Trong bài học này các em được làm quen với di truyền học mở đầu cho sinh học di truyền, tìm hiểu sơ lược về Menđen - " Ông tổ của di truyền học" về đối tượng và phương pháp nghiên cứu di truyền của ông. Biết được một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản trong di truyền học.
Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
Gregor Johann Mendel sinh ngày 22/7/1822, tại vùng Moravia, đế quốc Áo (nay là Cộng hòa Séc), trong một gia đình nông dân nghèo. Ngay từ nhỏ, ông luôn hứng thú chăm sóc cây cối trong vườn.
Năm 18 tuổi, Mendel tốt nghiệp trung học vào loại xuất sắc và được cử đi học triết học. 3 năm sau, ông phải bỏ dở việc học vì gia đình quá nghèo và xin vào làm ở Tu viện Augustinian tại thành phố Brunn (nay là Brno, Cộng hòa Séc).
Năm 1847, Mendel được Nhà thờ phong làm giáo sĩ và 2 năm sau, ông được cử dạy môn Toán và tiếng Hy Lạp tại tu viện. Năm 1851, ông trở lại học Toán, Lý, Hóa, Động vật học và Thực vật học tại Trường Đại học Tổng hợp Viên. Năm 1853, sau khi tốt nghiệp, Mendel quay trở về sống trong tu viện Augustinian và dạy học ở Trường Cao đẳng Thực hành của thành phố.
Mendel đã nghiên cứu trên nhiều đối tượng nhưng công phu và hoàn thiện nhất là trên cây đậu hà lan. Ông đã trồng khoảng 37000 cây và tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 24 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên 1 vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó rút ra các quy luật di truyền (năm 1865) đặt nền móng cho di truyền học.
Đặc điểm thuận lợi của đậu Hà Lan:
Thụ phấn nghiêm ngặt → dễ tạo dong thuần
Các tính trạng biêu hiện có sự tương phản → dễ theo dõi
Vòng đời ngắn → nhanh có kết quả, ít chi phí
Số lượng đòi con lớn → các Kh có cơ hội biểu hiện
Các cặp tính trạng tương phản Menđen sử dụng nghiên cứu:
Tạo dòng thuần chủng:
Trước khi nghiên cứu ông đã tạo các dòng đậu thuần chủng hoàn toàn thủ công. Đó là cho các cây đậu dạng bố, mẹ (hướng tính trạng dự định nghiên cứu) tự thụ phấn liên tục để thu được dòng thuần.
Xem xét từng cặp tính trạng tương phản:
Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.
Sử dụng phép lai phân tích:
Đó là phương pháp đem lai cá thể cần phân tích kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn, sau đó phân tích kết quả lai. Trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.
Dùng xác suất thống kê:
Ông sử dụng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.
Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt
Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân di truyền quy định màu sắc hoa hoặc màu sắc hạt đậu.
Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 1 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Các qui luật di truyền của Menđen được phát hiện trên cơ sở các thí nghiệm mà ông đã tiến hành ở:
Đặc điểm của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu của Menđen là:
Hai trạng thái khác nhau của cùng loại tính trạng có biểu hiện trái ngược nhau, được gọi là:
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 1để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 7 SGK Sinh học 9
Bài tập 1 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 2 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 3 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 4 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 5 trang 11 SBT Sinh học 9
Bài tập 7 trang 12 SBT Sinh học 9
Bài tập 8 trang 12 SBT Sinh học 9
Bài tập 9 trang 13 SBT Sinh học 9
Bài tập 10 trang 13 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Các qui luật di truyền của Menđen được phát hiện trên cơ sở các thí nghiệm mà ông đã tiến hành ở:
Đặc điểm của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu của Menđen là:
Hai trạng thái khác nhau của cùng loại tính trạng có biểu hiện trái ngược nhau, được gọi là:
Đặc điểm của của giống thuần chủng là:
Những đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể được gọi là:
Yêu cầu bắt buộc đối với mỗi thí nghiệm của Menđen là:
Đối tượng của Di truyền học là:
Phương pháp nghiên cứu độc đáo của Menđen là:
Ý nghĩa thực tiễn của Di truyền học là:
Một số thuật ngữ cơ bản được sử dụng trong di truyền học là gì?
Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học.
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen gồm những điểm nào?
Hãy lấy ví dụ ở người để minh hoạ cho khái niệm "cặp tính trạng tương phản".
Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai.
Phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học đương thời Menđen có nội dung nào sau đây?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Theo dõi sự di truyén đồng thời của tất cả tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
C. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
D. Lai phân tích cơ thể lai F1.
Đặc điểm nào sau đây của đậu Hà Lan thuận lợi cho việc tạo dòng thuần?
A. Có hoa lưỡng tính.
B. Có những cặp tính trạng tương phản.
C. Tự thụ phấn cao.
D. Dễ trồng.
Menđen đã chọn mấy cặp tính trạng tương phản ở đậu Hà Lan để lai?
A. 4 cặp.
B. 5 cặp.
C. 6 cặp.
D. 7 cặp.
Cặp tính trạng tương phản là gì?
A. Là hai trạng thái khác nhau của cùng một loại tính trạng.
B. Là hai trạng thái khác nhau của cùng một loại tính trạng biểu hiện trái ngược nhau.
C. Là hai tính trạng khác nhau.
D. Là hai tính trạng khác loại.
Dòng thuần là gì?
A. Là dòng có kiểu hình đồng nhất.
B. Là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất.
C. Là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau sinh ra giống hệ trước về tính trạng.
D. Là dòng có kiểu hình trội đồng nhất.
Điểm độc đáo trong phương pháp nghiên cứu của Menđen là gì?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản.
C. Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
D. Dùng toán xác suất thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
Ở thực vật, tự thụ phấn là hiện tượng
A. thụ phấn giữa các hoa của các cây khác nhau của cùng một loài.
B. thụ phấn giữa các hoa khác nhau trên cùng một cây hay trên cùng một hoa.
C. hạt phấn của cây loài này thụ phấn cho noãn của cây loài khác.
D. hạt phấn của cây này thụ phấn cho noãn của cây khác.
Nội dung nào sau đây không thuộc phương pháp nghiên cứu của Menđen?
A. Kiểm tra độ thuần chủng của bố mẹ trước khi đem lai.
B. Theo dõi sự di truyền đồng thời của tất cả tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
C. Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ sau.
D. Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản.
Đặc điểm nào dưới đây của đậu Hà Lan thuận lợi cho nghiên cứu Di truyền học?
A. Tự thụ phấn chặt chẽ.
B. Có thể tiến hành giao phấn giữa các cá thể khác nhau.
C. Thời gian sinh trưởng không dài.
D. Dễ gieo trồng.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. (1), (2), (3), (4)
B. (2), (3), (4), (1)
C. (3), (2), (4), (1)
D. (2), (1), (3), (4)
Câu trả lời của bạn
Trình tự các bước Men Đen đã tiến hành nghiên cứu để rút ra được quy luật di truyền là: (3), (2), (4), (1)
Đáp án C
A. Lai cây hoa đỏ F2 với cây quả vàng ở P
B. Lai cây hoa đỏ F2 với cây quả đỏ ở F1.
C. Cho cây hoa đỏ F2 tự thụ phấn
D. Lai cây hoa đỏ F2 với cây quả đỏ ở P
Câu trả lời của bạn
P: AA(đỏ) x aa(vàng) → F1: Aa → F2: 1AA : 2Aa : 1aa.
Cây hoa đỏ ở F2 gồm có: AA và Aa.
A đúng. AA x aa → 100% đỏ, Aa x aa → 1 đỏ : 1 vàng.
B đúng. AA x Aa → 100% đỏ, Aa x Aa → 3 đỏ : 1 vàng.
C đúng. AA x AA → 100% đỏ, Aa x Aa → 3 đỏ : 1 vàng.
D sai. vì cả AA, Aa khi lai với AA đều cho 100% đỏ
Đáp án D
Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 718 cây thân cao, quả đỏ; 241 cây thân cao, quả vàng; 236 cây thân thấp, quả đỏ; 80 cây thân thấp, quả vàng. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng. Cho hai cây F2 có kiểu hình khác nhau về hai tính trạng giao phấn với nhau. Có tối đa bao nhiêu phép lai mà đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1?
A. 6
B. 2
C. 4
D. 3
Câu trả lời của bạn
Ở F1 đồng hình thân cao quả đỏ =>P thuần chủng, thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp, quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng.
F2: phân ly 9:3:3:1 ⇒ 2 gen quy định 2 tính trạng thuộc các cặp NST tương đồng khác nhau.
Quy ước gen:
A: thân cao, a: thân thấp
B: quả đỏ; b: quả vàng.
Để đời con có tỷ lệ kiểu hình 1:1 ↔ 1 tính trạng phân ly 1:1, 1 tính trạng cho 1 loại kiểu hình
Tính trạng độ dài thân: phép lai giữa 2 cá thể có kiểu hình khác nhau cho tỷ lệ KH 1:1 là Aa × aa, phép lai cho 1 loại kiểu hình: AA × aa
Tính trạng màu sắc quả : phép lai giữa 2 cá thể có kiểu hình khác nhau cho tỷ lệ KH 1:1 là Bb × bb , phép lai cho 1 loại kiểu hình: BB × bb.
Vậy có 4 phép lai thỏa mãn là:
AaBB ×aabb ; Aabb ×aaBB; aaBb × AAbb, aabb ×AABb
Đáp án C
A. Số cá thể có kiểu gen dị hợp về một cặp gen có tỉ lệ bằng số cá thể có kiểu gen dị hợp về hai cặp gen.
B. Số cá thể có kiểu gen đồng hợp về một cặp gen có tỉ lệ bằng số cá thể có kiểu gen dị hợp về một cặp gen.
C. Số cá thể có kiểu gen đồng hợp về hai cặp gen có tỉ lệ bằng số cá thể có kiểu gen dị hợp về hai cặp gen
D. Số cá thể có kiểu gen đồng hợp về hai cặp gen có tỉ lệ bằng 25% tổng số cá thể được sinh ra.
Câu trả lời của bạn
P : AaBb
Tự thụ
F1 : (1AA : 2Aa : 1aa) x (1BB : 2Bb : 1bb)
Kết luận không đúng là A
Tỉ lệ cá thể dị hợp về 1 cặp gen là 1/2 x 1/2 + 1/2 x 1/2 = 1/2
Tỉ lệ cá thể dị hợp về 2 cặp gen là 1/2 x 1/2 = 1/4
Đáp án A
A. 2
B. 4
C. 6
D. 8
Câu trả lời của bạn
F1 đồng tính về tính trạng hình dạng, P có 4 trường hợp:
AA x AA
AA x Aa
AA x aa
aa x aa
Phân li 1:1 về màu sắc thì P : Bb x bb
Do 2 phép lai AA x Aa và AA x aa không đối xứng nên có thể đổi vị trí trong phép lai khi kết hợp với một phép lai không đối xứng nữa là Bb xbb như vậy ở đây sẽ là 4 phép lai
Vậy tổng là 2+4=6 phép lai
Đáp án C
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu trả lời của bạn
F1 phân li 3:1 về tính trạng hình dạng hạt, P : Aa x Aa
Đồng tính tính trạng màu sắc,
P: BB x BB
P: BB x Bb
P: BB x bb
P: bb x bb
Vậy co 1 x 4 = 4 phép lai cho kết quả trên.
Đáp án D
Cho các cá thể P thuần chủng gà mào hình hạt đậu lai với gà có mào hoa hồng, thu được F1 đồng tính. Cho F1 x F1 thu được F2 có 4 phân lớp kiểu hình gồm: Mào hình hồ đào : Mào hình hoa hồng : Mào hình hạt đậu : Mào hình lá lần lượt có tỷ lệ 9:3:3:1. Kết luận nào sau đây là đúng về tính trạng mào gà:
A. Sự di truyền tính trạng hình dạng mào gà tuân theo quy luật phân ly độc lập.
B. Tính trạng hình dạng mào gà được quy định bởi 2 cặp gen phân ly độc lập.
C. Sự di truyền tính trạng hình dạng mào gà không liên quan đến quy luật phân ly độc lập.
D. Tính trạng hình dạng mào gà do 2 cặp gen tương tác cộng gộp với nhau.
Câu trả lời của bạn
Theo đề bài ta thấy F1 dị hợp 2 cặp gen đem lai với nhau cho ra tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1.
Đây là tỉ lệ đặc trưng của tính trạng di truyền theo quy luật phân li độc lập hoặc tương tác bổ sung.
Tuy nhiên trong bài này không thể là phân li độc lập vì đây cả 2 cặp gen cùng quy định một tính trạng. Phân li độc lập thì phải một cặp gen quy định một tính trạng. Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. Quy luật tương tác bổ sung là do 2 cặp gen phân li độc lập cùng tác động quy định một tính trạng.
Đáp án B
A. Tỷ lệ từng cặp tính trạng đều 3 trội : 1 lặn
B. F2 có 4 kiểu hình
C. Tỷ lệ kiểu hình bằng tích xác xuất của các tính trạng hợp thành nó
D. F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp
Câu trả lời của bạn
Dựa vào phân tích thí nghiêm Men den cho rằng màu sắc và hình dạng hạt phân li độc lập là vì tỷ lệ kiểu hình bằng tích xác xuất của các tính trạng hợp thành nó
Đáp án C
A. Các gen cùng nằm trên một NST và sự phân li NST diễn ra bình thường
B. Gen nằm trên vùng tương đồng của NSTgiới tính
C. Gen nằm trong NST và xảy ra sự rối loạn phân li của NST trong giảm phân
D. Các gen cùng nằm trên 1 NST và xảy ra hoán vị với tần số là 50%
Câu trả lời của bạn
Gen không di truyền theo quy luật phân li của Men den là ở trường hợp gen nằm trong NST và xảy ra sự rối loạn phân li của NST trong giảm. Điều kiện nghiệm đúng của qui luật phân li menden là quá trình giảm phân bình thường, khi đó 50% số giao tử sẽ mang alen này và 50% giao tử sẽ mang alen kia.
Đáp án C
Hiện tượng đồng tính ở F1 là hiện tượng các cơ thể lai F1 cùng có một….(1)…..Hiện tượng phân tính ở F2 là hiện tượng xuất hiện…..(2)…..
A. (1) cả kiểu hình trội và kiểu hình lặn; (2) Kiểu hình
B. (1) và (2)kiểu hình
C. (1) Kiểu hình; (2) tỉ lệ 3 trội : 1 lặn
D. (1) Kiểu hình; (2) cả kiểu hình trội và kiểu hình lặn
Câu trả lời của bạn
Hiện tượng đồng tính ở F1 là hiện tượng các cơ thể lai F1 cùng có một kiểu hình. Hiện tượng phân tính ở F2 là hiện tượng xuất hiện cả kiểu hình trội và kiểu hình lặn.
Đáp án D
Phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen được gọi là phương pháp ....(1)…..Để kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội ta dùng…..(2)....
A. phân tích cơ thể lai; lai phân tích.
B. phân tích cơ thể lai; lai thuận nghịch.
C. lai phân tích; lai thuận nghịch.
D. lai phân tích; lai thuận nghịch.
Câu trả lời của bạn
Phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen được gọi là phương pháp phân tích cơ thể lai. Để kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội ta dùng lai phân tích.
Đáp án A
A. kiểm tra kiểu gen
B. kiểm tra kiểu hình của cá thể mang tính trạng trội.
C. xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
D. kiểm tra kiểu gen, kiểu hình của cá thể mang tính trạng trội.
Câu trả lời của bạn
Lai phân tích nhằm mục đích xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
Đáp án C
A. 4 kiểu hình, 9 kiểu gen.
B. 4 kiểu hình, 12 kiểu gen.
C. 8 kiểu hình, 12 kiểu gen.
D. 8 kiểu hình, 27 kiểu gen.
Câu trả lời của bạn
AaBbDd x AaBbDd = (Aa x Aa)(Bb x Bb)(Dd x Dd)
Đời con cho 3.3.3 = 27 kiểu gen 2.2.2 = 8 kiểu hình.
Đáp án D
Liên quan đến nhóm máu có 4 kiểu hình, trong đó nhóm máu A do gen IA quy định, nhóm máu B do gen IB quy định, nhóm O tương ứng với kiểu gen IOIO, nhóm máu AB tương ứng với kiểu gen IAIB. Biết rằng IA và IB là trội hoàn toàn so với IO, các cặp gen quy định các tính trạng trên nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường đồng dạng khác nhau. Số loại kiểu gen khác nhau có thể có về các tính trạng nói trên?
A. 32
B. 54
C. 16
D. 24
Câu trả lời của bạn
Áp dụng công thức: Số loại KG về màu mắt : 3; Số loại KG về tóc: 3; số loại KG về nhóm máu: 6
→ Số loại kiểu hình khác nhau tối đa có thể có ở người là: 3 x 3 x 6 = 54
Đáp án B
A. AaBbDD x AaBbdd.
B. AaBbDd x Aabbdd.
C. AaBbDd x AaBbDd
D. AabbDd x aaBbDd
Câu trả lời của bạn
Phép lai có khả năng tạo nhiều KG, KH → có biến dị tổ hợp nhất là: AaBbDd x AaBbDd.
Đáp án C
Lai 2 thứ cà chua lưỡng bội thuần chủng quả đỏ với quả vàng, thu được F1 toàn cây quả đỏ. Xử lý các cây F1 bằng dung dịch cônxixin, sau đó cho các cây F1 lai với nhau. F2 thu được 385 cây quả đỏ và 11 cây quả vàng. Biết rằng không có đột biến gen xảy ra, các giao tử và hợp tử đều có khả năng sống như nhau. Kiểu gen của các cây F1 lần lượt là?
A. AAaa x Aa
B. Aaaa x AAAa
C. AAaa x AAaa
D. Aaaa x Aaaa
Câu trả lời của bạn
F2 thu được 385 cây quả đỏ và 11 cây quả vàng = 35 đỏ : 1 vàng
Cây quả vàng chiếm tỉ lệ 1/36 = 1/6 . 1/6
Cây cho giao tử lặn chiếm tỉ lệ 1/6 có kiểu gen AAaa
→ F1: AAaa x AAaa.
Đáp án C
A. 1/8
B. 1/4
C. 1/2
D. 1/16
Câu trả lời của bạn
Kiểu gen AaBbDd ở F1 chiếm tỉ lệ: 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8
Đáp án A
Tiến hành lai giữa cây hoa đỏ với cây hoa đỏ ở F1 được toàn cây hoa đỏ, sau đó cho các cây F1 tạp giao ở F2 thu được cả cây hoa đỏ lẫn cây hoa vàng. Tỉ lệ phân tính ở F2 là?
A. 15 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng
B. 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa vàng
C. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng
D. 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng
Câu trả lời của bạn
Các cây F1 hoa đỏ tạp giao thu được cả hoa đỏ và hoa vàng → giao tử b có ở thế hệ ban đầu (P)
F1 đồng tính → P: BB x Bb
F1: 1/2 BB : 1/2 Bb (100% hoa đỏ)
F1xF1: (1/2 BB : 1/2 Bb) x (1/2 BB : 1/2 Bb)
G(F1): (3/4 B : 1/4b) x (3/4 B : 1/4b)
→ Tỉ lệ KG đồng hợp lặn (hoa vàng): 1/4 x 1/4 = 1/16
Tỉ lệ phân tính ở F2: 15 cây hoa đỏ: 1 cây hoa vàng
Đáp án A
A. 1DD : 1Dd
B. 1DD : 2Dd : 1dd
C. 1Dd : 1dd
D. A, B đúng
Câu trả lời của bạn
P: DD x dd
F1: Dd
F1 x quả đỏ: Dd x DD → 1Dd : DD
Hoặc: Dd x Dd → 1DD : 2Dd : 1dd
Đáp án D
A. P;K;G
B. T;K;Th
C. N;K;Th
D. P;G;G
Câu trả lời của bạn
Cơ sở tế bào học của hiện tượng di truyền phân ly độc lập là N: sự phân ly ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng trong giảm phân để tạo ra các giao tử K: khác nhau trong các tổ hợp gen sau đó các giao tử này kết hợp tự do trong quá trình Th: thụ tinh
Đáp án C
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *