Hôm nay chúng ta sẽ đi sang bài học Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình, bài học này sẽ hướng dẫn các em giải quyết bài toán bằng cách lập hệ phương trình. Thay vì cho hệ thuần phương trình hai ẩn, đề bài thường cho các dạng toán như nước chảy, quãng đường vật di chuyển,... ta đưa nó về hệ rồi giải.
Để giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình, chúng ta làm theo các bước sau:
Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn
Biểu đạt các đại lượng khác nhau theo ẩn
Dựa vào đề bài toán, lập phương trình theo dạng đã học
Dạng toán chuyển động
Dạng toán kết hợp các đại lượng hình học
Dạng toán làm việc chung 1 tập thể, làm việc cá nhân
Dạng toán nước chảy
Dạng toán tìm số
Dạng toán kết hợp vật lý, hóa học
...
Bài 1: Hình chữ nhật có diện tích là \(100cm\), nếu tăng chiều dài lên \(5cm\), giảm chiều rộng đi \(1cm\) thì diện tích không đổi. Tính chu vi hình chữ nhật ban đầu
Hướng dẫn: Gọi chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật lần lượt là \(a;b(a>b>0)\) theo đề, ta có:
\(\left\{\begin{matrix} ab=100\\ (a+5)(b-1)=100 \end{matrix}\right.\)
Giải hệ phương trình, ta được \(a=20cm; b=5cm\)
Vậy chu vi ban đầu của hình chữ nhật là \(50cm\)
Bài 2: Hai ô tô chạy từ A đến B dài 120km. Mỗi giờ ô tô thứ nhất hơn ô tô thứ 2 là 10km nên đến sớm hơn ô tô thứ hai là 24 phút. Tính vận tốc mỗi ô tô.
Hướng dẫn:
Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất và thứ hai lần lượt là \(x;y(km/h)(x>y)\)
Theo đề, ta có:
24 phút \(=\frac{2}{5}\) giờ
\(\left\{\begin{matrix} x-y=10\\ \frac{120}{x}+\frac{2}{5}=\frac{120}{y} \end{matrix}\right.\)
Giải hệ ta tìm được \(x=60km/h,y=50km/h\)
Bài 3: Tìm một số có hai chữ số, biết rằng chữ số hàng đơn vị hơn chữ số hàng chục là 2, tích hai chữ số hơn tổng của chúng là 7
Hướng dẫn:
Gọi số đó là \(\bar{ab},(a,b\epsilon \mathbb{N})\)
Theo đề, ta có hệ phương trình: \(\left\{\begin{matrix} a+2=b\\ ab=a+b+7 \end{matrix}\right.\)\(\Rightarrow \left\{\begin{matrix} a=3\\ b=5 \end{matrix}\right.\)
Vậy, số cần tìm là 35
Bài 1: Tìm một số có ba chữ số, biết rằng khi chia số đó cho 11 ta được thương bằng tổng các chữ số của số bị chia
Hướng dẫn: Gọi số cần tìm là \(\bar{abc}(a,b,c>0; a,b,c \epsilon \begin{Bmatrix} 1;10 \end{Bmatrix})\)
Theo đề, ta có: \(100a+10b+c=11(a+b+c)\)
\(\Leftrightarrow 100a+10b+c=11a+11b+11c\)
\(\Leftrightarrow 89a=b+10c\)
Nếu \(a>1\Rightarrow 89a\) có ít nhất 3 chữ số, mà vế phải là một tổng có hai chữ số.
Vậy \(a=1\)\(\Rightarrow 89=10c+b\)
Mà \(10c+b\) chính là \(\bar{cb}\).
Vậy số cần tìm là 198
Bài 2: Đem một số có hai chữ số nhân với tổng của các chữ số với nhau thì được kết quả là 405. Nếu viết ngược lại bằng cách như vậy thì tích nhận được là 468. Tìm số đó
Hướng dẫn:
Gọi số cần tìm là \(\bar{ab}(a;b\epsilon \mathbb{N})\)
Theo đề, ta có hệ phương trình \(\left\{\begin{matrix} (10a+b).(a+b)=405\\ (10b+a).(b+a)=486 \end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} 10a^2+11ab+b^2=405(1)\\ 10b^2+11ab+a^2=486(2) \end{matrix}\right.\)
Lấy (2) trừ cho (1) ta được: \(b^2-a^2=9\Leftrightarrow (b-a)(a+b)=9\)
Mà a, b là các số tự nhiên, dễ dàng suy ra \(a=4;b=5\)
Vậy số cần tìm là 45
Qua bài giảng Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Để cũng cố bài học xin mời các em cũng làm Bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 9 Bài 5để kiểm tra xem mình đã nắm được nội dung bài học hay chưa.
Khu vườn hình chữ nhật có chu vi là \(48m\). Nếu tăng chiều rộng lên 4 lần và chiều dài lên 3 lần thì chu vi khu vườn sẽ thành \(162m\). Diện tích khu vườn ban đầu là:
Một miếng đất hình chữ nhật có diện tích là \(300(m^2)\), nếu tăng chiều rộng lên \(5m\) và giảm chiều dài đi \(5m\) thì diện tích không đổi. Chu vi của miếng đất ban đầu là:
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức và nắm vững hơn về bài học này nhé!
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 9 Bài 5 sẽ giúp các em nắm được các phương pháp giải bài tập từ SGK Toán 9 tập 2
Bài tập 28 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 29 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 30 trang 22 SGK Toán 9 Tập 2
Bài tập 35 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 36 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 37 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 38 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 39 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 40 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 41 trang 13 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 42 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 43 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 44 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 45 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 46 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 47 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 48 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 49 trang 14 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 50 trang 15 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 5.1 trang 15 SBT Toán 9 Tập 2
Bài tập 5.2 trang 15 SBT Toán 9 Tập 2
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Toán Học 9 DapAnHay
Khu vườn hình chữ nhật có chu vi là \(48m\). Nếu tăng chiều rộng lên 4 lần và chiều dài lên 3 lần thì chu vi khu vườn sẽ thành \(162m\). Diện tích khu vườn ban đầu là:
Một miếng đất hình chữ nhật có diện tích là \(300(m^2)\), nếu tăng chiều rộng lên \(5m\) và giảm chiều dài đi \(5m\) thì diện tích không đổi. Chu vi của miếng đất ban đầu là:
Tìm một số có hai chữ số, biết rằng chữ số hàng đơn vị nhỏ hơn chữ số hàng chục là 3, tích của hai chữ số đó lớn hơn tổng của chúng là 27.
Có hai hộp bi, nếu lấy số bi từ hộp thứ nhất một số bi bằng số bi hộp thứ hai rồi bỏ vào hộp thứ hai, rồi lại lấy từ hộp thứ hai một số bi bằng số bi còn lại của hộp thứ nhất và bỏ vào hộp thứ nhất, cuối cùng lấy từ hộp thứ nhất số bi bằng số bị còn lại của hộp thứ hai bỏ vào hộp thứ hai, ta được mỗi hộp đều 16 viên. Số viên bi ban đầu của các hộp lần lượt là:
Lấy một số có hai chữ số nhân với tổng các chữ số ta được tích là 684. Nếu lấy số được viết bởi hai số theo thứ tự ngược lại nhân với tổng các chữ số, ta được tích là 900. Số cần tim ban đầu là:
Có hai bến xe khách \(P\) và \(Q\). Một người đi xe đạp từ \(P\) đến \(Q\) với vận tốc không đổi, nhận thấy cứ \(15\) phút lại có một xe khách đi cùng chiều vượt qua và cứ \(10\) phút lại gặp một xe khách đi ngược chiều. Giả thiết rằng các xe khách chạy với cùng một vận tốc, không dừng lại trên đường và ở cả hai bến, cứ \(x\) phút lại có một xe rời bến. Hỏi thời gian \(x\) là bao nhiêu phút và vận tốc xe khách bằng bao nhiêu lần vận tốc người đi xe đạp?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Hai người thợ cùng làm một công việc trong 16 giờ thì xong. Nếu người thứ nhất làm 3 giờ và người thứ hai làm 6 giờ thì chỉ hoàn thành được 25% công việc. Cho biết nếu làm riêng thì mỗi người hoàn thành công việc đó trong bao lâu ?
Câu trả lời của bạn
Bước 1: Giả sử nếu làm riêng thì người thứ nhất hoàn thành công việc trong \(x\) (giờ); người thứ hai trong \(y\) (giờ) (điều kiện là: \(x;y > 16\))
Khi đó, trong 1 giờ người thứ nhất làm được \(\dfrac{1}{x}\) công việc; người thứ hai làm được \(\dfrac{1}{y}\) công việc nên cả hai người làm được \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y}\) công việc.
Hai người cùng làm trong 16 giờ thì xong nên ta có phương trình \(\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{{16}}\)
Người thứ nhất làm trong 3 giờ và người thứ hai làm trong 6 giờ thì chỉ hoàn thành được \(25\% = \dfrac{1}{4}\) công việc. Điều đó dẫn đến phương trình \(3.\dfrac{1}{x} + 6.\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{4}\)
Ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{{16}}\\3.\dfrac{1}{x} + 6.\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{4}\end{array} \right.\)
Bước 2: Đặt \(\dfrac{1}{x} = u;\dfrac{1}{y} = v\,\), ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn \(u\) và \(v\).
\(\left\{ \begin{array}{l}u + v = \dfrac{1}{{16}}\\3u + 6v = \dfrac{1}{4}\end{array} \right.\)
Ta giải hệ phương trình này bằng phương pháp cộng đại số:
\(\left\{ \begin{array}{l}u + v = \dfrac{1}{{16}}\\3u + 6v = \dfrac{1}{4}\end{array} \right. \)\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3u + 3v = \dfrac{3}{{16}}\\3u + 6v = \dfrac{1}{4}\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u + v = \dfrac{1}{{16}}\\3v = \dfrac{1}{{16}}\end{array} \right. \)\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = \dfrac{1}{{48}}\\u = \dfrac{1}{{24}}\end{array} \right.\,\left( {\,thỏa\, mãn} \right)\)
Trở về phương trình đầu, ta được \(x = \dfrac{1}{u} = 24\left( {\,thỏa\, mãn} \right)\) và \(y = \dfrac{1}{v} = 48\left( {\,thỏa\, mãn} \right)\)
Bước 3: Vậy người thứ nhất làm riêng trong \(24\) giờ thì xong công việc, người thứ hai làm riêng trong \(48\) giờ thì xong công việc.
Cho hai vòi nước cùng chảy vào một bể nước cạn (không có nước) thì sau \(4\dfrac{4}{5}\) giờ đầy bể. Nếu ngay từ đầu, chỉ mở vòi thứ nhất và 9 giờ sau mới mở thêm vòi thứ hai thì phải \(\dfrac{6}{5}\) giờ nữa mới đầy bể. Hỏi nếu ngay từ đầu, chỉ mở vòi thứ hai thì phải bao lâu mới đầy bể ?
Câu trả lời của bạn
Bước 1: Gọi \(x\) (giờ) là thời gian để riêng vòi thứ nhất chảy đầy bể; \(y\) (giờ) là thời gian để riêng vòi thứ hai chảy đầy bể. Điều kiện của ẩn là: \(x;y > \dfrac{{24}}{5}\).
Khi đó, riêng vòi thứ nhất chảy trong 1 giờ thì được \(\dfrac{1}{x}\) bể.
Riêng vòi thứ hai chảy trong 1 giờ thì được \(\dfrac{1}{y}\) bể
Vậy hai vòi cùng chảy từ đầu trong \(4\dfrac{4}{5}\) giờ (tức \(\dfrac{{24}}{5}\) giờ) thì được \(\dfrac{{24}}{5}\left( {\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y}} \right)\) bể nước và đầy bể theo giả thiết ta có phương trình \(\dfrac{{24}}{5}\left( {\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y}} \right) = 1 \Leftrightarrow \dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{5}{{24}}\)
Giả thiết thứ hai có nghĩa là mở vòi thứ nhất chảy trong \(\left( {9 + \dfrac{6}{5}} \right)\) giờ cộng với vòi thứ hai chảy trong \(\dfrac{6}{5}\) giờ nữa thì đầy bể. Điều đó được mô tả bởi phương trình \(\dfrac{{51}}{5}.\dfrac{1}{x} + \dfrac{6}{5}.\dfrac{1}{y} = 1\)
Ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} = \dfrac{5}{{24}}\\\dfrac{{51}}{5}.\dfrac{1}{x} + \dfrac{6}{5}.\dfrac{1}{y} = 1\end{array} \right.\)
Bước 2: Đặt \(\dfrac{1}{x} = u;\dfrac{1}{y} = v\,\) ta có hệ phương trình bậc nhất hai ẩn \(u\) và \(v:\) \(\left\{ \begin{array}{l}u + v = \dfrac{5}{{24}}\\\dfrac{{51}}{5}u + \dfrac{6}{5}v = 1\end{array} \right.\)
Ta giải hệ này bằng phương pháp cộng đại số
\(\left\{ \begin{array}{l}u + v = \dfrac{5}{{24}}\\\dfrac{{51}}{5}u + \dfrac{6}{5}v = 1\end{array} \right. \)\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{6}{5}u + \dfrac{6}{5}v = \dfrac{1}{4}\\\dfrac{{51}}{5}u + \dfrac{6}{5}v = 1\end{array} \right. \\\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u + v = \dfrac{5}{{24}}\\9u = \dfrac{3}{4}\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = \dfrac{1}{{12}}\\v = \dfrac{1}{8}\end{array} \right.\,\left( {tm} \right)\)
Trở về phương trình ban đầu, ta có \(x = \dfrac{1}{u} = 12\left( {tm} \right)\) và \(y = \dfrac{1}{v} = 8\left( {tm} \right)\)
Bước 3: Giá trị \(x\) và \(y\) tìm được lần lượt là \(12\) và \(8.\)
Vậy vòi thứ nhất chảy riêng trong \(12\) giờ thì đầy bể, vòi thứ hai chảy riêng trong \(8\) giờ thì đầy bể.
hai công nhân cùng sơn cửa cho một công trình trong 4 ngày thì xong công việc . Nếu người thứ nhất làm một mình trong 9 ngày rồi người thứ 2 đến làm tiếp trong 1 ngày nữa thì xong công việc .Hỏi mỗi người làm một mình thì bao lâu xong việc
Câu trả lời của bạn
Trên tập hợp số tự nhiên hiệu của số lớn và số bé là 25 là. Nếu giảm số lớn đi 14% và tăng số nhỏ lên 4% thì đươc tổng bằng 544 . Tìm hai số đó
21:49Đã gửi
Câu trả lời của bạn
Giải hệ phương trình đẳng cấp
x2-y2+2y=9
x2+xy+y2-x-2y=12
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Một trường chuyên tuyển 70 học sinh vào 2 lớp 10 toán và 10 tin biết rằng nếu chuyển 5 học sinh lớp 10 toán sang lớp 10 tin thì sĩ số hai lop bằng nhau tính số học sinh ban đầu của mỗi lớp?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
thay x=-3 ,y=1 vào phương trình 2x+y=0 ta được
2(-3)+1=0
⇔-6+1=0(vo li)
váy (-3;1)không là nghiệm của phương trình 2x+y=0
thay x=-3,y=1 vào phương trình x+3y=0 t duoc
-3+3.1=0
⇔-3+3=0( luon dung)
váy (-3;1) là nghiệm của phương trình x+3y=0
thay x=-3,y=1 vào phương trình x+y=o ta được
-3+1=0 (vo li)
váy (-3;1) không là nghiệm của phương trình x+y=0
x-3y=0 nha
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian vòi một chảy một mình đầy bể trong x (giờ, x > 24/5 )
Gọi thời gian vòi hai chảy một mình đầy bể trong y (giờ, y > 24/5 )
Biết hai vòi cùng chảy thì sau 24/5 giờ thì đầy bể nên ta có phương trình: \(\frac{{24}}{{5x}} + \frac{{24}}{{5y}} = 1\left( 1 \right)\)
Nếu chảy riêng thì vòi một chảy đầy bể nhanh hơn vòi hai là 4 giờ nên ta có phương trình:
x = y - 4 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}
\frac{{24}}{{5x}} + \frac{{24}}{{5y}} = 1\\
x = y - 4
\end{array} \right.\)
Giải hệ trên ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 8\\
y = 12
\end{array} \right.\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy vòi một chảy một mình trong 8 giờ thì đầy bể và vòi hai chảy một mình trong 12 giờ thì đầy bể.
Câu trả lời của bạn
Gọi thời gian người thứ 1 làm 1 mình xong công việc là x h đ/k x>0, gọi thời gian người thứ 2 làm 1 mình xong công việc là y h đ/k y>0
Trong 1 giờ cả 2người làm đựơc là 1/x +1/y =5/36
Trong 4h người thứ 1 và trong 3h người thứ 2 làm đựơc là 4/x +3/y =1/2
Ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}
\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{5}{{36}}\\
\frac{4}{x} + \frac{3}{y} = \frac{1}{2}
\end{array} \right.\)
Giải ra ta có: x = 12, y = 18
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của xe nhanh là x km/h goị vận tốc của xe chậm là y km/h , đ/k x,y>0
Hai xe cùng khởi hành 1 lúc và đi ngược chiều sau 5h gặp nhau nên ta có phương trình 5(x+y)=400 (1)
Thời gian xe đi chậm hết5h22 phút =161/30
Thời gian xe đi nhanh hết 161/30‐ 2/3= 141/3 giờ
Vì xe đi chậm xuất phát trước 40’=40/60=2/3h
Quãng đư ờng xe đi chậm là 161/30y
Quãng đường xe đi nhanh là 141/30x
Cả 2 xe đi được 141/30x+161/30y =400 (2) Kết hợp (1) và(2) ta có hệ phương trình
\(\left\{ \begin{array}{l}
5\left( {x + y} \right) = 400\\
\frac{{141x}}{{30}} + \frac{{161y}}{{30}} = 400
\end{array} \right.\)
Từ (2) 141x+161y=1200 (3)
Từ (1) x+y=400/5=80 (4)
x=80_y thay vào (3)
141(80‐y)+161y=1200
11280‐141y+161y=12000
20y=12000‐11280 20y=720
y=720/20=36km/h
Thay y=36 vào X=80‐36=44km/h
Vậy vận tốc của xe nhanh là 44km/h, xe chậm là 36km/h
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của ô tô là x (km/h), đk: x > 0.
Gọi vận tốc của xe máylà y(km/h), đk: y > 0.
Thời gian xe máy đi để gặp ô tô là \(\frac{{80}}{y}\)(giờ)
Quảng đường ô tô đi là 100 km nên thời gian ô tô đi là \(\frac{{100}}{y}\)(giờ)
ta có phương trình \(\frac{{100}}{x} = \frac{{80}}{y}\)(1)
Quảng đường xe máy đi là 60 km nên thời gian xe máy đi là \(\frac{{60}}{y}\) (giờ)
Quảng đường ô tô đi lag 120 km nên thời gian ô tô đi là \(\frac{{120}}{y}\)(giờ)
Vì ô tô đi trước xe máy 54 phút = \(\frac{9}{{10}}\) nên ta có phương trình \(\frac{{120}}{x} - \frac{{60}}{y} = \frac{9}{{10}}(2)\)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}
\frac{{100}}{x} = \frac{{80}}{y}\\
\frac{{120}}{x} - \frac{{60}}{y} = \frac{9}{{10}}
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{{100}}{x} - \frac{{80}}{y} = 0\\
\frac{{40}}{x} - \frac{{20}}{y} = \frac{3}{{10}}
\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{{100}}{x} - \frac{{80}}{y} = 0\\
\frac{{160}}{x} - \frac{{80}}{y} = \frac{{12}}{{10}}
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{{60}}{x} = \frac{{12}}{{10}}\\
\frac{{100}}{x} - \frac{{80}}{y} = 0
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 50\\
y = 40
\end{array} \right.\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy vận tốc của ô tô là 50 km/h. Vận tốc của xe máy là 40 km/h.
Câu trả lời của bạn
Đổi 30 phút = 1/2 giờ.
Gọi vận tốc của xe đạp khi đi từ A đến B là x (km/h, x > 0 ). Thời gian xe đi từ A đến B là 24/x (giờ).
Đi từ B về A, người đó đi với vận tốc x + 4 (km/h). Thời gian xe đi từ B về A là \(\frac{{24}}{{x + 4}}\) (giờ)
Do thời gian về ít hơn thời gian đi là 30 phút nên ta có phương trình:
\(\frac{{24}}{x} - \frac{{24}}{{x + 4}} = \frac{1}{2}\)
Giải phương trình:
\(\begin{array}{l}
\frac{{24}}{x} - \frac{{24}}{{x + 4}} = \frac{1}{2}\\
\Leftrightarrow {x^2} + 4x - 192 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 12\\
x = - 16
\end{array} \right.
\end{array}\)
Đối chiếu với điều kiện ta có vận tốc của xe đạp đi từ A đến B là 12km/h.
Câu 2. Một người xe đạp từ A đến B với Vận Tộc Trung Bình 12km/h .Lúc về người đó chỉ đi với Vận Tốc trung bình 10km/h, nên thời gian đi là 45 phút. Tính độ dài quãng đường AB
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Tìm 1 số có 2 chữ số biết rằng chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị là 6 nếu đổi chỗ 2 chữ số cho nhau ta được số mới và tổng số cũ và mới là 132 vậy chữ số hàng chục là
Gọi x là chữ số hàng chục (x\(\in \) N, 0 < x \(\le \) 9).
Gọi y là chữ số hàng đơn vị (y\(\in \) N, x \(\le \) 9)
Số cần tìm có dạng \(\overline{xy}\)= 10x + y
Vì chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị là 2 nên ta có pt: x – y = 2 (1)
Khi thêm chữ số bằng chữ số hàng chục vào bên phải thì được số mới: \(\overline{xyx}\)=100x +10y + x = 101x +10y
Vì số mới lớn hơn số ban đầu là 682 nên ta có phương trình:
(101x + 10y) – (10x + y) = 682 \(\Leftrightarrow \) 91x + 9y = 682 (2).
Từ (1) và (2) ta có hệ pt: \(\left\{ \begin{array}{l}
x\,\, - \,\,y\,\,\,\, = \,\,\,\,2\\
91x\,\, + \,\,9y\, = \,\,682
\end{array} \right.\)
Giải hệ ta được \(\left\{ \begin{array}{l}
x\,\, = \,\,7\\
y\,\, = \,\,5
\end{array} \right.\) (thỏa ĐK) \(\Rightarrow \) số cần tìm là 75.
Câu trả lời của bạn
.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *