right) = 240\)
Giải phương trình
Khử mẫu và biến đổi ta được
\(\begin{array}{l}\left( {x + 3} \right)\left( {240 - 4x} \right) = 240x\\ \Leftrightarrow - 4{x^2} + 240x - 12x + 720 = 240x\\ \Leftrightarrow - 4{x^2} - 12x + 720 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 3x - 180 = 0\end{array}\)
Xét \(\Delta = {3^2} - 4.1.\left( { - 180} \right) = 729 > 0 \)\(\Rightarrow \sqrt \Delta = 27\)
Suy ra \({x_1} = \dfrac{{ - 3 + 27}}{2} = 12;\) \({x_2} = \dfrac{{ - 3 - 27}}{2} = - 15\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = - 15\) bị loại. Do đó, chiều rộng bằng \(12m\) , chiều dài bằng \(\dfrac{{240}}{{12}} = 20m\)
Trả lời: Mảnh đất có chiều rộng bằng \(12m\) , chiều dài bằng \(20m.\)
Một miếng kim loại thứ nhất nặng 880g, miếng kim loại thứ hai nặng 858g. Thể tích của miếng thứ nhất nhỏ hơn thể tích của miếng thứ hai là 10 cm3, nhưng khối lượng riêng của miếng thứ nhất lớn hơn khối lượng riêng của miếng thứ hai là 1 g/cm3. Tìm khối lượng riêng của mỗi miếng kim loại.
Câu trả lời của bạn
Gọi khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là \(x\left( {g/c{m^3}} \right);\)
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là \(x - 1\,\left( {g/c{m^3}} \right),\) \((x>1)\)
Thể tích của miếng kim loại thứ nhất là \(\dfrac{{880}}{x}\,\left( {c{m^3}} \right)\)
Thể tích miếng kim loại thứ hai là \(\dfrac{{858}}{{x - 1}}\,\left( {c{m^3}} \right)\),
Theo đầu bài ta có phương trình
\(\dfrac{{858}}{{x - 1}} - \dfrac{{880}}{x} = 10\)
Giải phương trình
Khủ mẫu và biến đổi, ta được
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 858x - 880\left( {x - 1} \right) = 10x\left( {x - 1} \right)\\ \Leftrightarrow 858x-880x+880=10x^2-10x\\ \Leftrightarrow 10{x^2} + 12x - 880 = 0\\ \Leftrightarrow 5{x^2} + 6x - 440 = 0\end{array}\)
Xét \(\Delta ' = {3^2} - 5.\left( { - 440} \right) = 2209 > 0\)\( \Rightarrow \sqrt {\Delta '} = 47\)
Suy ra \({x_1} = \dfrac{{ - 3 + 47}}{5} = \dfrac{{44}}{5};\) \({x_2} = \dfrac{{ - 3 - 47}}{5} = - 10\)
Vì \(x > 0\) nên \({x_2} = - 10\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn
Trả lời: Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là \(8,8\left( {g/c{m^3}} \right)\), khối lượng riêng của mi
Câu trả lời của bạn
Biết khoảng cách giữa hai bến sông A và B là 30 km. Một ca nô đi từ bến A đến bến B; nghỉ 40 phút ở B rồi quay lại bến A. Kể từ lúc khởi hành đến khi về tới bến A hết tất cả 6 giờ. Hãy tìm vận tốc của ca nô trong nước yên lặng, biết rằng vận tốc của nước chảy là 3 km/h.
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của ca nô trong nước yên lặng là \(x\,\left( {km/h} \right),x > 0;\)
Vận tốc khi xuôi dòng là \(x + 3\,\left( {km/h} \right)\)
Vận tốc khi ngược dòng là \(x - 3\,\left( {km/h} \right)\)
Thời gian xuôi dòng là \(\dfrac{{30}}{{x + 3}}\,\)(giờ), thời gian ngược dòng là \(\dfrac{{30}}{{x - 3}}\,\) (giờ)
Nghỉ lại \(40\) phút hay \(\dfrac{2}{3}\) giờ ở B
Theo đầu bài ta có phương trình \(\dfrac{{30}}{{x + 3}} + \dfrac{{30}}{{x - 3}} + \dfrac{2}{3} = 6\)
Giải phương trình
Khử mẫu và biến đổi, ta được
\(30.3.(x-3)+30.3.(x+3)+2.(x+3)(x-3)\)\(=6.3.(x-3)(x+3)\)
\(\Leftrightarrow 90x - 270 + 90x + 270 + 2{x^2} - 18 \)\(= 18{x^2} - 162\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 16{x^2} - 180x - 144 = 0\\ \Leftrightarrow 4{x^2} - 45x - 36 = 0\end{array}\)
Xét \(\Delta = {\left( { - 45} \right)^2} - 4.4.\left( { - 36} \right) = 2601 > 0\)\( \Rightarrow \sqrt \Delta = 51\)
Nên \(\left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{{45 + 51}}{{2.4}} = 12\\x = \dfrac{{45 - 51}}{{2.4}} = - \dfrac{3}{4}\end{array} \right.\)
Vì \(x > 0\) nên \(x = \dfrac{{ - 3}}{4}\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: Vận tốc ca nô trong nước yên lặng là \(12\,\left( {km/h} \right)\).
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *