Trong bài này các em sẽ được nhìn lại hệ thống kiến thức của phần sinh học môi trường, các mối quan hệ giữa các kiến thức và hệ thống logic chươg trình sinh học 9.
Môi trường | Nhân tố sinh thái | |
Nhân tố sinh thái vô sinh | Nhân tố sinh thái hữu sinh | |
Môi trường nước | Nước, bùn, đất, các chất khoáng... | Cá, tôm, cua, rận nước....... |
Môi trường đất | Đất , đá, nước.... | Giun đất, dế, trâu, gà, lợn, bò... |
Môi trường trên mặt đất - không khí | Không khí | Sáo, bồ câu, chuồn chuồn... |
Môi trường sinh vật | Thức ăn có ở vật chủ (nước, chất hữu cơ, chất vô cơ ...) | Vật chủ và vật kí sinh |
Nhân tố sinh thái | Nhóm thực vật | Nhóm động vật |
Ánh sáng | Nhóm cây ưa sáng Nhóm cây ưa bóng | Nhóm động vật ưa sáng Nhóm động vật ưa tối |
Nhiệt độ | Thực vật biến nhiệt | Động vật biến nhiệt Động vật hằng nhiệt |
Độ ẩm | Thực vật ưa ẩm Thực vật chịu hạn | Động vật ưa ẩm Động vật ưa khô |
Quan hệ | Cùng loài | Khác loài |
Hỗ trợ | Quần tụ cá thể Cách li cá thể | Cộng sinh Hội sinh |
Cạnh tranh (hay Đối địch) | Cạnh tranh thức ăn, chỗ ở Cạnh tranh trong mùa sinh sản Ăn thịt nhau | Cạnh tranh Kí sinh, nửa kí sinh Sinh vật này ăn sinh vật khác |
Khái niệm | Định nghĩa | Ví dụ minh họa |
Quần thể sinh vật | Tập hợp những cá thể cùng loài,cùng sống trong một khu vực nhất định và có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới. | Đàn gà trong sân Rừng thông |
Quần xã sinh vật | Tập hợp nhiều quần thể SV thuộc các loài khác nhau, cùng sống trong một không gian nhất định. | Tôm, cá trong hồ Rừng ngập mặn ven biển. |
Cân bằng sinh học | Số lượng cá thể SV phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. | Khi số lượng sâu tăng thì số lượng chim ăn sâu cũng tăng lên. |
Hệ sinh thái | Bao gồm quần xã SV và Mtrường sống của quần xã. | Hệ sinh thái rừng nhiệt đới |
Chuỗi thức ăn | Là một dãy nhiều loài SV có quan hệ dưỡng với nhau, mỗi loài vừa là SV tiêu thụ mắt xích phía trước, vừa bị mắt xích phía sau tiêu thụ. | Cỏ →Thỏ → Hổ → Vi khuẩn |
Lưới thức ăn | Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung. |
Các đặc trưng | Nội dung cơ bản | Ý nghĩa sinh thái |
Tỉ lệ đực/ cái | Phần lớn các quần thể có tỉ lệ đực : cái là 1:1 | Cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể |
Thành phần nhóm tuổi | Nhóm trước sinh sản Nhóm sinh sản Nhóm sau sinh sản | Tăng trưởng khối lượng và kích thước quần thể Quyết định mức sinh sản của quần thể Không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể |
Mật độ quần thể | Là số lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích | Phản ánh các mối quan hệ trong quần thể và có ảnh hưởng tới các đặc trưng khác của quần thể |
Các dấu hiệu | Các chỉ số | Thể hiện |
Số lượng các loài trong quần xã | Độ đa dạng | Mức độ phong phú về số số lượng loài trong quần xã. |
Độ nhiều | Mật độ cá thể của từng loài trong quần xã. | |
Độ thường gặp | Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát. | |
Thành phần loài trong quần xã | Loài ưu thế | Loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã. |
Loài đặc trưng | Loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác. |
Sau khi học xong bài các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 63 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sinh vật sinh trưởng và phát triển thuận lợi nhất ở vị trí nào trong giới hạn sinh thái?
Vì sao nhân tố con người được tách ra thành một nhóm nhân tố sinh thái riêng?
Mật độ của quần thể động vật tăng khi nào?
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 63để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 5 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 6 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 7 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 8 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 9 trang 190 SGK Sinh học 9
Bài tập 10 trang 190 SGK Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Sinh vật sinh trưởng và phát triển thuận lợi nhất ở vị trí nào trong giới hạn sinh thái?
Vì sao nhân tố con người được tách ra thành một nhóm nhân tố sinh thái riêng?
Mật độ của quần thể động vật tăng khi nào?
Một quần thể chim sẻ có số lượng cá thể ở các nhóm tuổi như sau:
- Nhóm tuổi trước sinh sản: 53 con/ha
- Nhóm tuổi sinh sản: 29 con/ha
- Nhóm tuổi sau sinh sản: 17 con/ha
Biểu đồ tháp tuổi của quần thể này đang ở dạng nào?
Ví dụ nào sau đây không phải là quần thể sinh vật?
Nếu một nước có số trẻ em dưới 15 tuổi chiếm trên 30% dân số, số lượng người già chiếm dưới 10%, tuổi thọ trung bình thấp thì được xếp vào loại nước có
Tháp dân số thể hiện
Mục đích của việc thực hiện Pháp lệnh dân số ở Việt Nam là
Số lượng các loài trong quần xã thể hiện chỉ số nào sau đây:
Chỉ số thể hiện tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát ở quần xã là:
Có thể căn cứ vào đặc điểm hình thái để phân biệt được tác động của nhân tố sinh thái với sự thích nghi của sinh vật không?
Nêu những điểm khác biệt về các mối quan hệ cùng loài và khác loài?
Quần thể người khác với quần thệ sinh vật khác ở những đặc trưng nào? Nêu ý nghĩa của hình tháp dân số?
Quần xã và quần thể phân biệt với nhau về những mối quan hệ cơ bản nào?
Hãy điền những cụm từ thích hợp vào các ô vuông ở sơ đồ chuỗi thức ăn dưới đây và giải thích?
Trình bày những hoạt động tiêu cực và tích cực của con người đối với môi trường?
Vì sao nói ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoại động của con người gây ra? Nêu những biện pháp hạn chế ô nhiễm.
Bằng cách nào con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và hợp lí?
Vì sao cần bảo vệ các hệ sinh thái? Nêu các biện pháp bảo vệ và duy trì sự đa dạng của các hệ sinh thái.
Vì sao cần có Luật Bảo vệ môi trường? Nêu một số nội dung cơ bản của luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1. Liên hệ bản thân về việc góp phần bảo vệ thiên nhiên
2. Tác hại của ô nhiễm môi trường
Câu trả lời của bạn
1. Liên hệ bản thân về việc góp phần bảo vệ thiên nhiên
2. Tác hại của ô nhiễm môi trường
Trả lời :
Câu 1 : Có rất nhiều cách để chung ta bảo vệ môi trường nhưng điều chung ta có thể làm là không vứt rác, chung ta nhắc nhở các bạn cùng lớp bỏ rác vào thùng rác. chung ta sử dụng tiết kiệm điện, nước, có dịp chung ta tham gia công trình thanh niên cùng với đoàn đội vệ sinh đường phố, có thể chung ta giúp bố, mẹ trồng cây quanh nhà, ưu tiên sản phẩm tái chế, hạn chế sử dụng túi nilon , tuyên truyền cho mọi người thấy được tác hại của việc thiên nhiên bị ô nhiễm từ đó cùng nhau chung sức bảo vệ thiên nhiên, sử dụng nguồn tài nguyên 1 cách hợp lí đó cũng là cách chúng ta bảo vệ môi trường
Câu 2 : Tác hại
Ô nhiễm môi trường gây tác hại tới đời sông của con người và các sinh vật khác, tạo điều kiện cho nhiều loài vi sinh vật gây bệnh phát triển… Ví dụ: khói, bụi từ hoạt động vận tải và sản xuất công nghiệp gày bệnh phổi. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách có tác động bất lợi tới toàn bộ hệ sinh thái, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Năng lượng nguyên tử và các chất thải phóng xạ có khả năng gây đột biến ở người và sinh vật, gây ra một số bệnh di truyền, bệnh ung thư.
Ô nhiễm môi trường còn góp phần làm suy thoái các hệ sinh thái, môi trường sống của con người và sinh vật. ( có thể làm Trái Đật nóng dần lên dẫn đến thiên tai bão lụt)
Tác động của biến đổi khí hâu lên đời sống con người
Câu trả lời của bạn
1. Các hệ sinh thái bị phá hủy
Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử thách các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta mà còn là vấn đề sinh tồn.
San hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên chỉ là một trong rất nhiều tác hại của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái.
2. Mất đa dạng sinh học
Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực.
Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi.
3. Chiến tranh và xung đột
Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ.
Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao.
Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh.
Xung đột ở Darfur (Sudan) xảy ra một phần là do các căng thẳng của biến đổi khí hậu.
4. Các tác hại đến kinh tế
Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế.
Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về đường biên giới.
5. Dịch bệnh
Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới.
Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới.
Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy.
6. Hạn hán
Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ giảm khoảng 50%.
7. Bão lụt
Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức mạnh cho các cơn bão. Nhữngcơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã tăng gần gấp đôi.
8. Những đợt nắng nóng gay gắt
Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay.
Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất.
9. Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ
Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng được bao phủ bởi một lớp băng vĩnh cữu rất dày giờ đây được cây cối bao phủ. Lấy một ví dụ, các núi băng ở dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp nước ngọt cho sông Hằng – nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người – đang co lại khoảng 37m mỗi năm.
10. Mực nước biển đang dâng lên
Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương.
Các bờ biển đang biến mất. Bãi biển ở Miami nằm trong số rất nhiều những khu vực khác trên thế giới đang bị đe dọa bởi nước biển dâng ngày càng cao.
Các nhà khoa học đã tiến hành quan sát, đo đạc và nhận thấy rằng băng ở đảo băng Greenland đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các đảo quốc hay các quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan thì nước biển sẽ dâng thêm ít nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần lớn các đảo của Indonesia, và nhiều thành phố ven biển khác sẽ hoàn toàn biến mất.
đọc và tìm hiểu về hiện tượng sương khói, lũ lụt, hạn hán.Hãy viết một đoạn thông tin khoảng 500 từ về hiện tượng trên
Câu trả lời của bạn
Sương khói là một loại chất gây ô nhiễm không khí. Từ "sương khói" được tạo ra trong những năm đầu thế kỷ 20 như là một từ ghép giữa các từ khói và sương mù để chỉ sương khói. Từ này sau đó đã được dành để chỉ hiện tượng được gọi là súp đậu sương mù, một vấn đề nghiêm trọng ở London từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Đây là loại sương mù được gây ra bởi việc đốt một lượng lớn than trong một thành phố; khói sương này có chứa các hạt bồ hóng từ khói, sulfur dioxit và các thành phần khác. Nó thường rất độc hại cho con người và có thể gây bệnh nghiêm trọng, rút ngắn tuổi thọ hoặc tử vong.
Lũ Lụt là hiện tượng nước trong sông, hồ tràn ngập một vùng đất. Lụt cũng có thể dùng để chỉ ngập do thủy triều, nước biển dâng do bão. Lụt có thể xuất hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn vào các vùng đất được đê bảo vệ. Trong khi kích thước của hồ hoặc các vực nước có thể thay đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng thủy hoặc tuyết tan, nó không có nghĩa là lũ lụt trừ khi lượng nước này tràn ra gây nguy hiểm cho các vùng đất như làng, thành phố hoặc khu định cư khác.
Lũ Lụt có thể xảy ra khi mực nước sông dâng cao do lũ lớn làm tràn ngập và phá hủy các công trình, nhà cửa dọc theo sông. Có thể giảm thiệt hai do lũ bằng cách di dời dân cư xa sông, tuy nhiên các hoạt động kinh tế, dân sinh thường gắn liền với sông. Do vậy, con người vẫn cứ định cư trong những khu vực có nhiều rủi ro bị thiệt hại do lũ, khi đó giá trị thu được do sống gần vực sông cao hơn là chi phí dự báo lũ định kỳ.
Hạn hán là một thời gian kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm khi một khu vực trải qua sự thiếu nước. Thông thường, điều này xảy ra khi khu vực đó luôn nhận được lượng mưa dưới mức trung bình. Hạn hán có thể tác động đáng kể lên hệ sinh thái và nông nghiệp của vùng bị ảnh hưởng. Mặc dù hạn hán có thể kéo dài nhiều năm, nhưng một trận hạn hán dữ dội ngắn hạn cũng có thể gây ra thiệt hại đáng kể và gây tổn hại nền kinh tế địa phương.
1.quan sát hình 35.5 và giải thích sự tăng nồng đọ khí CO2 trong khí quyển tại Manua- Loa từ năm 1960- 2010
2. Tại sao nói sự tăng nồng độ các khí nhà kính làm nhiệt độ toàn cầu tăng lên và làm biến đổi khí hậu?
3. Hãy nêu một số biện pháp nhằm làm giảm bớt hiệu ứng nhà kính.
4. Hãy quan sát hình sau về biểu hiện biến đổi khí hậu, chú thích dưới hình ảnh và phân tích các biểu hiện của biến đổi khí hậu.
- Hãy quan sát hình sau về biểu hiện biến đổi khí hậu, chú thích dưới hình ảnh và phân tích các biểu hiện của biến đổi khí hậu.
+ Hãy phân tích sự thay đổi nhiệt độ qua các năm, nguyên nhân và hậ quả của nó.
+ Hãy phân tích sự thay đổi của mực nước biển qua các năm. Nguyên nhân và hậu quả của nó.
+ Hãy nêu một số biểu hiện của thiên tai và thời tiết/ khí hậu bất thường xảy ra trong những năm gần đây trên thế giới và ở Việt Nam.
- Hãy nêu một số biểu hiện biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Sách VNEN trang 294, 295, 296
Câu trả lời của bạn
2. Với sự tăng lên nhanh chóng của các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra từ những hoạt động của con người, nhiệt độ Trái đất không ngừng tăng lên, gây ra hiện tượng nóng lên của khí hậu toàn cầu (Global warming). Các nhà khoa học nhận định rằng sự thay đổi khí hậu là thảm họa tự nhiên lớn nhất mà con người phái đối mặt, hậu quả của nó còn lớn hơn tất cả các cuộc chiến tranh gộp lại.
3.
• Hãy tiết kiệm điện: Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí CO2 lớn. Hãy sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng là bạn đã góp phần cùng nhân loại bảo vệ Trái đất.
• Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xe đạp, vừa bảo vệ được túi tiền lại vừa bảo vệ môi trường!
• Hãy cho những cái bếp than hay bến dầu “cổ lổ” đi vào quá khứ, sử dụng bếp gas vừa nhanh lẹ vừa tốt cho môi trường.
• Hãy dùng Hàng Việt Nam chất lượng cao. Tại sao chúng ta lại ăn nho Mĩ, táo New Zealand trong khi đất nước ta bốn mùa đều có trái cây tươi ngon, không có chất bảo quản? Việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước tạo ra một lượng khí CO2 khổng lồ và đó rõ ràng là một sự lãng phí tài nguyên rất lớn.
• Hãy tiết kiệm giấy (in giấy ở cả 2 mặt, sử dụng tập cũ để làm giấy nháp…), tái chế bao nilông, vỏ chai nhựa sẽ giúp bảo vệ môi trường và giảm khí CO2 trong quá trình sản xuất.
• Và bạn cũng đừng quên trồng thật nhiều cây xanh quanh nhà, nó không chỉ giúp cho không khí trong lành mà còn tạo cảnh quan thật đặc biệt cho ngôi nhà của bạn nữa.
Trong hệ sinh thái có các sinh vật sau: cỏ, chuột, gà rừng, chim ăn sâu, rắn, cáo, đại bàng, sâu ăn lá, vi sinh vật. Em hãy xây dựng lưới thức ăn trên?
Câu trả lời của bạn
-Cỏ→bò→đại bàng→vi sinh vật
-Cỏ→chuột→gà rừng→cáo→vi sinh vật
-Cỏ→sâu ăn lá→chim ăn sâu→rắn→vi sinh vật
Vì sao gọi là thích ứng với biến đổi khí hậu mà không gọi là chống biến đổi khí hậu ?
Câu trả lời của bạn
vì chúng ta ko thể chống lại mà chỉ có thích ứng với nó .
ngoài ra biến đổi khi hậu còn có nhiều lơi ích nên ko thể chống lại :
+ tìm thêm nhiều nguồn năng lượng thay thế
+ cây trồng có thêm CO2 ( chỉ ở mức độ vừa phải và trung bình thôi nha , nếu nhiều quá cây sẽ ngộ độc và chết )
+ ngoài ra khi biến đổi khí hậu xảy ra , các nhà chức trách sẽ đề ra nhiều giải pháp mới , các hoạt động phải giảm nhẹ và hoạt động thích ứng
Vì sao con người cần thích ứng với biến đổi khí hậu ?
Câu trả lời của bạn
để làm giảm những tác động có hải của biến đổi khí hậu đối với sức khoẻ , đời sống và sd những lợi ích mà biến đổi khí hậu mạng lại
Giải thích thuật ngữ " Hiệu ứng nhà kính ". Hãy nêu một số loại khí nhà kính.
Câu trả lời của bạn
Hiệu ứng nhà kính diễn ra khi khí quyển chứa khí đã hấp thụ tia cực quang. Hơi nóng từ mặt trời xuống Trái Đất đã bị giữ lại ở tầng đối lưu, tạo ra hiệu ứng nhà kính ở bề mặt các hành tinh hoặc các Vệ tinh.[1][2] Cơ cấu hoạt động này không khác nhiều so với một nhà kính (dùng để cho cây trồng) thật, điều khác biệt là nhà kính (cây trồng) có các cơ cấu cách biệt hơi nóng bên trong để giữ ấm không bị mất qua quá trình đối lưu.
Tại sao nói sự tăng nồng độ các khí nhà kính làm nhiệt độ toàn cầu tăng lên và làm biến đổi khí hậu ?
Câu trả lời của bạn
- Khi ánh sáng MT chiếu vào Trái Đất một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản xạ vào không gian.
- Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của Mặt trời ko cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ trái đất không quá lạnh ,nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái đất nóng lên .
-> Sự tăng nồng độ các khí nhà kính làm nhiệt độ toàn cầu tăng lên và làm biến đổi khí hậu .
Hãy nêu một số biện pháp nhằm làm giảm bớt hiệu ứng nhà kính.
Câu trả lời của bạn
* Một số biện pháp nhằm làm giảm bớt hiệu ứng nhà kính :
- Tiết kiệm điện : sử dụng ánh sáng tự nhiên ,dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện ko cần thiết khi ra khỏi phòng hoặc khi ko sử dụng đến,..
- Khi cần di chuyển những quãng đường gần thì hãy đi bộ ,thay vì dùng xe máy,..
- Sử dụng bếp gas vừa nhanh lẹ, tốt cho môi trường thay vì dùng những lò than ,lò củi,..
- Tiết kiệm giấy : in giấy ở cả 2 mặt ,sử dụng tập cũ làm giấy nháp
- Tái chế bao nilong ,vỏ chai nhựa
- Trồng nhiều cây xanh....
các hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học thường tích tụ ở những môi trường nào? con đường phát tán của các loại chất độc đó
Câu trả lời của bạn
Trả lời
- Các chất độc hóa học và chất bảo vệ thực vật thường tích tụ trong ao hồ sông suối ,trong đất ,đại dương,phân tán trong không khí,..
- Con đường phát tán:
+ Hóa chất đọc theo đường nước mưa ngấm xuống đất làm ô nhiễm môi trường đất
+ Hóa chất độc theo đường nước mưa chảy theo xuống ao hồ một phần hòa tan trogn hơi nước ,một phần hòa tan trong nước
+ Hóa chất theo đường nước mưa phân tán khắp nơi trên mặt đất.
Con người đã tác động tới môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
Con người đã tác động tới môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội như thế nào?
- Thời kì nguyên thuỷ
Trong thời kì này, con người sống hòa đồng với tự nhiên. Cách sống cơ bản là săn bắt động vật và hái lượm cây rừng.
Tác động đáng kể của con người đối với môi trường là con người biết dùng lừa để nấu nướng thức ăn, sưởi ấm và xua đuổi thú dữ. Con người đã đốt lừa dồn thú dừ vào những hố sâu đê bắt, làm cho nhiều cánh rừng rộng lớn ờ Trung Âu. Đông Phi, Nam Mĩ, Đông Nam Á bị đốt cháy,
- Xã hội nông nghiệp
Bên cạnh hoạt động săn bắn, con người đã bắt đầu biết trồng cây lương thực như lúa, lúa mì, ngô... và chăn nuôi dê, cừu, lợn. bò... Hoạt độne trổng trọt và chăn nuôi đã dẫn con người tới việc chặt phá và đổt rừng lấy đất canh tác, chăn thả gia súc.
Hoạt động cày xới đất canh tác góp phần làm thay đổi đất và nước tầng mặt. Hậu quà là nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
Nền nông nghiệp hình thành đòi hỏi con người phải định cư, từ đó nhiều vùne rừng bị chuyển đổi thành các khu dân cư và khu sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, naoài việc phá rừng, hoạt động nông nghiệp còn đem lại lợi ích là tích luỹ thêm nhiều giông cây trồng, vật nuôi và hình thành các hệ sinh thái trồng trọt.
- Xã hội công nghiệp
Thế kỉ XVIII được coi là điểm mốc của thời đại văn minh công nghiệp. Việc chê tạo ra máy hơi nước sư dụng trong sản xuất, giao thông vận tải đă tạo điểu kiện để chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất bằng máy móc. Máy móc ra đời đã tác động mạnh mẽ tới môi trường sông.
Nền nông nghiệp cơ giới hoá tạo ra nhiều vùng trồng trọt lớn.
Công nghiệp khai khoáng phát triển đã phá đi rất nhiều diện tích rừng trên Trái Đất.
Đô thị hoá ngày càng tăng đã lấy đi nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt.
Bên cạnh những tác động làm suy giảm môi trường, nền công nghiệp phát triển cũng góp phần cải tạo môi trường.
Ngành hoá chất sản xuất được nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu bảo vệ thực vật làm tăng sản lượng lương thực và khống chế được nhiều loại dịch bệnh. Nhiều giống vật nuôi và cây trồng quý được lai tạo và nhân giống.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *