Trong bài này các em được tìm hiểu kiến thức cơ bản về bộ xương người như các thành phần chính của bộ xương, phân loại các loại xương, chức năng của bộ xương, khớp và phân loại khớp. Các em tập nhận biết các loại xương và khớp, phân biệt được các loại xương ngắn, dài, dẹt; khớp động, bất động, bán động...
Bộ xương được chia làm 3 phần: xương đầu, xương thân và xương chi
Đặc điểm | Xương tay | Xương chân |
Kích thước Cấu tạo khác nhau của đai xương Sự sắp xếp và đặc điểm hình thái các xương | Nhỏ hơn Đai vai Xương cổ tay Xương bàn tay | Lớn hơn Đai hông Xương cổ chân Xương bàn chân |
Có 3 loại xương:
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Bộ xương có vai trò
Xương chi trên có nhiệm vụ chính là
Xương nào sau đây thuộc xương dẹt?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 27 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 27 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 27 SGK Sinh học 8
Bài tập 1 trang 17 SBT Sinh học 8
Bài tập 1-TN trang 19 SBT Sinh học 8
Bài tập 2-TN trang 19 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 20 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 20 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 20 SBT Sinh học 8
Bài tập 6 trang 20 SBT Sinh học 8
Bài tập 21 trang 22 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Bộ xương có vai trò
Xương chi trên có nhiệm vụ chính là
Xương nào sau đây thuộc xương dẹt?
Xương nào sau đây thuộc xương dài?
Ổ khớp chỉ có ở
Loại khớp nào dưới đây không có khả năng cử động?
Bao hoạt dịch có ở loại khớp nào dưới đây?
Xương nào dưới đây có hình dạng và cấu tạo có nhiều sai khác với các xương còn lại?
Loại xương nào dưới đây được xếp vào nhóm xương dài?
Con người có bao nhiêu đôi xương sườn cụt không gắn với xương ức qua phần sụn?
Bộ xương người gồm mấy phần? Mỗi phần gồm những xương nào?
Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa gì đối với hoạt động của con người?
Nêu vai trò của của từng loại khớp.
Bộ xương người gồm những phần nào? Bộ xương có chức năng gì? Phân biệt đặc điểm của các loại xương?
Loại khớp nào sau đây thuộc khớp động?
A. Khớp khuỷu tay
B. Khớp xương hộp sọ.
C. Khớp giữa các đốt sống
D. Cả A và B.
Loại khớp nào sau đây thuộc khớp bán động?
A. Khớp khuỷu tay
B. Khớp xương hộp sọ.
C. Khớp giữa các đốt sống
D. Cả A và B.
Loại khớp nào sau đây thuộc khớp bất động?
A. Khớp khuỷu tay
B. Khớp xương hộp sọ.
C. Khớp giữa các đốt sống
D. Cả A và B.
Khớp động có chức năng
A. nâng đỡ và bảo vệ cơ thể.
B. đảm bảo cho cơ thể vận động dễ dàng.
C. hạn chế hoạt động của các khớp.
D. tăng khả năng đàn hồi.
Khớp bán động có chức năng
A. bảo vệ.
B. đảm bảo cho cơ thể vận động dễ dàng
C. hạn chế hoạt động của các khớp.
D. cả A và B.
Khớp bất động có chức năng
A. bảo vệ.
B. đảm bảo cho cơ thể có thể vận động dễ dàng.
C. hạn chế hoạt động của các khớp.
D. cả A và B.
Bộ xương là ...(1)... cơ thể. Bộ xương gồm ...(2)... Các xương liên hệ với nhau bởi …(3)…
A. khớp xương B. các dây chằng
C. bộ phận nâng đỡ, bảo vệ D. nhiều xương
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Vì Sao có sự khác nhau giữa xương người và xương thú ???? Giúp mk vs ak????
Câu trả lời của bạn
xương đầu :nhô ra về phía đằng sau vì bộ não phát triển ,
_hốc mắt to sâu hướng cùng về 1 phía vì sự phát triển của mắt (cơ quan thị giác)(có thể tán thêm nếu thích)
_có thêm xương chẩm ,xương gò má phát triển giúp cử động của mặt phong phú ,tạo những giao tiếp cơ bản.
_mũi sụp xuống có thêm phần sụn(xoang mũi) để bảo vệ mũi trước các dị vật nhỏ (cái này phụ)
_xương hàm phát triển ,bộ răng phân hóa thành 32 cái với các chức năng nhiệm vụ riêng phục vụ tốt cho quá trình tiêu hóa hấp thụ dinh dưỡng để con người phát triển ,gờ cằm lồi ra tạo điều kiện cho sự phát triển của cơ cằm phục vụ quá trình phát âm(tiếng nói).(tán thêm)
cuống họng có thêm xương giác phục vụ quá trình tiêu hóa(0 quan trọng)
_ sự tiến hóa của đốt sống cổ (chia làm 13 đốt-hình như thế) giúp đầu cử động thuận tiện ,nâng đỡ được trọng lượng đầu,giúp nâng cao khả năng cân bằng cơ thể và khả năng quan sát (quan trọng ,nếu có tài liệu cứ tán thêm)
_xương cột sống phân hóa thành các đốt với các sụn vừa vững chắc ,vứa có tính đàn hồi cao phục vụ quá trình lao động ,ở cuói xương sống là đĩa sụn và xương hông phát triển nhằm nâng đỡ cơ thể phía trên( tán thêm nhiều :cấu tạo bên trong xương ,tủy ra sao cấu trúc can xi ,hình thù xương ống có các gờ nhọn....bảo vệ dây thần kinh xương sống ......cứ sách mà tán vào,quan trọng đấy)
_xương lồng ngực nở rộng hai xương bả vai không ép vào lồng ngực như ở động vật=>giải phóng hai chi trước=> tạo thành đôi tay( rất quan trọng,nhất thiết tán thêm),xương xườn dài ra ôm trọn phần trên bụng,chụm lại ở xương ức ,bảo vệ nội quan .....(thêm chi tiết)
đặc biệt ở con cái có thêm xương xườn thứ 23(xem lại sách) để nâng đỡ dạ con phục vụ quá trình sinh sản khi đi trên hai chân.
_xương chân xương ống chân ,các khớp tay chân linh hoạt như thế nào (phần hệ cơ xương khớp)
*đặc biệt sự tiến hóa của bàn tay :ngón cái tách biệt 4 ngón còn lại,mỗi ngón chia ra các khớp .....
bàn chân :gót phát triển để giữ cân bằng ,mặt bàn chân càng cong càng thăng bằng tốt(nói thêm được điểm)
*PHẢI CÓ PHẦN TỔNG KẾT:
tất cả các điều trên =>xương đã phân hóa rõ ràng phục vụ chức năng là bộ khung nâng đỡ cơ thể ,bảo vệ nội quan ,phối hợp hệ cơ tạo sự linh hoạt cho quá trình vận động ,điển hình là sự tách ra của hai chi trên khỏi lồng ngực =>hai tay,sự khác nhau của bàn tay ,bàn chân
Bộ xương người có chức năng gì? Những đặc điểm nào của bộ xương giúp nó thực hiện chức năng đó
Câu trả lời của bạn
- Bộ xương là phần cứng của cơ thể tạo thành bộ khung giúp cơ thể có hình dạng nhất định, đồng thời làm chỗ bám của cơ, vì vậy cơ thể vận động được. Xương trong còn bảo vệ cho các cơ quan mềm, nằm sâu trong cơ thể khỏi bị tổn thương (như não, tuỷ sống, tim, phổi).
- Bộ xương người có cấu trúc và sự sắp xếp giống như ở dộng vật, đặc biệt là lớp Thú. Xương có đặc tính rắn chắc. Vì vậy, tạo nên bộ khung làm chỗ bám của cơ và bào vệ các bộ phận quan trọng trong cơ thể như não trong hộp sọ, tuỷ sống trong cột sống và tim phổi trong lổng ngực. Sọ và cột sống là trục cơ thể.
vì sao trẻ em ở các nước chưa phát triển lại mắc bệnh còi xương
giúp với
thank
Câu trả lời của bạn
trẻ em mắc bệnh còi xương nguyên nhân chính là do thiếu vitamin D
những nước chưa phát triển người dân còn nghèo, lo làm ít quan tâm đến dinh dưỡng hàng ngày cho trẻ
Đó là những trẻ em bị thiếu sữa mẹ, hoặc là do mẹ ít sữa, hoặc là do mẹ không cho bé bú bủ sữa. Sữa mẹ có tỷ lê calci/phosphor hợp lý, dễ hấp thu và tỷ lê vitamin D cao hơn sữa bò.
Do mẹ cho bé ăn nhiều bột cũng cản trở quá trình hấp thu calci, phosphor.
Do yếu tố nguy cơ:
vì sao xương người già giòn và dễ gãy hơn xương trẻ em ?
Câu trả lời của bạn
*người già dễ bị gãy xương là vì ở nguời già, tỉ lệ chất hữu cơ giảm xuống; tính dẻo dai và chắc chắn cũng giảm; đồng thời xuơng trở nên xốp, giòn và dễ gãy khi co va chạm mạnh. chat hữu cơ ngoài chức năng tạo tính dẻo dai cho xương còn hỗ trợ quá trình dinh dữơng xương. do tuổi già tỉ lệ chất hữu cơ giảm nên khi xương bị gãy, rất chậm phục hồi
1/ Nêu được cấu tạo và chức năng các bộ phận của xương dài.
2/ Trình bày được thành phần hoá học và tính chất của xương
3/ Giải thích được vì sao xương động vật được hầm ( đun sôi lâu ) thì bở
4/ Các biện pháp chống mỏi cơ
5/ Biện pháp giữ vệ sinh hệ vận động để cơ thể phát triển cân đối vs khoẻ mạnh
Câu trả lời của bạn
CÂU 1:
a) đầu xương
- sụn mọc đầu xương
- mô xương xốp có các nan xương
=> chức năng: + giảm ma sát trong khớp xương
+ phân tán lực tác động
+ tạo các ô chứa tủy đỏ xương
b) thân xương
- màng xương
- mô xương cứng
- khoang xương
=> chức năng: + giúp xương phát triển to về bề ngang
+ chịu lực, đảm bảo vững chắc
+ chứa tủy đỏ ở trẻ em, sinh hồng cầu ; chứa tủy vàng ở người lớn
CÂU 2:
- xương có tính mềm dẻo: chất hữu cơ ( chất cốt giao)
- xương có tính vững chắc: chất vô cơ
Câu 4:
- luyện tập thẻ dục thể thao
- cung cấp đầy đủ thức ăn cho cơ.
câu 5:
- có chế độ dinh dưỡng hợp lí
- thường xuyên tắm nắng
- tập thể dục thể thao thường xuyên để rèn luyện cơ thể cũng là rèn luyện cơ và xương
- mang vác đều ở 2 vai
- tư thế ngồi học, làm việc ngay ngắn.
>> Giúp e vs ạ mai e thi rồi :(( <<
1. nêu cấu tạo, thành phần của Bộ xương .
Câu trả lời của bạn
Nêu cấu tạo, thành phần của Bộ xương
*Cấu tạo:
Cấu tạo một xương dài gồm có :
- Hai đầu xương là mô xương xếp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tủy đỏ. Bọc hai đầu xương là lớp sụn.
- Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, tiếp đến là mô xương cứng, trong cùng là khoang xương. -Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tủy đỏ ; ở người già tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
mọi người ơi giải hộ t bài này vs. em cần gấp ak
" nêu đặc điểm cấu tạo của bộ xương người phù hợp với chức năng"
Câu trả lời của bạn
* Cấu tạo và chức năng của xương dài
-Hai đầu xương là mô xương xốp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, phân tán lực tác động và tạo ô chứa tủy đỏ xương.
- Bọc hai đầu xương là lớp sụn để giảm ma sát trong đầu xương.
-Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng\(\rightarrow\) mô xương cứng\(\rightarrow\) khoang xương.
+ Màng xương giúp xương phát triển về bề ngang.
+Mô xương cứng chịu lực, đảm bảo tính vững chắc cho xương.
+Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tuỷ đỏ sinh hồng cầu; ở người trưởng thành tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
* Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt
- Xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống
+ Bên ngoài là mô xương cứng.
+Tiếp đến là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và hốc trống nhỏ như mô xương xốp ở đầu xương dài) chứa tủy đỏ.
*Phần sọ não:
Gồm có 8 xương: 1 xương trán, 2 xương đỉnh, 2 xương thái dương, 1 xương chẩm, 1 xương bướm, 1 xương sàng. Các xương sọ não đều là loại xương dẹt. Một số xương có xoang chứa khí (như xương trán, xương bướm, xương sàng).
- Xương trán. Nằm ở phần trước, tiếp khớp ở phía sau với xương đỉnh bởi đường khớp vành, với cánh lớn xương bướm bởi đường khớp bướm trán, ở phía dưới với xương gò má, với xương mũi và mỏm trán trên bởi bờ mũi. - Xương đỉnh. Gồm 2 xương hình tứ giác nằm 2 bên đường khớp giữa của hộp sọ, thuộc phần trên của hộp so. Phía trước tiếp giáp với xương trán, phía sau giáp xương chẩm, phía bên tiếp giáp bờ xương thái dương. - Xương thái dương. Cấu trúc phức tạp, gồm 3 phần: phần trai, phần đá và phần nhĩ. Phần trai tạo nên thành bên của hộp sọ, phía trên tiếp khớp với xương đỉnh; phía trước tiếp khớp với cánh lớn xương bướm; phía sau khớp với xương chẩm. Có mỏm chũm phát triển. Phần đá nằm chếch ở nền sọ, giữa xương bướm và xương chẩm, có hình tháp không đều. Có mỏm trâm dài nhọn. Phần nhĩ là mảnh xương cong hình lòng máng, tạo nên ống tai ngoài. - Xương chẩm. Nằm ở phần sau và đáy sọ, gồm 3 phần: phần trai, phần nền và 2 bên. Phần trai chẩm ở mặt ngoài có u chẩm ngoài (có thể sờ thấy trên người sống), có mào chẩm ngoài và 2 đường cong chẩm trên (là nơi mắc cơ thang và cơ chẩm); Phần bên mặt ngoài có lồi cầu chẩm để khớp với đốt sống cổ1; Phần nền mặt ngoài hình vuông có củ hầu, phía trước củ hầu có hố lõm chứa tuyến hạnh nhân hầu. Mặt trong lõm để chứa hành não và cầu não. Có lỗ chẩm lớn - Xương bướm. Nằm ở giữa nền sọ. Phía trước tiếp khớp với xương trán, xương sàng; phía sau tiếp khớp với xương chẩm; hai bên tiếp khớp với xương thái dương. Xương bướm hình con bướm, cấu tạo phức tạp gồm 1 thân bướm ở giữa, 1đôi cánh lớn,1đôi cánh nhỏ và ở mặt dưới thân có 2 chân bướm. Mặt trên thân có lõm yên ngựa chứa tuyến yên – là một tuyến nội tiết quan trọng. Xoang xương bướm chứa khí. - Xương sàng. Là một xương của phần trước nền sọ nằm khuất trong sọ mặt, tham gia tạo thành hốc mũi và hốc mắt. Xương sàng có cấu tạo phức tạp, hình dáng giống chiếc cân, gồm có 3 phần: mảnh thẳng, mảnh sàng (mảnh ngang) và mê đạo sàng. Mảnh sàng là một mảnh xương nằm ngang có nhiều lỗ nhỏ (gọi là lỗ sàng) để thần kinh khứu giác từ mũi đi qua. Ở giữa mảnh sàng nhô lên một mấu xương dày hình tam giác gọi là mào gà cho liềm của đại não bám. Bờ trước của mào gà ngắn, tạo nên cánh mào gà để khớp với xương trán. Mảnh thẳng đứng là một mảnh xương thẳng góc với mảnh sàng. Mảnh này ở dưới tạo thành một phần của vách mũi chia khoang mũi thành 2 ngăn, ở trên nhô lên tiếp với mào gà. Mê đạo sàng gồm 2 khối xương có nhiều hốc chứa khí, đó là các xoang sàng được treo ở dưới 2 bên mảnh sàng. *Phần sọ mặt: Gồm 14 xương: 2 xương hàm trên, 2 xương gò má, 2 xương mũi, 2 xương lệ, 2 xương xoăn, 2 xương hàm dưới, 2 xương lá mía. Ngoài ra còn có 1 xương móng không trực tiếp nối với sọ. Xương móng là nơi bám của nhiều cơ dưới hàm, cơ lưỡi. - Xương hàm trên cấu tạo phức tạp, nó tham gia vào hình thành hốc mắt, hốc mũi, vòm miệng. Thân xương hàm trên có xoang chứa khí thông với xoang mũi. - Xương gò má nối xương hàm trên với hộp sọ. - Xương mũi là xương nhỏ và dài, tạo nên sống mũi - Xương lệ. là xương rất nhỏ và mỏng nằm ở thành trước trong của ổ mắt, có rãnh lệ thông với xoang mũi (khi khóc nước mắt qua ống lệ tràn vào mũi) - Xương xoăn nằm phía ngoài 2 bên khoang mũi. - Xương khẩu cái tạo thành vòm khẩu cái ngăn cách khoang mũi và miệng - Xương lá mía là xương lẻ rất mỏng, nằm sau vách mũi, tạo nên vách ngăn dọc khoang mũi. - Xương hàm dưới là xương lẻ duy nhất có khả năng cử động. Phía trước thân xương nhô ra tạo lồi cằm. Nhánh lên của xương hàm tạo thành quai hàm, có mỏm lồi cầu khớp với xương thái dương. - Xương móng là một xương nhỏ, nằm ở cổ, dưới lưỡi, trên xương ức, hình chữ U. Nó không trực tiếp nối với sọ. Cấu tạo gồm có một thân, cặp sừng lớn, cặp sừng nhỏ. Xương móng là nơi bám của nhiều cơ vùng cổ. *Xương cột sống Cột sống người trưởng thành, nhìn nghiêng là một trục cong hình chữ S, có 2 đoạn lồi về trước là đoạn cổ và thắt lưng và 2 đoạn lồi về sau là đoạn ngực và đoạn cùng. Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống lớn dần từ trên xuống, được nối với nhau bởi các dây chằng và các đĩa sụn gian đốt. Ở giữa là một ống xương rỗng chứa tủy sống. Hai bên cột sống có các lỗ gian đốt sống để dây thần kinh tủy đi qua. Mỗi đốt sống gồm có cấu tạo chung gồm: 1 thân đốt sống nằm ở phía trước; 1cung đốt sống nằm ở phía sau; hai bên có mấu ngang nằm; phía sau có 1 mấu gai. Phần cung của mỗi đốt sống còn có 2 đôi diện khớp (1 đôi trên và 1 đôi dưới) và có 1 khuyết trên, 1 khuyết dưới. Các khuyết của 2 đôt sống cạnh nhau tạo thành lỗ gian đốt. Thân và cung đốt sống tạo nên lỗ đốt sống Cột sống được chia thành 5 đoạn: - Đoạn cổ gồm 7 đốt, có lỗ đốt sống to ở giữa và 2 lỗ nhỏ ở hai bên mấu ngang. Mấu gai dài dần từ đốt cổ 2 đến 7 và thường chẻ làm đôi (trừ đốt 7). Mặt thân đốt sống cổ nhỏ, dẹt, hình yên ngựa (làm cho đầu và cổ cử động linh hoạt). Trong quá trình tiến hóa, đốt sống cổ đã có sự biến đổi đặc biệt: đốt 1 biến đổi thành đốt đội; đốt 2 biến đổi thành đốt trục. Đốt đội có hình vòng khuyên, không có thân, mỏm gai, các khuyết và mấu khớp mà có 2 cung trước và sau, có mỏm ngang dài, mặt trên của khối bên có hõm khớp hình bầu dục để khớp với lồi cầu chẩm. Đốt trục có 1 thân nhỏ, trên thân có mỏm răng làm trục quay cho đốt đội. Hai bên mỏm răng có các diện khớp. - Đoạn ngực gồm 12 đốt, có đặc điểm chung là các đốt sống tương đối lớn, có một thân. Mỗi bên thân đốt sống có 2 diện khớp sườn (trên và dưới) để khớp với các đầu sườn. Mỏm ngang của các đốt sống ngực đều có hố sườn ngang để khớp với củ lồi sườn. Trên cung mỗi đốt sống có một khuyết làm thành lỗ gian đốt sống. Các mỏm gai dài dần và hướng xuống dưới, nhằm hạn chế sự cử động của phần ngực. Riêng đốt sống ngực 10 không có diện sườn dưới. Đốt ngực 11 và 12 chỉ có 1 hồ sườn để khớp với các xương sườn tương ứng, các mỏm ngang không có hố sườn ngang. -Đoạn thắt lưng có 5 đốt, có đặc điểm chung là thân đốt sống dày và lớn nhất, lỗ đốt sống lớn. Diện khớp phát triển mạnh và theo chiều hướng đứng thẳng. Mấu gai to, dày và nằm ngang tạo kiều kiện cho cử động vùng thắt lưng dễ dàng. - Đoạn cùng gồm 5 đốt dính lại với nhau tạo thành một khối hình tháp đỉnh hướng xuống dưới. Mặt trước có 4 đôi lỗ cùng trước, mặt sau lồi có 4 đôi lỗ cùng sau (các lỗ này để dây thần kinh chậu đi qua). Cuối xương cùng có đoạn ống chứa phần cuối tủy sống. Hai bên xương cùng có diện khớp với xương chậu tạo thành chậu – hông. - Đoạn cụt gồm 4 -5 đốt phát triển không đầy đủ, dính lại với nhau. Đây là vết tích đuôi của động vật có xương sống.
*Xương lồng ngực
Lồng ngực được tạo bởi 12 đốt sống ngực, 12 đôi xương sườn, 1 xương ức và hệ thống dây chằng liên kết các phần đốt sống. Khác với động vật, lồng ngực người có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước sau để thích nghi với tư thế đứng thẳng, chứa và bảo vệ những cơ quan quan trọng của cơ thể như tim, phổi. Lồng ngực nữ ngắn, tròn hơn lồng ngực nam. Ở trẻ sơ sinh lồng ngực vẫn hẹp bề ngang, rộng theo hướng trước sau. Trong quá trình phát triển, lồng ngực dần dần phát triển rộng 2 bên, hẹp trước sau. Ở người luyện tập TDTT, lồng ngực có thể vừa rộng ngang, vừa nở trước sau, thể tích lớn. - Xương sườn: Là phần chủ yếu của lồng ngực, gồm 12 đôi xương sườn sắp xếp đối xứng hai bên đoạn sống ngực và dược chia thành 3 loại: + Sườn thật: là sườn nối trực tiếp vào xương ức bằng sụn sườn (đôi 1 – 7) + Sườn giả là những sườn cùng chung đoạn sụn với sườn 7 để hợp thành cung sườn (đôi 8 – 10) + Sườn cụt (sườn lửng): không nối với xương ức. Mỗi xương sườn là một tấm xương dài, cong và dẹt, gồm có 2 đầu và 1 thân. Đầu sau cao, có chỏm để khớp với hõm sườn trên thân đốt sống ngực. tiếp theo chỏm là cổ sườn, gần cổ có củ sườn để khớp với diện khớp trên mỏm ngang của đốt sống ngực. Đầu trước rộng bản và thấp hơn đầu sau có sụn sườn khớp với xương ức (trừ đôi 11 và 12) - Xương ức: Là một xương lẻ dẹt và dài nằm phía trước lồng ngực, gồm 3 phần: cán ức, thân ức, mỏm kiếm. Cán xương ức là phần rộng và dày nhất của xương ức, có hõm khớp để khớp với xương đòn, sụn sườn 1 và một phần sụn sườn 2. Các sụn sườn khác khớp với thân xương ức. Thân xương ức hai bên có diện khớp để khớp với các sụn sườn. Mỏm kiếm là phần cuối của xương ức, dẹt, mảnh, nhọn, thường cấu tạo bằng sụn. Xương ức nam thường dài hơn xương ức nữ khoảng 2 cm. * Một số xương khác: -Xương bả vai : Là xương dẹt mỏng nằm phía lưng, hình tam giác, đáy trên đỉnh, đỉnh dưới. Xương có 2 mặt (trước và sau) 3 cạnh (trên, trong, ngoài), tương ứng với 3 góc. Ở mặt lưng có gai vai (gai bả), chia mặt lưng thành 2 hố: hố trên gai nhỏ và hố dưới gai lớn (Là chỗ bám của cơ trên gai và cơ dưới gai. Mặt trước (mặt bụng) áp vào xương sườn làm thành hố dưới vai (là nơi bám của cơ dưới vai). Bờ trên có khuyết mẻ, có dây thần kinh đi qua. Bờ trong mỏng sắc, song song với cột sống. Bờ ngoài (bờ nách) phía trên có hõm khớp (gọi là ổ chảo) để khớp với chỏm cầu xương cánh tay. Ở đây có 1 sụn viền làm cho hõm khớp sâu và rộng thêm nhằm tăng sức bền cho khớp. Góc ngoài có mỏm cùng vai và mỏm quạ. -Xương đòn :Là một xương ống dài khoảng 13,5 -14cm, hình chữ S, dẹt theo hướng trên dưới. Xương gồm hai đầu và một thân. Đầu trong dày nối với xương ức (gọi là đầu ức), đầu ngoài dẹt nối với mỏm cùng vai (gọi là đầu cùng). Xương đòn có tác dụng giữ khoảng cách nhất định giữa xương bả vai và xương ức giúp cho chi trên cử động tự do. - Xương cánh tay :Là loại xương dài, trung bình khoảng 30cm, gồm 2 đầu và 1 thân. Đầu trên có 1 chỏm bán cầu, tiếp là cổ giải phẩu (là chỗ bám của bao khớp). Phía dưới cổ giải phẩu có 2 mấu lồi, gọi là mấu chuyển (hay mấu động): mấu lớn ở ngoài, mấu bé ở trong. Giữa 2 mấu có rãnh liên mấu. Đầu dưới: rộng dẹt theo hướng trước sau, có diện khớp ròng rọc. Mặt trước ròng rọc có hố vẹt (để khớp với mỏm vẹt xương trụ). Mặt sau ròng rọc có hố khuỷu (để khớp với mỏm khuỷu xương trụ). Thân xương dài hình lăng trụ 3 mặt (sau, ngoài, trong) khoảng giữa mặt ngoài có một gờ hình V (gọi là ấn đenta). -Xương trụ: là xương dài gồm 2 đầu 1 thân. Đầu trên to, có hõm khớp bán nguyệt (để khớp với diện khớp ròng rọc xương cánh tay). Đầu dưới bé, có đài quay để khớp với lồi cầu ương cánh tay và đầu dưới xương quay). Thân xương hình lăng trụ 3 mặt (trước, sau, ngoài), tương ứng với 3 cạnh (cạnh ngoài sắc, gọi là mào liên cốt). -Xương quay: là xương song song với xương trụ. Đầu trên khớp với lồi cầu xương cánh tay. Mặt bên đài quay có diện khớp ngoài (để khớp với hõm quay xương trụ). Tiếp là cổ xương quay, phía dưới cổ có củ xương quay (là chỗ bám của gân cơ nhị đầu). Đầu dưới lớn và rộng, có diện khớp (để khớp với xương cổ tay). Mặt trong có diện khớp với đầu dưới xương trụ. -Xương cổ tay thuộc loại xương ngắn, nhỏ, hình khối nhiều mặt. Gồm 8 xương xếp thành 2 hàng. Thứ tự từ ngoài vào trong gồm: Hàng trên: xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp, xương đậu; hàng dưới gồm xương thang, xương thê, xương cả, xương móc. -Xương đốt bàn tay: Gồm 5 xương tương tự nhau, đánh số từ ngoài vào là I g V. Mỗi xương có 2 đầu và 1 thân. Đầu trên bẹt là đầu nền, đầu dưới tròn là đầu chỏm. Các đốt bàn đều sắp xếp trên 1mặt phẳng và ngắn dần từ II g V. Riêng đốt bàn I (đốt bàn ngón cái) được tách ra khỏi mặt phẳng bàn tay. Nhờ đó ngón cái có thể tiếp xúc được với các ngón khác, thích nghi với việc cầm nắm. -Xương đốt ngón tay: Ngón cái có 2 đốt. Các ngón còn lại đều có 3 đốt , thuộc loại xương ngắn. Mỗi đốt cũng có 2 đầu 1 thân. Đầu trên là đầu nền, đầu dưới là đầu chỏm. Thân các đốt ngón tay đều cong theo trục dọc (lồi ở mặt lưng (mu tay), lõm ở mặt gan tay. -Xương chi dưới có cấu tạo tương tự như xương chi trên nhưng to và chất xương dày hơn, phù hợp với chức năng di chuyển và chống đỡ. Xương chi dưới gồm 2 phần là đai hông (đai chậu) và phần xương chi dưới tự do. Xương đai hông gồm 2 xương chậu, xương cùng, xương cụt. -Xương đai hông: Được tạo bởi 2 xương chậu, 1 xương cùng và 1 xương cụt. (xương cùng và xương cụt là phần dưới của cột sống đã được mô tả ở phần xương thân). Mỗi xương chậu là một xương dẹt, hình dạng phức tạp, do 3 xương dính lại (sau 12 tuổi) là xương cánh chậu ở phía trên, xương mu (xương háng) ở phía trước và xương ngồi ở phía sau. Xương chậu giống hình chong chóng có 2 mặt (trong, ngoài), 4 bờ (trước, sau, trên, dưới) và 4 góc. +Mặt ngoài: Ở chính giữa có 1 hõm khớp khá sâu (gọi là ổ cối để khớp với chỏm cầu xương đùi). Phía dưới hõm khớp có 1 lỗ lớn gọi là lỗ bịt và được che bởi màng bịt, trong đó có thần kinh và mạch máu chạy qua. + Mặt trong: Ở chính giữa có 1 gờ nổi lên (gọi là gờ vô danh) chia xương chậu thành 2 phần, phần trên là hố chậu lớn, phần dưới là hố chậu bé. +Bờ trước cong queo, từ trên xuống dưới gồm có gai chậu trước trên, khuyết mẻ 1, gai chậu trước dưới, khuyết mẻ 2, ụ háng. +Bờ sau cũng cong queo như bờ trước, từ trên xuống dưới gồm có gai chậu sau trên, gai chậu sau dưới, khuyết hông lớn, gai hông, khuyết hông bé và ụ ngồi. +Bờ trên gọi là mào chậu rộng, cong hình chữ S, có 3 gờ song song là nơi bám của các cơ thành bụng (như cơ chéo lớn, cơ chéo bé, cơ ngang bụng) +Bờ dưới hơi chếch về sau, do ngành xuống của xương háng, ngành lên của xương ngồi tạo nên. -Xương đùi: Là xương dài chắc, chiếm ¼ chiều cao của cơ thể, hơi cong về trước. Gồm 2 đầu và một thân. Đầu trên có chỏm cầu, đỉnh chỏm có 1 lỗ nhỏ để dây chằng tròn bám vào. Tiếp chỏm cầu là cổ xương (còn gọi là cổ giải phẫu) là nơi bám của bao khớp. Chỗ tiếp giáp giữa cổ và thân xương có mấu chuyển lớn (ở phía ngoài) và mấu chuyển bé (ở phía trong). Giữa 2 mấu có gờ liên mấu. Đầu dưới, hình khối vuông, hơi cong ra sau, phía trước có diện khớp ròng rọc (để khớp với xương bánh chè); phía dưới có 2 lỗi cầu (trong và ngoài). Phía sau có hố khoeo hình tam giác. Thân xương hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt (mặt trước, trong và ngoài) và 3 bờ, bờ sau sắc gọi là đường ráp. - Xương cẳng chân: Gồm xương chày, to ở trong và xương mác, bé ở ngoài. +Xương chày : Là xương chắc nhất cơ thể, dài khoảng 32 cm, có hai đầu và một thân. Đầu trên phát triển mạnh mang 2 lồi củ 2 bên. Trên hai lồi củ có hai hõm khớp (để khớp với hai lồi cầu xương đùi). Giữa hai hõm khớp có hai gai chày nhỏ. Mặt trước có lồi củ xương chày là nơi bám của cơ tứ đầu đùi. Phía ngoài có diện khớp với xương mác. Đầu dưới hình hơi vuông, phía trong có mỏm trâm để khớp với xương sên của bàn chân tạo thành mắt cá trong. Phía ngoài có hõm khớp với xương mác. Thân xương chày hình lăng trụ tam giác 3 mặt (trước, ngoài, sau), tương ứng với 3 bờ (trước, trong, ngoài). Bờ trước rất sắc gọi là mào liên cốt có thể sờ thấy qua da. +Xương mác : Là xương nhỏ chắc. Đầu trên không khớp với đầu xương đùi mà chỉ dính vào xương chày. Đầu dưới nhọn, phình ra tạo nên mắt cá ngoài. Thân xương hình lăng trụ, có 3 mặt, 3 bờ. Bờ trong sắc là nơi bám của màng liên cốt. Mắt cá trong và mắt cá ngoài tạo thành gọng kìm, kẹp lấy xương sên của gót chân, tạo sự vững chắc khi hoạt động. +Xương bánh chè : Là loại xương vừng lớn nhất cơ thể, nằm trước khớp gối, có tác dụng không cho xương cẳng chân gập về trước. -Xương bàn chân: Gồm các xương cổ chân, các xương đốt bàn chân, các xương đốt ngón chân. -Xương cổ chân: Gồm 7 xương xếp thành 2 hàng. Hàng trước gồm xương ghe, xương hộp và 3 xương chêm (châm I, II, III, tính từ trong ra). Hàng sau gồm xương sên ở trước và xương gót ở phía sau. Xương sên hình ốc sên, khớp với xương cẳng chân qua 3 diện khớp và chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể. Xương gót là xương to nhất của bàn chân, kéo dài về phía sau tạo thành củ gót. Phía trên khớp với xương sên, phía trước khớp với xương hộp.3 xương chêm, xương ghe, xương hộp và các xương đốt bàn tạo nên vòm chân Ở người có 3 loại vòm bàn chân: loại bình thường, loại vòm cao và loại vòm chân bẹt. Vòm bàn chân bẹt sức bền, sức bật kém đi bộ, chạy việt dã hay bị đau. +Xương đốt bàn chân: Gồm 5 xương ngắn, mỗi xương đều có 1 đầu nền (khớp với xương cổ chân), và 1 đầu chỏm (khớp với xương đốt ngón). Thân xương hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi về phía mu chân. +Xương đốt ngón chân: Ngón cái có 2 đốt, 4 ngón còn lại có 3 đốt . Mỗi đốt gồm 1 thân, 1 đầu nền và 1 đầu chỏm. Các đốt ngón chân cấu tạo như đốt ngón tay, nhưng ngắn hơn, không có chỗ phình như ngón tay. Do bạn nói :" nêu đặc điểm cấu tạo của bộ xương người phù hợp với chức năng" nên mik ghi tất cả vào. Lần sau bạn nên đề rõ rành hơn.Cấu tạo của các loại xương? Các loại chất khoáng có trong xương
Câu trả lời của bạn
Xương dài có cấu tạo hình ống, mô xương cứng và mô xương xốp
Xương ngắm và xương dẹt ko có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mmo xương cứng, bên trong là mô xương xốp
Hay nếu cách xử lí khi bị gãy xương cẳng tay?
Câu trả lời của bạn
1. Sơ cứu
-Đặt nẹp gỗ hay tre vào chỗ xương gãy, đồng thời lót trong nẹp bằng gạc hay vải sạch gấp dày ở các chỗ đầu xương. Buộc định vị ở chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy.
2.Băng bó cố định
-Sau khi đã buộc định vị, dùng băng y tế hoặc băng vải băng cho người bị thương. Băng cần quấn chặt. Với xương cẳng tay băng từ trong ra cổ tay, sau đó làm dây đeo cẳng tay vào cổ.
Trong SGK hết ó
1. Hãy chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể?
2.Ss 4 loại mô và về đặc điểm cấu tạo và chức năng
3. Nêu đặc điểm cấu tạo bộ xương ng`
4.Nêu cấu tạo và tính chất of cơ
5.Phân tích đặc điểm câu tạo of bộ xương thích nghi vs tư thế đứng thẳng.
6. Tiểu cầu đã tgia bảo vệ cơ thể chống mất máu ntn?
7.Trình bày tóm tắt quá trình hô hấp ở cơ thể ng`.
8.Nêu vai trò of tiêu hóa, các cơ quan trong hệ tiêu hóa.
9.Trình bày quá trình tiêu hóa t/ăn ở khoang miệng, dạ dày và ruột non..
10.Nêu đặc điểm cấu tạo của ruột non để thích nghi vs khả năng hấp thụ chất dd.
11.Trình bày mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào.
Câu trả lời của bạn
Câu 3: Các loại xương người:
- Xương sọ:
Hộp sọ cũng có khớp xương, nhưng theo kiểu khác. Hộp sọ được cấu tạo gồm 22 mảnh xương riêng lẻ hợp thành, nhưng khớp xương giữa chúng không cử động được. Các khớp hộp sọ khít chặt với nhau giống như những miến ghép hình. Vì thế hộp sọ rất chắc chắn, rất thích hợp để bảo vệ não cũng như giữ cho khuôn mặt ta được ổn định, chứ không méo mó khi ta cử động.
- Xương tay:
Cấu tạo xương tay khá linh hoạt để có thể hoạt động hằng ngày, ngay từ khi những tổ tiên ăn lông ở lỗ của chúng ta chuyển từ việc bò bằng 4 chân sang đứng thẳng trên hai chân, họ đã sử dụng đôi tay làm nhiều việc khác hơn. Một bàn tay có tới 27 xương nhỏ để có thể cử động dễ dàng, và các ngón tay có thể chạm vào nhau.
- Xương chi dưới:
Gồm có 31 xương gồm xương chậu,xương đùi,xương bánh chè,xương cẳng chân,xương cổ chân,xương bàn chân và xương ngón chân.
- Xương mình:
Gồm 33 đốt xương sống và có chiều dài từ 60 đến 70 cm, xương mình được chia làm 5 phần và 4 đoạn cong.
tính đàn hồi của xương có được là nhờ đâu???
please nhanh lên ngày mai tớ thi rồi
Câu trả lời của bạn
trong xương có chất hữu cơ và vô cơ.hữu cơ giúp xương mềm dẻo,đàn hồi.vô cơ giúp xương cứng rắn.sự kết hợp của 2 thành phần hóa học này giúp cho xương cứng rắn và đàn hồi,mem deo
Đặc điểm của khớp bất động
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của khớp bất động là: Không cử động được, có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau.
Tìm những điểm giống và khác nhau giữa xương tay và xương chân?
Câu trả lời của bạn
- Giống:
+ Đều là xương ống.
+ Xương đai vai (đai hông)
+ Xương cánh tay (cẳng chân)
+ Xương cổ tay (cổ chân)
+ Xương bàn tay (bàn chân)
+ Xương ngón tay (ngón chân)
- Khác:
+ Tay: +Xương tay nhỏ
+ Các khớp xương tay linh hoạt, đặc biệt cổ tay và bàn tay rất linh hoạt.
--> Thích nghi với quá trình lao động.
+ Chân: + Xương chân dài, to khỏe.
+ Các khớp ít linh hoạt hơn
--> Thích nghi với dáng đi thẳng ở người
* Bộ xương là phần cứng của cơ thể tạo thành bộ khung giúp cơ thể có hình dạng nhất định, đồng thời làm chỗ bám của cơ, vì vậy cơ thể vận động được, xương còn bảo vệ cho các cơ quan mềm, nằm sâu trong cơ thể khỏi bị tổn thương (như não, tuỷ sống, tim, phổi).
* Điểm giống nhau giữa xương tay và xương chân:
- Xương đai vai và xương đai hông là chỗ dựa vững chắc cho chân và tay.
- Xương chân và xương tay đều có các phần tương tự:
+ Xương cánh tay gồm 1 xương dài tương ứng với xương đùi.
+ Xương trụ, xương quay tương ứng với xương chày và xương mác
+ Xương cổ tay tương ứng với xương cổ chân (gồm nhiều xương)
+ Xương bàn tay tương ứng với xương bàn chân
+ Xương ngón tay tương ứng với xương ngón chân
b) Điểm khác nhau giữa xương tay và xương chân:
- Các phần của xương chân to, khỏe hơn xương tay, có thêm xương bánh chè phù hợp với chức năng nâng đỡ cơ thể, lao động, di chuyển và đứng thẳng.
- Xương tay có cấu tạo phù hợp với chức năng lao động.
Giống:
-Đều là xương ống.
-Xương đai vai (đai hông)
-Xương cánh tay (cẳng chân)
-Xương cổ tay (cổ chân)
-Xương bàn tay (bàn chân)
-Xương ngón tay (ngón chân)
Khác:
Tay: +Xương tay nhỏ
+Các khớp xương tay linh hoạt, đặc biệt cổ tay và bàn tay rất linh hoạt.
--> Thích nghi với quá trình lao động.
Chân: + Xương chân dài, to khỏe.
+Các khớp ít linh hoạt hơn
--> Thích nghi với dáng đi thẳng ở người.
su khac nhau giua xuong tay va xuong chan co y nghia gi doi voi hoat dong cua con nguoi
Câu trả lời của bạn
Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân ta do hoạt động lao động của con người
- Xương tay nhỏ hơn, các ngón tay càng ngày càng linh hoạt hơn để thích hợp cho việc cầm nắm --> con người mới có thể cầm dụng cụ lao động, hái lượn....
- Xương chân to hơn là giúp nâng đỡ các bộ phận của con người và di chuyển dễ dàng.
Cau tao va tinh chat cua xuong
Câu trả lời của bạn
*Cấu tạo xương dài
- Hai đầu xương là mô xương xếp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tủy đỏ. Bọc hai đầu xương là lớp sụn.
- Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, tiếp đến là mô xương cứng, trong cùng là khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tủy đỏ ; ở người già tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
*Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt
Xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mô xương cứng, bên trong lớp mô xương cứng là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc xương nhỏ (như mô xương xốp ở đầu xương dài) chứa tủy đỏ.
* Xương có 2 tính chất: đàn hồi và rắn chắc.
ngón chân đóng vai trò gì đối với cơ thể
Câu trả lời của bạn
Ngón chân đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người.
Giúp người đứng vững,ns cách khác là thk nghĩ vs đời sống đứng tthg
Ngón út là một phần nhỏ bé trong hệ thống phức tạp của bàn chân. Mỗi bàn chân tiêu chuẩn thường bao gồm 30 khớp, 28 xương, hơn 100 đường gân và dây chằng. Nếu bất kỳ một trong những bộ phận này chẳng may gặp biến cố cũng làm cho bàn chân trở nên vô cùng khó chịu
Cấu tạo của đôi bàn chân gồm: Mu bàn chân,gan bàn chân,cổ chân,gót chân và ngón chân
- Cấu tạo của chân gồm có: xương,cơ bắp,hệ thống dây thần kinh, mạch máu
- Từ cổ chân trở xuống của hai bàn chân có 62 trung khu phản xạ với các đầu tận cùng thần kinh, huyệt vị liên quan đến toàn cơ thể con người.
- Nguyên lý hoạt động của đôi chân: Tim co bóp đưa máu mang chất bổ dưỡng nuôi toàn cơ thể. Còn bàn chân, nơi xa tim nhất chịu sức nặng theo kiểu dồn nén từ trên xuống. Trong lòng tĩnh mạch có van ngăn không cho máu chảy ngược, hệ cơ ở chân góp sức ép đẩy máu chảy về tim. Máu đẩy đến chân thì dễ nhưng máu tĩnh mạch chảy ngược về tim thì lại khó. Khi hai chân được cử động đều đặn chúng giống như một cái máy bơm có tác dụng bơm máu về tim. Bởi vậy các chuyên gia thường ví “chân là trái tim thứ hai của cơ thể”
người xưa đi chân trần, các rễ cây, sỏi, đá, luôn va chạm, chà xát, kích thích các huyệt này, nhờ đó mà nâng cao được sức khỏe, phòng và chống được bệnh tật.Bàn chân trái ứng với nửa thân bên trái (mắt trái, tai trái ...) và chỉ bên trái mới có tim, lách, hậu môn, trĩ ...Bàn chân phải ứng với nửa thân bên phải (mắt phải, tai phải ...) và chỉ bên phải mới có gan, mật, ruột thừa ...Vì tất cả các dây thần kinh đều tận cùng ở lòng bàn chân nên sẽ phản chiếu cảm ứng đau ở vùng đại diện chỗ cơ quan đang có bệnh.
Còn đối với ngày nay,do xã hội phát triển,ta không cần phải đi chân trần như người xưa nữa,và do tính chất đặc thù của công việc làm ảnh hưởng tới bệnh lý của đôi bàn chân:
có vai trò điều khiển lòng bàn chân
có vai trò tạo vẻ đẹp cho cơ thể.
ngày xưa thì giữ thăng bằng nhưng bây giờ thì con người ít sử dụng
vì sao xương nhười già dễ gãy và khi gãy thì chậm phục hồi
Câu trả lời của bạn
- Người già sự phân hủy nhiều hơn sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ cốt giao giảm vì vậy xương trở nên giòn, xốp và dễ gãy khi có va chạm.
- Chất hữu cơ ngoài chức năng tạo tính dẻo dai cho xương còn hỗ trợ quá trình dinh dưỡng xương. Do tuổi già chất hữu cơ giảm nên khi bị gãy xương thì sự phục hồi diễn ra rất chậm, không chắc chắn.
Xương được cấu tạo bởi hai thành phần hóa học chính đó là chất hữu có và chất vô cơ. Trong đó, chất hữu cơ làm cho xương đảm bảo mềm dẻo và chất vô cơ làm cho xương trở nên rắn chắc.
Ở trong xương của người lớn người lớn chất cốt giao chiếm 1/3, chất khoáng 2/3. Với trẻ em, chất cốt giao chiếm tỉ lệ cao hơn, nên xương trẻ em có tính đàn hồi cao hơn nên dẻo. Với người già thì tỷ lệ cốt giao và chất khoáng chênh lệch rất lớn nên sẽ làm cho xương của người già mất đi tính đàn hồi và trở nên giòn hơn.
Thêm vào đó, do tuổi cao, nên quá trình phân hủy xương trở nên nhanh hơn và nhiều hơn so với quá trình tạo thành xương, collagen và chất đạm có trong xương cũng suy giảm, vỏ xương ngày càng mỏng do thiếu Canxi nên càng làm cho xương dễ bị giòn và gãy hơn.
Chưa kể, tuổi càng cao, các tế bào thần kinh phản ứng chậm làm cho sức bền giảm và các hoạt động bình thường hay đi lại phải dùng nhiều sức hơn. Hơn thế, mắt kém dẫn đến việc phán đoán khoảng cách cũng giảm xuống nên cũng làm cho người già hay bị ngã và dẫn tới gãy xương.
• Ở người già thì xương bị phân huỷ nhanh hơn sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ cốt giao giảm, vì vậy xương xốp, giòn, dễ gãy và sự phục hồi xương gãy diễn ra rất chậm
Người già dễ bị gãy xương là vì ở nguời già, tỉ lệ chất hữu cơ giảm xuống; tính dẻo dai và chắc chắn cũng giảm; đồng thời xuơng trở nên xốp, giòn và dễ gãy khi co va chạm mạnh. Chất hữu cơ ngoài chức năng tạo tính dẻo dai cho xương còn hỗ trợ quá trình dinh dữơng xương. Do tuổi già tỉ lệ chất hữu cơ giảm nên khi xương bị gãy, rất chậm phục hồi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *