Hôm nay chúng ta sẽ đi sang bài học Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình, bài học này sẽ hướng dẫn các em giải quyết bài toán bằng cách lập hệ phương trình. Thay vì cho hệ thuần phương trình hai ẩn, đề bài thường cho các dạng toán như nước chảy, quãng đường vật di chuyển,... ta đưa nó về hệ rồi giải.
Để giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình, chúng ta làm theo các bước sau:
Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn
Biểu đạt các đại lượng khác nhau theo ẩn
Dựa vào đề bài toán, lập phương trình theo dạng đã học
Dạng toán chuyển động
Dạng toán kết hợp các đại lượng hình học
Dạng toán làm việc chung 1 tập thể, làm việc cá nhân
Dạng toán nước chảy
Dạng toán tìm số
Dạng toán kết hợp vật lý, hóa học
...
Bài 1: Hình chữ nhật có diện tích là \(100cm\), nếu tăng chiều dài lên \(5cm\), giảm chiều rộng đi \(1cm\) thì diện tích không đổi. Tính chu vi hình chữ nhật ban đầu
Hướng dẫn: Gọi chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật lần lượt là \(a;b(a>b>0)\) theo đề, ta có:
\(\left\{\begin{matrix} ab=100\\ (a+5)(b-1)=100 \end{matrix}\right.\)
Giải hệ phương trình, ta được \(a=20cm; b=5cm\)
Vậy chu vi ban đầu của hình chữ nhật là \(50cm\)
Bài 2: Hai ô tô chạy từ A đến B dài 120km. Mỗi giờ ô tô thứ nhất hơn ô tô thứ 2 là 10km nên đến sớm hơn ô tô thứ hai là 24 phút. Tính vận tốc mỗi ô tô.
Hướng dẫn:
Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất và thứ hai lần lượt là \(x;y(km/h)(x>y)\)
Theo đề, ta có:
24 phút \(=\frac{2}{5}\) giờ
\(\left\{\begin{matrix} x-y=10\\ \frac{120}{x}+\frac{2}{5}=\frac{120}{y} \end{matrix}\right.\)
Giải hệ ta tìm được \(x=60km/h,y=50km/h\)
Bài 3: Tìm một số có hai chữ số, biết rằng chữ số hàng đơn vị hơn chữ số hàng chục là 2, tích hai chữ số hơn tổng của chúng là 7
Hướng dẫn:
Gọi số đó là \(\bar{ab},(a,b\epsilon \mathbb{N})\)
Theo đề, ta có hệ phương trình: \(\left\{\begin{matrix} a+2=b\\ ab=a+b+7 \end{matrix}\right.\)\(\Rightarrow \left\{\begin{matrix} a=3\\ b=5 \end{matrix}\right.\)
Vậy, số cần tìm là 35
Bài 1: Tìm một số có ba chữ số, biết rằng khi chia số đó cho 11 ta được thương bằng tổng các chữ số của số bị chia
Hướng dẫn: Gọi số cần tìm là \(\bar{abc}(a,b,c>0; a,b,c \epsilon \begin{Bmatrix} 1;10 \end{Bmatrix})\)
Theo đề, ta có: \(100a+10b+c=11(a+b+c)\)
\(\Leftrightarrow 100a+10b+c=11a+11b+11c\)
\(\Leftrightarrow 89a=b+10c\)
Nếu \(a>1\Rightarrow 89a\) có ít nhất 3 chữ số, mà vế phải là một tổng có hai chữ số.
Vậy \(a=1\)\(\Rightarrow 89=10c+b\)
Mà \(10c+b\) chính là \(\bar{cb}\).
Vậy số cần tìm là 198
Bài 2: Đem một số có hai chữ số nhân với tổng của các chữ số với nhau thì được kết quả là 405. Nếu viết ngược lại bằng cách như vậy thì tích nhận được là 468. Tìm số đó
Hướng dẫn:
Gọi số cần tìm là \(\bar{ab}(a;b\epsilon \mathbb{N})\)
Theo đề, ta có hệ phương trình \(\left\{\begin{matrix} (10a+b).(a+b)=405\\ (10b+a).(b+a)=486 \end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} 10a^2+11ab+b^2=405(1)\\ 10b^2+11ab+a^2=486(2) \end{matrix}\right.\)
Lấy (2) trừ cho (1) ta được: \(b^2-a^2=9\Leftrightarrow (b-a)(a+b)=9\)
Mà a, b là các số tự nhiên, dễ dàng suy ra \(a=4;b=5\)
Vậy số cần tìm là 45
Qua bài giảng Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Để cũng cố bài học xin mời các em cũng làm Bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 9 Bài 5để kiểm tra xem mình đã nắm được nội dung bài học hay chưa.
Khu vườn hình chữ nhật có chu vi là \(48m\). Nếu tăng chiều rộng lên 4 lần và chiều dài lên 3 lần thì chu vi khu vườn sẽ thành \(162m\). Diện tích khu vườn ban đầu là:
Một miếng đất hình chữ nhật có diện tích là \(300(m^2)\), nếu tăng chiều rộng lên \(5m\) và giảm chiều dài đi \(5m\) thì diện tích không đổi. Chu vi của miếng đất ban đầu là:
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 9 Bài 5 sẽ giúp các em nắm được các phương pháp giải bài tập từ SGK Toán 9 tập 2
Bài tập 28 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 29 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 30 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 35 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 36 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 37 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 38 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 39 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 40 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 41 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 42 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 43 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 44 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 45 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 46 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 47 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 48 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 49 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 50 trang 15 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 5.1 trang 15 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 5.2 trang 15 SBT Toán 9 Tập 2
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Toán Học 9 DapAnHay
Khu vườn hình chữ nhật có chu vi là \(48m\). Nếu tăng chiều rộng lên 4 lần và chiều dài lên 3 lần thì chu vi khu vườn sẽ thành \(162m\). Diện tích khu vườn ban đầu là:
Một miếng đất hình chữ nhật có diện tích là \(300(m^2)\), nếu tăng chiều rộng lên \(5m\) và giảm chiều dài đi \(5m\) thì diện tích không đổi. Chu vi của miếng đất ban đầu là:
Tìm một số có hai chữ số, biết rằng chữ số hàng đơn vị nhỏ hơn chữ số hàng chục là 3, tích của hai chữ số đó lớn hơn tổng của chúng là 27.
Có hai hộp bi, nếu lấy số bi từ hộp thứ nhất một số bi bằng số bi hộp thứ hai rồi bỏ vào hộp thứ hai, rồi lại lấy từ hộp thứ hai một số bi bằng số bi còn lại của hộp thứ nhất và bỏ vào hộp thứ nhất, cuối cùng lấy từ hộp thứ nhất số bi bằng số bị còn lại của hộp thứ hai bỏ vào hộp thứ hai, ta được mỗi hộp đều 16 viên. Số viên bi ban đầu của các hộp lần lượt là:
Lấy một số có hai chữ số nhân với tổng các chữ số ta được tích là 684. Nếu lấy số được viết bởi hai số theo thứ tự ngược lại nhân với tổng các chữ số, ta được tích là 900. Số cần tim ban đầu là:
Tìm hai số tự nhiên, biết rằng tổng của chúng bằng 1006 và nếu lấy số lớn chia cho số nhỏ thì được thương là 2 và số dư là 124
Giải bài toán cổ sau:
Quýt, cam mười bảy quả tươi
Đem chia cho mọt trăm người cùng vui.
Chia ba mỗi quả quýt rồi
Còn cam mỗi quả chia mười vừa xinh.
Trăm người, trăm miếng ngọt lành.
Quýt, cam mỗi loại tính rành là bao?
Một ô tô đi từ A và dự định đến B lúc 12 giờ trưa. Nếu xe chạy với vận tốc 35 km/h thì sẽ đến B chậm 2 giờ so với quy định. Nếu xe chạy với vận tốc 50 km/h thì sẽ đến B sớm 1 giờ so với quy định. Tính độ dài quãng đường AB và thời điểm xuất phát của ôtô tại A.
Tổng của hai số bằng \(59\). Hai lần của số này bé hơn ba lần của số kia là \(7\). Tìm hai số đó.
Bảy năm trước tuổi mẹ bằng năm lần tuổi con cộng thêm \(4\). Năm nay tuổi mẹ vừa đúng gấp ba lần tuổi con. Hỏi năm nay mỗi người bao nhiêu tuổi?
Cho một số có hai chữ số. Nếu đổi chỗ hai chữ số của nó thì được một số lớn hơn số đã cho là \(63\). Tổng của số đã cho và số mới tạo thành bằng \(99\). Tìm số đã cho.
Hai anh Quang và Hùng góp vốn cùng kinh doanh. Anh Quang góp \(15\) triệu đồng, anh Hùng góp \(13\) triệu đồng. Sau một thời gian được lãi \(7\) triệu đồng. Lãi được chia tỉ lệ với vốn đã góp. Em hãy dùng cách giải hệ phương trình để tính tiền lãi mà mỗi anh được hưởng.
Hôm qua mẹ của Lan đi chợ mua năm quả trứng gà và năm quả trứng vịt hết \(10 000\) đồng. Hôm nay mẹ Lan mua ba quả trứng gà và bảy quả trứng vịt chỉ hết \(9 600\) đồng mà giá trứng thì vẫn như cũ. Hỏi giá một quả trứng mỗi loại là bao nhiêu?
Một sân trường hình chữ nhật có chu vi \(340m\). Ba lần chiều dài hơn bốn lần chiều rộng là \(20m.\) Tính chiều dài và chiều rộng của sân trường.
Làm trần tầng một của nhà văn hóa xã phải dùng \(30\) cây sắt \(∅18\) (đọc là sắt “phi \(18\)”; tức là đường kính thiết diện cây sắt bằng \(18mm\)) và \(350kg\) sắt \(∅8\) hết một khoản tiền. Vì trần tầng hai hẹp hơn nên chỉ cần \(20\) cây sắt \(∅18\) và \(250kg\) sắt \(∅8\), do đó chỉ hết một khoản tiền ít hơn khoản tiền lần trước là \(1 440 000 \) đồng. Tính giá tiền của một cây sắt \(∅18\) và giá tiền \(1kg\) sắt \(∅8\), biết rằng giá tiền một cây sắt \(∅18\) đắt gấp \(22\) lần giá tiền \(1kg\) sắt \(∅8.\)
Trong phòng học có một số ghế dài. Nếu xếp mỗi ghế ba học sinh thì sáu học sinh không có chỗ. Nếu xếp mỗi ghế bốn học sinh thì thừa một ghế. Hỏi lớp có bao nhiêu ghế và bao nhiêu học sinh?
Trên một cánh đồng cấy \(60\) ha lúa giống mới và \(40\) ha lúa giống cũ. Thu hoạch được tất cả \(460\) tấn thóc. Hỏi năng suất mỗi loại lúa trên một ha là bao nhiêu biết rằng \(3\) ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn \(4\) ha trồng lúa cũ là \(1\) tấn.
Hai người thợ cùng xây một bức tường trong \(7\) giờ \(12\) phút thì xong (vôi vữa và gạch có công nhân khác vận chuyển). Nếu người thứ nhất làm trong \(5\) giờ và người thứ hai làm trong \(6\) giờ thì cả hai xây được \(\displaystyle{3 \over 4}\) bức tường. Hỏi mỗi người làm một mình thì bao lâu xây xong bức tường?
Hai công nhân cùng sơn cửa cho một công trình trong bốn ngày thì xong việc. Nếu người thứ nhất làm một mình trong chín ngày rồi người thứ hai đến cùng làm tiếp trong một ngày nữa thì xong việc. Hỏi mỗi người làm một mình thì bao lâu xong việc?
Hai cần cẩu lớn bốc dỡ một lô hàng ở cảng Sài Gòn. Sau \(3\) giờ có thêm năm cần cẩu bé (công suất bé hơn) cùng làm việc. Cả bảy cần cẩu làm việc \(3\) giờ nữa thì xong. Hỏi mỗi cần cẩu làm việc một mình thì bao lâu xong việc, biết rằng nếu cả bảy cần cẩu cùng làm việc từ đầu thì trong \(4\) giờ xong việc.
Bác Toàn đi xe đạp từ thị xã về làng, cô Ba Ngần cũng đi xe đạp, nhưng từ làng lên thị xã. Họ gặp nhau khi bác Toàn đã đi được \(1\) giờ rưỡi, còn cô Ba Ngần đã đi được \(2\) giờ. Một lần khác hai người cũng đi từ hai địa điểm như thế nhưng họ khởi hành đồng thời; sau \(1\) giờ \(15\) phút họ còn cách nhau \(10,5km\). Tính vận tốc của mỗi người, biết rằng làng cách thị xã \(38km\).
Ga Sài Gòn cách ga Dầu Giây \(65km\). Xe khách ở Thành phố Hồ Chí Minh, xe hàng ở Dầu Giây đi ngược chiều nhau và xe khách khởi hành sau xe hàng \(36\) phút, sau khi xe khách khởi hành \(24\) phút nó gặp xe hàng. Nếu hai xe khởi hành đồng thời và cùng đi Hà Nội thì sau \(13\) giờ hai xe gặp nhau. Tính vận tốc của mỗi xe, biết rằng xe khách đi nhanh hơn xe hàng.
Để sửa một ngôi nhà cần một số thợ làm việc trong một thời gian quy định. Nếu giảm ba người thì thời gian kéo dài sáu ngày. Nếu tăng thêm hai người thì xong sớm hai ngày. Hỏi theo quy định cần bao nhiêu thợ và làm trong bao nhiêu ngày, biết rằng khả năng lao động của mọi thợ đều như nhau?
Cho hình vuông \(ABCD\) cạnh \(y (cm)\). Điểm \(E\) thuộc cạnh \(AB\). Điểm \(G\) thuộc tia \(AD\) sao cho \(AG = AD +\displaystyle {3 \over 2}EB.\) Dựng hình chữ nhật \(GAEF.\)
Đặt \(EB = 2x (cm)\). Tính \(x\) và \(y\) để diện tích của hình chữ nhật bằng diện tích hình vuông và ngũ giác \(ABCFG\) có chu vi bằng \(100 + 4\sqrt {13}(cm) \)
Tổng số tuổi của tôi và của em tôi năm nay bằng \(26\). Khi tổng số tuổi của chúng tôi gấp \(5\) lần tuổi của tôi hiện nay thì tuổi của tôi khi đó sẽ gấp \(3\) lần tuổi của em tôi hiện nay. Hãy tính tuổi hiện nay của mỗi người chúng tôi.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Gọi chữ số hàng chục của số đã cho là \(x\), chữ số hàng đơn vị là \(y.\)
Điều kiện: \(x,y \in {\mathbb{N}^*}, x ≤ 9,y ≤ 9\)
Khi đó số đã cho \(\overline {xy} = 10x + y\).
Nếu đổi chỗ hai chữ số của số đã cho ta được số mới là \(\overline {yx} = 10y + x\)
Do số mới lớn hơn số đã cho là \(63\) nên ta có phương trình:
\(\overline {yx}-\overline {xy}=63\)
\(\Leftrightarrow \left( {10y + x} \right) - \left( {10x + y} \right) = 63 \\ \Leftrightarrow 9y - 9x = 63\\ \Leftrightarrow - x + y = 7\)
Mà tổng của số mới và số đã cho bằng \(99\) nên ta có phương trình:
\(\overline {yx}+\overline {xy}=99\)
\(\Leftrightarrow \left( {10x + y} \right) + \left( {10y + x} \right) = 99 \\ \Leftrightarrow 11x + 11y = 99 \\ \Leftrightarrow x + y = 9\)
Khi đó ta có hệ phương trình:
\(\eqalign{
& \left\{ {\matrix{
{ - x + y = 7} \cr
{x + y = 9} \cr
} } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{2y = 16} \cr
{x + y = 9} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{y = 8} \cr
{x + 8 = 9} \cr
} } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{y = 8} \cr
{x = 1} \cr} } \right. \cr} \)
Ta thấy \(x =1; y = 8\) thỏa mãn điều kiện \(x,y \in {\mathbb{N}^*}, x ≤ 9,y ≤ 9\).
Vậy số đã cho là \(18.\)
Câu trả lời của bạn
Gọi tuổi mẹ năm nay là \(x\), tuổi con năm nay là \(y.\)
Điều kiện: \(x ,y\in {\mathbb{N}^*}; x > y > 7.\)
Năm nay tuổi mẹ gấp ba lần tuổi con nên ta có phương trình: \(x = 3y\)
Bảy năm trước, tuổi của mẹ là \((x-7)\) tuổi và tuổi con là \((y-7)\) tuổi.
Vì bảy năm trước tuổi mẹ bằng năm lần tuổi con cộng thêm \(4\) nên ta có phương trình:
\(x – 7 = 5(y – 7 ) + 4 \Leftrightarrow x - 5y = - 24 \)
Khi đó ta có hệ phương trình:
\(\eqalign{
& \left\{ {\matrix{
{x = 3y} \cr
{x - 5y = - 24} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{x = 3y} \cr
{3y - 5y = - 24} \cr
} } \right. \cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{x = 3y} \cr
{y = 12} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{x = 36} \cr
{y = 12} \cr} } \right. \cr} \)
Ta thấy \(x = 36, y = 12\) thỏa mãn điều kiện \(x ,y\in {\mathbb{N}^*}; x > y > 7.\)
Vậy năm nay mẹ \(36\) tuổi, con \(12\) tuổi.
Câu trả lời của bạn
Gọi hai số cần tìm là \(x\) và \(y\).
Vì tổng của hai số bằng \(59\) nên ta có phương trình: \(x + y = 59\)
Vì hai lần của số này bé hơn ba lần của số kia là \(7\) nên ta có phương trình: \(3y – 2x = 7\)
Khi đó ta có hệ phương trình:
\(\eqalign{
& \left\{ {\matrix{
{x + y = 59} \cr
{3y - 2x = 7} \cr
} } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{2x + 2y = 118} \cr
{ - 2x + 3y = 7} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{5y = 125} \cr
{x + y = 59} \cr
} } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{y = 25} \cr
{x + 25 = 59} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{y = 25} \cr
{x = 34} \cr} } \right. \cr} \)
Vậy hai số phải tìm là \(34\) và \(25.\)
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian một cần cẩu lớn làm một mình xong công việc là \(x\) (giờ), thời gian một cần cẩu bé làm một mình xong công việc là \(y\) (giờ)
Điều kiện: \(x>0;y>0\)
Trong \(1\) giờ một cần cẩu lớn làm được \(\displaystyle{1 \over x}\) (công việc)
Trong \(1\) giờ một cần cẩu bé làm được \(\displaystyle{1 \over y}\) (công việc)
Hai cần cẩu lớn làm trong \(6\) giờ và \(5\) cần cẩu bé làm trong \(3\) giờ thì xong công việc nên ta có:
\(\displaystyle 6.2.{{1} \over x} + 5.3.{{1} \over y} = 1\)\(\Leftrightarrow \displaystyle{{12} \over x} + {{15} \over y} = 1\)
Nếu cả bảy cần cẩu cùng làm việc từ đầu thì trong \(4\) giờ xong việc. Do đó trong \(1\) giờ cả \(7\) cần cẩu làm được \(1:4 = \displaystyle{1 \over 4}\) công việc, khi đó ta có phương trình:
\(\displaystyle{2 \over x} + {5 \over y} = {1 \over 4}\)
Ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\matrix{\displaystyle
{{{12} \over x} + {{15} \over y} = 1} \cr
\displaystyle{{2 \over x} + {5 \over y} = {1 \over 4}} \cr} } \right.\)
Đặt \(\displaystyle{1 \over x} = a;{1 \over y} = b\) \((a>0;b>0)\)
Khi đó hệ phương trình trên trở thành:
\(\eqalign{
& \left\{ {\matrix{
{12a + 15b = 1} \cr
{2a + 5b = \displaystyle{1 \over 4}} \cr
} } \right. \cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{12a + 15b = 1} \cr
{12a + 30b =\displaystyle {3 \over 2}} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{15b = \displaystyle{1 \over 2}} \cr
{2a + 5b = \displaystyle{1 \over 4}} \cr
} } \right. \cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{b = \displaystyle{1 \over {30}}} \cr
{2a + \displaystyle 5.{1 \over {30}} = {1 \over 4}} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{b = \displaystyle{1 \over {30}}} \cr
{a = \displaystyle{1 \over {24}}} \cr} } \right. \text{(thỏa mãn)} \cr} \)
Suy ra:
\(\left\{ {\matrix{\displaystyle
{{1 \over x} = {1 \over {24}}} \cr
\displaystyle{{1 \over y} = {1 \over {30}}} \cr
} } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{x = 24} \cr
{y = 30} \cr} } \right.\text{(thỏa mãn)} \)
Vậy một cần cẩu lớn làm một mình trong \(24\) giờ thì xong công việc, một cần cẩu nhỏ làm một mình trong \(30\) giờ thì xong công việc.
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian người thứ nhất làm một mình xong công việc là \(x\) (ngày), thời gian người thứ hai làm một mình xong công việc là \(y\) (ngày).
Điều kiện: \(x > 4; y > 4\)
Trong \(1\) ngày người thứ nhất làm được \(\displaystyle{1 \over x}\) (công việc)
Trong 1 ngày người thứ hai làm được \(\displaystyle{1 \over y}\) (công việc)
Vì hai người làm chung trong bốn ngày thì xong việc nên trong 1 ngày cả hai người làm được \(1:4 = \displaystyle{1 \over 4}\) (công việc)
Do đó ta có phương trình: \(\displaystyle{1 \over x} + {1 \over y} = {1 \over 4}\)
Nếu người thứ nhất làm một mình trong chín ngày rồi người thứ hai đến cùng làm tiếp trong một ngày nữa thì xong việc, tức là người thứ nhất làm trong \(10\) ngày và người thứ hai làm trong \(1\) ngày thì xong công việc. Khi đó ta có phương trình:
\(\displaystyle{{10} \over x} + {1 \over y} = 1\)
Ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\matrix{\displaystyle
{{1 \over x} + {1 \over y} = {1 \over 4}} \cr
\displaystyle{{{10} \over x} + {1 \over y} = 1} \cr} } \right.\)
Đặt \(\displaystyle{1 \over x} = a;{1 \over y} = b\)\((a>0;b>0)\)
Khi đó hệ phương trình trên trở thành:
\(\eqalign{
& \left\{ {\matrix{
{a + b = \displaystyle{1 \over 4}} \cr
{10a + b = 1} \cr} } \right. \cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{9a = \displaystyle{3 \over 4}} \cr
{a + b =\displaystyle {1 \over 4}} \cr} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{a = \displaystyle{1 \over {12}}} \cr
{\displaystyle{1 \over {12}} + b = {1 \over 4}} \cr
} } \right. \cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{a = \displaystyle{1 \over {12}}} \cr
{b = \displaystyle{1 \over 6}} \cr} } \right. \text{(thỏa mãn)} \cr} \)
Suy ra:
\(\left\{ {\matrix{\displaystyle
{{1 \over x} = {1 \over {12}}} \cr
\displaystyle{{1 \over y} = {1 \over 6}} \cr
} } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{x = 12} \cr
{y = 6} \cr} } \right.\)
Ta thấy \(x = 12; y = 6\) thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy người thứ nhất làm một mình trong \(12\) ngày thì xong công việc, người thứ hai làm một mình trong \(6\) ngày thì xong công việc.
Câu trả lời của bạn
Đổi \(7\) giờ \(12\) phút \(=\dfrac {36}{5}\) giờ
Gọi thời gian người thứ nhất xây một mình xong bức tường là \(x\) ( giờ), thời gian người thứ hai xây một mình xong bức tường là \(y\) (giờ)
Điều kiện: \(x >\displaystyle {36 \over 5};y > {36 \over 5}\)
Trong \(1\) giờ người thứ nhất xây được \(\displaystyle{1 \over x}\) (bức tường)
Trong \(1\) giờ người thứ hai xây được \(\displaystyle{1 \over y}\) (bức tường)
Vì hai người thợ cùng xây một bức tường trong \(7\) giờ \(12\) phút hay \(\dfrac {36}{5}\) giờ thì xong nên trong \(1\) giờ cả hai người xây được \(\displaystyle 1:{{36} \over 5} = {5 \over {36}}\) (bức tường).
Do đó ta có phương trình: \(\displaystyle{1 \over x} + {1 \over y} = {5 \over {36}}\)
Nếu người thứ nhất làm trong \(5\) giờ và người thứ hai làm trong \(6\) giờ thì cả hai xây được \(\displaystyle{3 \over 4}\) bức tường, khi đó ta có:
\(\displaystyle{5 \over x} + {6 \over y} = {3 \over 4}\)
Ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\matrix{\displaystyle
{{1 \over x} + {1 \over y} = {5 \over {36}}} \cr
\displaystyle{{5 \over x} + {6 \over y} = {3 \over 4}} \cr} } \right.\)
Đặt \(\displaystyle{1 \over x} = a;{1 \over y} = b (a>0;b>0)\) ta có:
\(\eqalign{
& \left\{ {\matrix{
{a + b = \displaystyle{5 \over {36}}} \cr
{5a + 6b =\displaystyle {3 \over 4}} \cr
} } \right.\cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{5a + 5b = \displaystyle{{25} \over {36}}} \cr
{5a + 6b = \displaystyle{3 \over 4}} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{b = \displaystyle{1 \over {18}}} \cr
{a + b = \displaystyle{5 \over {36}}} \cr
} } \right.\cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{b = \displaystyle{1 \over {18}}} \cr
{a = \displaystyle{1 \over {12}}} \cr} } \right. \text{(thỏa mãn)} \cr} \)
Suy ra:
\(\left\{ {\matrix{\displaystyle
{{1 \over x} = {1 \over {12}}} \cr
\displaystyle{{1 \over y} = {1 \over {18}}} \cr
} } \right. \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{x = 12} \cr
{y = 18} \cr} } \right.\text{(thỏa mãn)} \)
Vậy người thứ nhất làm một mình trong \(12\) giờ thì xây xong bức tường, người thứ hai làm một mình trong \(18\) giờ thì xây xong bức tường.
Câu trả lời của bạn
Gọi năng suất trên một ha của lúa giống mới là \(x\) ( tấn), của lúa giống cũ là \(y\) (tấn).
Điều kiện: \(x > 0; y > 0\)
Do trên cánh đồng cấy \(60\) ha lúa giống mới và \(40\) ha lúa giống cũ thu hoạch được tất cả \(460\) tấn thóc nên ta có phương trình: \(60x + 40y = 460\)
Mà \(3\) ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn \(4\) ha trồng lúa cũ là \(1\) tấn nên ta có phương trình:
\(4y – 3x = 1\)
Khi đó ta có hệ phương trình:
\(\eqalign{
& \left\{ {\matrix{
{60x + 40y = 460} \cr
{4y - 3x = 1} \cr
} } \right. \cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{6x + 4y = 46} \cr
{ - 6x + 8y = 2} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{12y = 48} \cr
{4y - 3x = 1} \cr
} } \right. \cr& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{y = 4} \cr
{4.4 - 3x = 1} \cr
} } \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ {\matrix{
{y = 4} \cr
{x = 5} \cr} } \right. \cr} \)
Giá trị \(x = 5; y = 4\) thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy năng suất trên \(1\) ha của lúa giống mới là \(5\) tấn, năng suất trên \(1\) ha của lúa giống cũ là \(4\) tấn.
Cho một số có hai chứ số , tìm số đó biết rằng tổng hai chữ số của nó nhỏ hơn số đó 6 lần , nếu thêm 25 vào tích của hai chữ số đó sẽ đước một chữ số với thứ tự ngược lại với số đã cho
Câu trả lời của bạn
Gọi số cần tìm là ab (a,b là số tự nhiên, a>0)
Theo đề bài ta có: 6(a+b) = 10a+b(1) và a.b+25=10b+a(2)
Từ (1) suy ra a=5/4 b thay vào (2) được b^2-9b+20=0 tương đương b = 4(nhận) hoặc b=5(loại). Vậy số cần tìm là 54
một xe máy đi từ A đến B dài 120 km với vận tốc dự định. Nhưng khi đi được 2/3 quãng đường thì dừng xe nghỉ 12 phút, để đến B đúng hẹn người đó tăng vận tốc thêm 10 km/h trên quãng đường còn lại. tính vận tốc dự định
Câu trả lời của bạn
8/x
Bạn xem lại xem có thiếu dữ kiện không?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
ko bít
Bác Toàn đi xe đạp từ thị xã về làng, cô Ba Ngần cũng đi xe đạp nhưng đi từ làng lên thị xã. Họ gặp nhau khi bác Toàn đã đi được 1h30p, còn cô Ba Ngần đã đi được 2h. Một lần khác 2 người cũng đi từ 2 địa điểm như thế nhưng họ khởi hành đồng thời, sau 1h15p họ còn cách nhau 10,5km. Tính vận tốc của mỗi người biết rằng làng cách thị xã 38km.
Câu trả lời của bạn
Gọi x là vận tốc của bác Toàn, y là vận tốc của cô Ba Ngần.
Ta có phương trình cho lần đi đầu: 38= 1.5x+2y.
phương trình cho lần đi sau: 38=1.25x+1.25y+10,5
<=>27..5=1.25x+1.25y
Giải hệ phương trình, ta được x= 12 và y= 10
Vậy vận tốc của bác Toàn là 12 km/h, của cô Ba Ngần là 10 km/h.
Câu trả lời của bạn
?
b) Một khu vườn hình chữ nhật có 3 lần chiều dài hơn 2 lần chiều rộng 34m. Nếu tăng chiều rộng 5m và giảm chiều dài 2m thì diện tích tăng 60m2. Tìm diện tích lúc đầu của khu vườn.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: Diện tích lúc đầu của khu vườn là 180m2
Giải thích các bước giải:
Gọi chiều dài của khu vườn hình chữ nhật là: x(m)
chiều rộng của khu vườn hình chữ nhật là: y(m)
(0<y<x<34)
Một khu vườn hình chữ nhật có 3 lần chiều dài hơn 2 lần chiều rộng 34m.
⇒ Phương trình: 3x−2y=34 (1)
Nếu tăng chiều rộng 5m và giảm chiều dài 2m thì diện tích tăng 60m2.
⇒ Phương trình: (x−2)(y+5)=xy+60
⇔ xy+5x−2y−10=xy+60
⇔ xy−xy+5x−2y=60+10
⇔ 5x−2y=70 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{3x−2y=345x−2y=70
⇔
Giải giúp mình nhé
I love everyone
Câu trả lời của bạn
Gọi số tự nhiên cân tìm là ab
Biết số đó trừ đi số đảo ngược của số tự nhiên thì bằng 18
Suy ra:ab-ba=18
Do đó ta có:ab-ba=18
10a+b-10b-a=18
9a-9b=18
9.(a-b)=18
a-b=2
Mà a+b=4 nên ta có:
Số a là:(4+2);2=3
Số b là:3-2=1
Vậy số cần tìm là 31
Câu trả lời của bạn
Gọi x là số học sinh nam, y là số học sinh nữ, n là tổng số học sinh trong lớp 9B.
Ta có: x=3/4.y
và: y-6=x
Giải hệ phương trình, ta được: x= 18 ; y = 24.
Vậy tổng số học sinh trong lớp 9B là: n= x+y= 18+24= 42 (học sinh)
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *