Trong bài học này các em được tổng kết lại kiến thức sinh học cơ thể người ở lớp 8, hệ thống hoá lí thuyết và liên hệ vào thực tiễn. Hình thành cho các em logic mạch kiến thức sinh học để nhớ và vận vận dụng.
Các cơ quan bài tiết chính | Sản phẩm bài tiết |
---|---|
Phổi | CO2, hơi nước |
Da | Mồ hôi |
Thận | Nước tiểu ( cặn bã và các chất cơ thể dư thừa) |
Các giai đoạn chủ yếu trong quá trình tạo thành nước tiểu | Bộ phận thực hiện | Kết quả | Thành phần các chất |
Lọc | Cầu thận | Nước tiểu đầu | Nước tiểu đầu loãng:
|
Hấp thụ lại | Ống thận | Nước tiểu chính thức | Nước tiểu đậm đặc các chất tan
|
Các bộ phận của da | Các thành phần cấu tạo chủ yếu | Chức năng của từng thành phần |
Lớp biểu bì | Tầng sừng (TB chết), TB biểu bì sống, các hạt sắc tố | Bảo vệ, ngăn vi khuẩn, các hóa chất, ngăn tia cực tím |
Lớp bì | Mô liên kết sợi, trong đó có các thụ quan, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, lông, cơ co chân lông, mạch máu | Điều hòa nhiệt, chống thấm nước, mềm da. Tiếp nhận các kích thích của môi trường |
Lớp mỡ dưới da | Mỡ dự trữ | Chống tác động cơ học Cách nhiệt |
| Các bộ phận của HTK | Não | Tiểu não | Tủy sống | |||
Trụ não | Não trung gian | Đại não | |||||
Cấu tạo | Bộ phận trung ương | Chất xám | Các nhân não | Đồi thị và nhân dưới đồi thị | Vỏ não (Các vùng TK) | Vỏ tủy não | Nằm giữa tủy sống thành cột liên tục |
Chất trắng | Các đường dẫn truyền giữa não và tủy sống | Nằm xen giữa các nhân | Đường dẫn truyền nối 2 bán cầu đại não và với các phần dưới | Đường dẫn truyền nối vỏ tiểu não với các phần khác của HTK | Bao ngoài cột chất xám | ||
Bộ phận ngoại biên | Dây TK não và các dây TK đối giao cảm |
| |||||
Chức năng chủ yếu | Điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt độngcủa các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể bằng cơ chế phản xạ (PXKĐK và PXCĐK) | TW điều khiển và điều hòa các hoạt động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa. | TW điều khiển và điều hòa TĐC, điều hòa nhiệt | TW của PXCĐK Điều khiển các hoạt động có ý thức, hoạt động tư duy | Điều hòa và phối hợp các cử động phức tạp | TW của các PXKĐK về vận động và sinh dưỡng |
Cấu tạo | Chức năng | |||
---|---|---|---|---|
Bộ phận trung ương | Bộ phận ngoại biên | |||
Hệ thần kinh vận động | Não Tủy sống | Dây TK não Dây TK tủy | Điều khiển hoạt động của hệ cơ xương | |
Hệ TK sinh dưỡng | Giao cảm | Sừng bên tủy sống | Sợi trước hạch (ngắn) hạch giao cảm Sợi sau hạch (dài) | Có tác dụng đối lập trong điều khiển hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng |
Đối giao cảm | Trụ não Đoạn cùng tủy sống | Sợi trước hạch (dài) hạch đối giao cảm Sợi sau hạch (ngắn) |
Thành phần cấu tạo | ||||
---|---|---|---|---|
Bộ phận thụ cảm | Đường dẫn truyền | Bộ phận phân tích TW | Chức năng | |
Thị giác | Màng lưới (của cầu mắt) | Dây TK thị giác (dây II) | Vùng thị giác ở thủy chẩm | Thu nhận kích thích của sóng ánh sáng từ vật |
Thính giác | Cơ quan coocti (trong ốc tai) | Dây TK thính giác (dây VIII) | Vùng thính giác ở thùy thái dương | Thu nhận kích thích của sóng âm thanh từ nguồn phát |
Các thành phần cấu tạo | Chức năng | ||
---|---|---|---|
Mắt | Màng cứng và màng giác |
| |
Màng mạch | Lớp sắc tố | ||
Lòng đen, đồng tử | |||
Màng lưới | Tế bào que, tế bào nón | ||
TB thần kinh thị giác | |||
Tai |
|
|
Tuyến nội tiết | Hoocmôn | Tác dụng chủ yếu | |
Tuyến yên | Thùy trước | Tăng trưởng ( GH) | Giúp cơ thể phát triển bình thường |
TSH | Kích thích tuyến giáp hoạt động | ||
FSH | Kích thích buồng trứng tinh hoàn phát triển | ||
LH | Kích thích gây rụng trứng, tạo thể vàng( ở nữ) Kích thích TB kẽ sản xuất testostêrôn | ||
PrL | Kích thích tuyến sữa hoạt động | ||
ACTH | Tiết nhiều hoocmôn điều hoà sinh dục, hoạt động trao đổi chất... | ||
Thùy sau | ADH | Chống đa niệu (Đái tháo nhạt) | |
Gây co các cơ trơn, co tử cung. | |||
Ôxitôxin (OT) | |||
Tuyến giáp | Tirôxin (TH) | Điều hòa trao đổi chất | |
Tuyến tụy | Insulin | Biến đổi glucôzơ → glicôgen | |
Glucagôn | Biến đổi glicôgen → glucôzơ | ||
Tuyến trên thận | Vỏ tuyến | Alđôstêrôn | Điều hòa muối khoáng trong máu |
Cooctizôn | Điều hòa đường huyết trong máu | ||
Anđrôgen (Kích tố nam) | Thể hiện giới tính nam | ||
Tủy tuyến | Ađrênalin và noađrênalin | Điều hòa tim mạch - điều hòa glucôzơ huyết. | |
Tuyến sinh dục | Nam Nữ | Testostêrôn | Phát triển giới tính nam |
Ơstrôgen | Phát triển giới tính nữ | ||
Prôgestêrôn | Duy trì sự phát triển lớp niêm mạc tử cung và kìm hãm tuyến yên tiết FSH và LH | ||
Hoocmôn nhau thai | Tác động phối hợp với prôgestêrôn của thể vàng trong giai đoạn 3 tháng đầu, sau đó hoàn toàn thay thế thể vàng. |
Dựa vào hiểu biết về các điều kiện của thu tinh và thụ thai, người ta đã đề ra nguyên tắc cần tuân thủ để tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc phải nạo phá thai và thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Vậy các điều kiện đó là gì? Và các nguyên tắc đề ra là gì?
Điều kiện của thụ tinh là:
Trứng phải rụng.
Trứng phải gặp được tinh trùng.
Điều kiện của thụ thai là:
Trứng đã thụ tinh phải làm tổ được trong lớp niêm mạc tử cung để phát triển thành thai
Từ các điều kiện cần đó, có thể đề ra các nguyên tắc trong việc tránh thai:
Ngăn không cho trứng rụng.
Ngăn không cho trứng đã rụng gặp tinh trùng.
Ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ được trong lớp niêm mạc tử cung.
Sau khi học xong bài các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Ôn tập - Tổng kết cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cơ quan nào sau đây không có chức năng bài tiết?
Các nghiên cứu cho thấy ADH là một hoocmôn giúp tăng tái hấp thụ ở ống lượn xa và ống góp. Giải thích vì sao khi uống bia lại đi tiểu nhiều hơn?
Thành phần của nước tiểu đầu bao gồm muối vô cơ và hữu cơ, một số protein phân tử nhỏ, urê, axit uric, CO2… Cho biết nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Ôn tập - Tổng kếtđể giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 212 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 212 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 212 SGK Sinh học 8
Bài tập 4 trang 212 SGK Sinh học 8
Bài tập 5 trang 212 SGK Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Cơ quan nào sau đây không có chức năng bài tiết?
Các nghiên cứu cho thấy ADH là một hoocmôn giúp tăng tái hấp thụ ở ống lượn xa và ống góp. Giải thích vì sao khi uống bia lại đi tiểu nhiều hơn?
Thành phần của nước tiểu đầu bao gồm muối vô cơ và hữu cơ, một số protein phân tử nhỏ, urê, axit uric, CO2… Cho biết nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận?
Sắp xếp này sau đây miêu tả đúng thứ tự các bộ phận trong một đơn vị chức năng của thận?
Cấu tạo của da người không có lớp nào sau đây?
Vì sao da có thể tiết mồ hôi?
Hệ thần kinh ở người gồm có mấy mấy phần?
Nếu hủy tủy ở đốt sống đầu tiên của ếch, hiện tượng gì sẽ xảy ra?
Vì sao những người thông minh thường có nhiều nếp nhăn trên bề mặt não?
Chọn câu trả lời đúng
Cơ thể có các cơ chế sinh lí nào để đảm bảo tính ổn định cho môi trường trong cơ thể?
Cơ thể có những phản ứng lại những đổi thay của môi trường xung quanh nằng cách nào để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển? Cho ví dụ minh họa
Cơ thể đã điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường trong mọi lúc, ở mọi nơi bằng cách nào?
Để có thể tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc tránh không phải nạo phá thai ở tuổi vị thành niên phải chú ý những điều gì?
Trình bày tính thống nhất trong mọi hoạt động sống của cơ thể thông qua một số ví dụ tự chọn.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
theo em, có những yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể trong giai đoạn này
Câu trả lời của bạn
Dinh dưỡng, môi trường sống, giáo dục
Nuôi dạy con trưởng thành và nên người là điều mà các mẹ Việt ai cũng mong muốn, thế nhưng lại có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Chính vì vậy, mẹ cần biết những thông tin này để có thể nuôi dạy con một cách tốt nhất.
1/ Yếu tố dinh dưỡng
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển cả về thể lực lẫn trí lực của con. Nếu bé có một chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thì đó sẽ là nền tảng giúp con phát triển khi lớn lên. Còn nếu bé có chế độ dinh dưỡng nghèo nàn thì dễ mắc phải tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu dưỡng chất và khi mẹ cung cấp quá nhiều chất dinh dưỡng cho con sẽ khiến bé bị béo phì làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con.
Vì vây hãy chú ý đến chế độ dinh dưỡng của con ngay từ trong bụng mẹ và những năm tháng đầu đời để giúp con phát triển tốt hơn từng ngày.
Chế độ dinh dưỡng là yếu tố quyết định sự phát triển của con
2/ Yếu tố môi trường
Nếu được phát triển trong một môi trường trong xanh, lành mạnh thì bé sẽ có khả năng phát triển thể chất và tinh thần tối ưu, ngược lại nếu bé có một môi trường sống không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, việc hình thành tính cách, và lối suy nghĩ của trẻ. Các mẹ nên chú ý đến môi trường sống của con để bé có cơ hội được vươn mình lớn lên một cách tự tin và hoàn hảo.
Môi trường sống ảnh hưởng đến phát triển nhân cách của trẻ
3/ Yếu tố bệnh tật
Những trẻ mắc bệnh mãn tính thường rất chậm phát triển hơn so với các trẻ khác. Có rất nhiều yếu tố làm cho trẻ bị bệnh như do chế độ dinh dưỡng hạn chế, môi trường sống ô nhiễm, các bệnh truyền nhiễm. Vì vậy mà các mẹ nên chú ý chăm sóc sức khỏe cho con thật tốt mỗi khi thời tiết thay đổi và chú ý bổ sung vitamin giúp trẻ tăng sức đề kháng chống chọi với bệnh tật hiệu quả hơn.
Ngoài ra ở độ tuổi mầm non thì các bé thường mắc phải bệnh suy dinh dưỡng nên các mẹ hãy chọn cho bé một loại sữa giúp bé tăng cân tốt để đảm bảo cân nặng của con bạn luôn trong tầm kiểm soát và bé không bị còi xương nhé.
Khi trẻ em bị bệnh sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển
4/ Yếu tố di truyền
Di truyền cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, nếu gia đình có tiền sử mắc bệnh nào đó thì các mẹ nên chú ý chăm sóc con và thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện kịp thời các căn bệnh của bé.
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe cho con để phát hiện bệnh kịp thời
5/ Yếu tố giáo dục
Trẻ em nếu được cha mẹ yêu thương chỉ bảo và dạy dỗ ngay từ nhỏ sẽ giúp bé phát triển tư tưởng và hình thành nhân cách tốt hơn so với những trẻ không được quan tâm, chăm sóc. Chính vì vậy mà các mẹ hãy dành thời gian quan tâm và chỉ dạy cho con ngay từ nhỏ để bé có được nền tảng phát triển nhân cách một cách tốt nhất.
Trẻ em cần được giáo dục để phát triển nhân cách ngay từ nhỏ
Đó là các yếu tố có tầm ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của trẻ. Mong rằng những chia sẻ trên đây sẽ giúp các mẹ có thêm thông tin để nuôi dạy các con khỏe mạnh, thông minh và trưởng thành từng ngày.
nêu vai trò của liệu pháp thỏ oxi nhân tạo
Câu trả lời của bạn
Thở oxy là một liệu pháp điều trị bệnh. Bệnh nhân bị suy hô hấp do thiếu dưỡng khí, thiếu oxy, tăng carbonic thường được sử dụng máy trợ hô hấp. Việc cung cấp oxy nhằm mục đích duy trì sự sống trong những trường hợp bệnh mạn tính giai đoạn trễ và bệnh diễn tiến chậm lại, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Ở điều kiện bình thường, cơ thể được cung cấp đầy đủ trong không khí với lượng ôxy chiếm khoảng 21%. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bệnh lý hô hấp (nêu trên), lượng ôxy trong không khí không thể cung cấp đủ cho nhu cầu của cơ thể, khi đó bệnh nhân cần phải thở oxy.
Với liệu pháp oxy, oxy nguyên chất sau khi được chiết tách khỏi không khí sẽ được chứa trong các hệ thống bình dưới dạng nén hoặc hóa lỏng. Thông qua một hệ thống dẫn đưa oxy cho bệnh nhân, lượng oxy được cung cấp cho cơ thể trên mức 21% bình thường để bổ sung lượng ôxy thiếu và đủ ôxy cho các tế bào của cơ thể hoạt động.
sức khỏe là gì ?
Câu trả lời của bạn
Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật (theo Tổ chức Y tế Thế giới)[1][2] Mặc dù định nghĩa này là chủ đề của nhiều cuộc tranh cãi, đặc biệt thiếu giá trị hoạt động và vì vấn đề được tạo ra bởi từ "toàn diện", nên đây vẫn là vấn đề còn kéo dài.[3][4] Các định nghĩa khác cũng đã được đưa ra, trong số đó định nghĩa gần đây nhất là mối quan hệ giữa sức khỏe và sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.[5][6] Các hệ thống phân loại như Phân loại quốc tế về Gia đình của WHO, bao gồm Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) và Phân loại quốc tế về Bệnh tật (ICD), thường được sử dụng để định nghĩa và để đo đạc các thành phần của sức khỏe.
STT | vấn đề sức khỏe | cách phòng tránh |
1 | Dịch cúm mùa | ...................... |
2 | ............. | ...................... |
3 | ............... | ......................... |
Câu trả lời của bạn
STT | vấn đề sức khỏe | cách phòng tránh |
1 | Dịch cúm mùa | -tiêm phòng -giữ vệ sinh cá nhân -hạn chế tiếp xúc nguồn bệnh -rửa tay sạch thường xuyên, và vệ sinh môi trường sinh sống |
2 | dịch ebola | -Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch -Không tiếp xúc với người nhiễm bệnh -Tránh xa các thi thể người chết vì Ebola -Không ăn thịt thú rừng( nên hạn chế đi vì có thể thú cũng đã bị nhiễm bệnh ồi , pải cẩn thận khi chế biến món ăn và chắc chắn rằng chúng đc nấu chính hoàn toàn)
|
3 | sốt xuất huyết | - Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt lăng quăng/bọ gậy bằng cách: + Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng. + Thả cá hoặc mê zô vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại...) để diệt lăng quăng/bọ gậy. + Thau rửa các dụng cụ chức nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) hàng tuần. + Thu gom, hủy các vật dụng phế thải trong nhà và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh chai, mảnh lu vỡ, ống bơ, vỏ dừa, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá..., dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến. + Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn/tủ đựng chén bát, thay nước bình hoa/bình bông. - Phòng chống muỗi đốt: + Mặc quần áo dài tay. + Ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày. + Dùng bình xịt diệt muỗi, hương muỗi, kem xua muỗi, vợt điện diệt muỗi... + Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi. + Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác. - Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch. |
Tại sao phải đặt vấn đề bảo vệ rừng A-ma-zôn
Câu trả lời của bạn
mình trả lười lộn
Phải đặt vấn đề bảo vệ rừng Amazon vì:
- Rừng amazon có vai trò vô cùng to lớn:
+ Là lá phổi của thế giới.
+ Vùng dự trữ sinh học quý giá.
+ Vó nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp và giao thông vận tải.
- Việc khai thác rừng Amazon đem lại nhiều lợi ích chung cũng làm cho môi trường rừng Amazon bị hủy hoại nhiều, ảnh hường tới khí hậu khu vực và toàn cầu.
chúc bạn học tốt
Bảng 30.2.Những yếu tố của môi trường gây hại cho sức khỏe con người.
Câu trả lời của bạn
yếu tố gây hại | tác hại lên hệ cơ quan của cơ thể nguwoif |
rác thải sinh hoạt | hệ hô hấp và da |
thức ăn bị nhiễm độc | hệ tiêu hóa, bài tiết |
con người hút thuốc | hệ hô hấp |
khói bụi từ nhà máy | hệ hô hấp và da |
liệt kê các cách bảo quản thức ăn an toàn
Câu trả lời của bạn
1. Nên để ngăn đá ở mức nhiệt độ -18 độ C
2. Thực phẩm mua về phải được xử lý sạch trước khi bảo quản trong tủ lạnh
3. Không nên để thịt sống ngăn trên cùng của tủ lạnh
4. Thịt, cá tươi phải cho vào túi hay hộp kín
5. Rau củ quả nên rửa sạch trước khi cho vào tủ lạnh
6. Thời hạn bảo quản thực phẩm đông lạnh
Hầu hết thực phẩm được đông lạnh đều có giới hạn một khoảng thời gian nhất định.
- Thịt gia cầm sống thì chúng có thể được đông lạnh khoảng 1 năm không hề bị hỏng.
- Các sản phẩm từ sữa nên để khoảng trong vòng hai đến ba tháng.
- Trái cây, rau quả không nên để đông lạnh vì sẽ khiến chúng bị mềm và mất hương vị.
vì sao nói người miền núi thường bị bệnh bướu cổ hơn miền đồng bằng
Câu trả lời của bạn
bởi vì ở miền núi, cuộc sống còn có nhiều lạc hậu, không như ở đồng bằng , người dân đa số không dùng muối I-ốt dẫn đến thiếu hàm lượng i-ốt trong cơ thể gây bướu cổ=> tỉ lệ mắc bướu cổ ở miền núi cao hơn đồng bằng
Vì sao người bị thương phía sau gáy thường dễ gây tử vong
ý nghĩa của hô hấp sâu
Câu trả lời của bạn
Khi chấn thương sau gáy rất dễ bị tử vong vì:
- Đó là hành tủy, trung khu điều hòa hô hấp.
- Nếu bị chấn thương, trước tiên hoạt động hô hấp tạm ngừng.
- Nếu sau một thời gian, trung tâm hô hấp không phục hồi không được liên lạc với cầu não, vỏ não sẽ dẫn đến tử vong
- ý nghĩa hô hấp sâu goúp cơ thể khỏe mạnh, khả năng chịu đựng tốt, hiệu quả hô hấp cao(lượng O2 lấy vào nhiều hơn)
Nêu vai trò và ý nghĩa của việc phòng bệnh
Câu trả lời của bạn
phòng tránh bệnh tật của mình và đồng thời ý thức được ý nghĩa việc phòng bệnh là rất quan trọng, nó không chỉ mang lại cho con người có sức khỏe, vui tươi mà còn mang lại lợi ích nhiều hơn: Hạnh phúc, tiết kiệm về tài chính và kéo dài tuổi thọ.
Vì sao bị đỉa hút máu , ở chỗ vết máu chảy lại lâu đông
Câu trả lời của bạn
Khi bị đỉa hút máu, ở chỗ vết máu chảy lâu đông là vì:
- Khi bị đỉa bám vào da động vật hay con người, chỗ gần giác bám của đỉa có bộ phận tiết ra 1 loại hóa chất có tên là hiruđin. Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo tơ máu và làm máu không đông, kể cả khi con đỉa bị gạt ra khỏi chỗ bám trên cơ th, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại, do chất hidruđin hòa tan chưa đẩy ra hết.
Vì sao bị đỉa hút máu , ở chỗ vết máu chảy lại lâu đông
Trong hệ mạch, máu luôn ở thể lỏng do trong máu có các chất chống đông tự nhiên và do cấu tạo của thành mạch, các chất chống đông tự nhiên gồm: chất kháng thromboplastin, chất kháng thrombin, fibrin, heparin , muối oxalat, citrat ...
khi vết thương hở, có các chất gây đông máu gây kết tủa máu ở miệng vết thương để ngăn chặn sự chảy máu, có tất cả 13 yếu tố gây đông máu.
để hút máu dễ dàng, quá trình tiến hóa đã hình thành nên loài đỉa có chứa các chất chống đông máu để thích nghi sinh tồn. và đỉa chứa các chất như heparin và các chất gây tê nữa, vì thế lúc đỉa cắn hâu như chẳng có cảm giác gì và máu rất lâu đông.
Lợi ích việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy
Câu trả lời của bạn
- Đảm bảo an toàn tính mạng cho người điều khiển khi chẳng may bị tai nạn
- Che mưa, che gió, che nắng...
- Tránh được các vụ tai nạn, gây rối trật tự công cộng, tắc đường vào các buổi tối
- Tăng thu nhập cho các nhà máy sản xuất mũ bảo hiểm
- Tạo điều điện cho người dân sử dụng các phương tiện giao thông công cộng
(1) triệu trứng khi bị sâu răng biểu hiện như thế nào?
(2) Nguyên nhân nào dẫn đến bị sâu răng?\
(3) Bạn nên làm gì để ngăn ngừa sâu răng?
Câu trả lời của bạn
1.-Những đốm trắng đục là những biểu hiện đầu tiên khi vi khuẩn sâu răng tấn công. Đây là dấu hiệu sâu răng hầu hết tất cả mọi người nhìn thấy nhưng đều bỏ qua. Qua thực tế chứng minh thì quá trình sâu răng bắt đầu với việc các vi khuẩn làm mất các khoáng chất, đặc biệt là canxi trong men răng dẫn đến sự xuất hiện của những đốm trắng đục.
Đây là biểu hiện của răng sâu giai đoạn đầu
-Bệnh sâu răng có tốc độ phát triển khá chậm, cần phải mất khoảng từ 2 đến 4 năm để ăn sâu từ bề mặt lớp men răng đến lớp ngà răng. Khoảng từ 6 tháng cho đến 1 năm (hoặc có khi 2 năm) đầu thì bệnh thường tiến triển mà không tạo lỗ trên bề mặt răng mà chỉ hình thành vết đốm trắng đục, tuy nhiên khi đã hình thành nên những lỗ sâu màu đen ở trên mặt nhai và thân răng thì tình trạng sâu răng đã trở nên rất nghiêm trọng. Đây chính là biểu hiện của răng sâu
-Ban đầu sâu răng không gây đau nhức, khi hình thành nên lỗ sâu thì có thể xuất hiện các cơn đau dữ dội hơn, đau nhiều lần hơn và là cơn đau liên tục không dứt, kéo dài trong khoảng thời gian dài, có khi gây khó ngủ. Đặc biệt là khi sâu răng tiến vào tủy có thể gây nên những cơn đau nhức buốt nhói đến tận óc rất khó chịu.
2.-Không đánh răng
- Đánh răng không đúng cách
-Ăn một số loại thực phẩm, đồ uống dễ gây sâu răng
-Thường xuyên ăn vặt, hay nhâm nhi
-Thiếu nước
-Hàm răng thô hoặc yếu
-Do sự tiếp xúc giữa người với người
-Rối loạn tiêu hóa
-Tụt nướu
3..-Chải răng: 2,3 lần mỗi ngày sau khi ăn và trước khi đi ngủ là biện pháp phòng ngừa sâu răng hiệu quả nhất. Nên chú ý những vùng khó làm sạch như ở kẽ răng, cổ răng, trong khe nướu, các hố rãnh trên bề mặt răng.
-Sử dụng chỉ nha khoa để phòng ngừ sâu răng:
Sử dụng chỉ nha khoa trước hoặc sau khi chải răng để làm sạch mảng bám ở mặt bên của răng nơi 2 răng kế bên tiếp xúc nhau vì thế không thể làm sạch được bằng bàn chải thông thường
-Nước súc miệng: hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại nên sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đây là biện pháp tiêu diệt vi khuẩn trong cả khoang miệng, thay vì chỉ trên cung răng bằng việc chải răng và dùng chỉ nha khoa để phòng ngừa sâu răng.
- Một số dụng cụ vệ sinh răng miệng khác: bàn chải kẻ, bàn chải điện, tăm nước,.. là những dụng cụ để phòng ngừa sâu răng được chỉ định bổ sung ở những bệnh nhân đặc biệt.
Giải thích vì sao khi giết trâu, thỏ người ta chỉ cần đánh mạnh vào gáy?.
Câu trả lời của bạn
Tương tự như khi mổ các động vật có xương sống, người ta thường phải chọc tủy để phá hoại trung khu thần kinh không điều kiện, nó sẽ không thể cử động cơ và chi được nữa.
Thứ hai là tiểu não và hành tủy, tác động lên vùng này sẽ ảnh hưởng đến cân bằng cơ thể, con vật sẽ lảo đảo đứng không vững và gục xuống
Tại sao ko nên ngoay ngoáy mũi nhổ lông mũi
Câu trả lời của bạn
Nhiều người có thói quen như cháu: hay thò tay ngoáy mũi và nhổ những sợi lông mũi. Đây là một thói quen xấu và mất vệ sinh, cần phải tránh vì các lý do sau đây: lỗ mũi là lỗ thông hơi quan trọng của cơ thể đảm nhiệm chức năng hô hấp. Khi hít thở, không khí đi qua lỗ mũi những bụi bặm chất bẩn, vi khuẩn đều bị những hàng rào lông mũi ngăn chặn ở ngay bên ngoài; như vậy có thể coi lông mũi như một bộ lọc chỉ cho vào trong lỗ mũi không khí trong lành. Nếu lông mũi bị nhổ hết hay bị cắt tỉa trụi hết thì những bụi bặm dơ bẩn và vi khuẩn đều tràn ngập vào đường hô hấp rất có hại cho cơ thể. Đồng thời việc ngoáy mũi hay nhổ lông mũi thường gây tổn thương trong lỗ mũi như gây trầy xước, chảy máu. Đây là nguyên nhân dễ dẫn đến nhiễm khuẩn, gây viêm mũi, nhọt mũi và có thể lan xuống đường hô hấp dưới gây viêm thanh quản, phế quản và viêm phổi rất nguy hiểm. Do đó thói quen ngoáy mũi, nhổ lông mũi là có hại cho sức khỏe, chúng ta nên bỏ thói xấu này. Nếu lông mũi quá dài thò ra ngoài lỗ mũi thì có thể dùng kéo xén tỉa ngắn bớt.
Tại sao ta không nên đánh mạnh vào vùng sau gáy của người khác?
Câu trả lời của bạn
không nên đánh vào vùng phí sau gáy vì chấn thương phía sau gáy dễ dẫn đến tử vong. Phía sau gáy là trụ não có hành tủy chứa trung tâm điều hóa hô hấp và điều hòa tim mạch. Nếu hành tủy bị tổn thương, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động hô hấp và hoạt động tim mạch dễ tử vong
vì vùng sau gáy chính là nơi rất nguy hiểm có thể gây chết người vì sau khi đánh vào vùng này làm ngừng hoạt động cung cấp oxi chỗ não và tim ngừng hoạt động và gây chết người
vì sao phải rửa bỏ lớp váng ở dưa muối
Câu trả lời của bạn
Với ung thư phổi, hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh. Thực tế qua điều trị các bệnh nhân ung thư phổi cho thấy, đa phần người bệnh có liên quan đến hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá thụ động. Dấu hiệu để nhận biết sớm ung thư phổi là gầy sút nhanh, ho dai dẳng, khó thở, đau bả vai.
Đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây nên bệnh ung thư vòm họng, nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra những người mắc bệnh bị nhiễm loại virus Epstein Barr (EBV). Loại virus này đã phân lập, thực nghiệm được và có kết quả. Do đó một số người nghĩ rằng virus này gây ra ung thư vòm họng. Một loại virus khác có trong nấm mốc ở váng dưa cà, dưa muối (chất váng trắng nổi lên khi muối dưa, cà) cũng có thể gây ung thư vòm họng.
“Cũng vì thế, các nhà y học đã khuyến cáo người dân khi ăn dưa, cà muối cần rửa sạch, không để dính váng” – PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn cho biết.
Bài tập: Bảng sau là thông tin về chiều cao, cân nặng của 10 thiếu niên trọng độ tuổi từ 12-14.
STT | Cân nặng (kg) | Chiều cao (m) | Chỉ số BMI | Thể trạng |
1 | 58 | 1,60 | ||
2 | 60 | 1,50 | ||
3 | 40 | 1,45 | ||
4 | 55 | 1,57 | ||
5 | 47 | 1,45 | ||
6 | 50 | 1,56 | ||
7 | 45 | 1,58 | ||
8 | 65 | 1,54 | ||
9 | 34 | 1,45 | ||
10 | 39 | 1,47 |
1. Hãy tính chỉ số BMI của các thiếu niên này và ghi vào cột "Chỉ số BMI".
2. Đáng giá tình trạng gầy béo của các thiếu niên này và ghi vào cột "Thể trạng".
3. Em có nhận sét gì về thể trạng của các thiếu niên ở trên ?
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
4. Theo em, có những yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể trong giai đoạn này ?
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Sách Vnen 7 nha! Iu nọi người! Thả Tim!
Câu trả lời của bạn
1 + 2.
STT | Cân nặng (kg) | Chiều cao (m) | Chỉ số BMI | Thể trạng |
1 | 58 | 1,60 | 22,6 | Bình thường |
2 | 60 | 1,50 | 26,6 | Thừa cân |
3 | 40 | 1,45 | 19 | Bình thường |
4 | 55 | 1,57 | 22,3 | Bình thường |
5 | 47 | 1,45 | 22,3 | Bình thường |
6 | 50 | 1,56 | 20,5 | Bình thường |
7 | 45 | 1,58 | 18 | Gầy |
8 | 65 | 1,54 | 27,4 | Thừa cân |
9 | 34 | 1,45 | 16,1 | Gầy |
10 | 39 | 1,47 | 18 | Gầy |
3.
- Nhận xét: (từ bài 1 và bài 2 suy ra nhận xét về thể trạng của các thiếu niên trong bảng trên)
4.
- Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường:
Nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về thể chất. Con người khi sinh ra có sự phát triển giống với bố mẹ về các đặc điểm thể chất, ngoại hình( thông thường, nếu cha mẹ cao thì con cái sinh ra cũng khá cao, nếu cha mẹ mập thì con cái sinh ra cũng mập) và cũng giống bố mẹ cả những yếu tố bên trong như kiểu gen, nhóm máu…hoặc di truyền liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính. Ở nam giới, có những chứng bệnh nan y và cũng có những chứng bệnh mãn tính khiến họ phải gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của bản thân người mắc bệnh hay đến thế hệ con cái sau này. Như bệnh Down làm cho chiều cao khiêm tốn, thấp bé và gương mặt khá rộng. Ngược với Down là bệnh Klinefelter làm người bệnh có vóc dáng cao, gầy, tay chân dài, ngực rộng, khả năng sinh sản của họ bị hạn chế do tinh hoàn nhỏ. Bệnh mù màu thì gây ra những phiền toái không nhỏ cho phái nam bởi sự không phân biệt được màu sắc nhất định. Ngoài ra còn có những bệnh khác như:Màng giữa ngón, Tai rậm lông, Bệnh máu khó đông (hemophilia): bệnh có thể được phát triển do kết quả không đủ chất globulin chống chảy máu. Bệnh máu khó đông đã được mô tả trong phả hệ các gia đình hoàng tộc châu Âu là một trường hợp điển hình, bắt đầu từ nữ hoàng Victoria, sau này gặp ở các hoàng tử Tây Ban Nha, Đức, Nga. Bệnh không có gamma-globulin làm giảm sút rõ rệt sức đề kháng đối với các bệnh truyền nhiễm khác nhau. Bệnh đái tháo nhạt: người bệnh bị giảm chức năng của tuyến yên, dẫn đến cơ thể bị mất nước rõ rệt. Trẻ em mắc bệnh này sinh trưởng chậm, rối loạn tâm thần, suy nhược cơ thể đôi khi chết.. Bệnh hói đầu: Nam giới thường bị rụng tóc ở phía trước và trung tâm của da đầu là do bệnh di truyển liên quan đến các gen. Nó khác với những người bị rụng tóc hay thưa tóc vì yếu tố môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, y học tiên tiến ngày nay đã có thể chữa chứng hói đầu nhờ cấy ghép tóc. Ở nữ giới, Một số bệnh di truyền ở người như bệnh máu không đông hay mù màu đỏ đều là các tính trạng do các gen liên kết với NST giới tính. Sự di truyền chéo thể hiện rõ: ông ngoại bị bệnh truyền gen mầm bệnh cho mẹ, mẹ truyền bệnh cho con trai. Cho đến nay có ít nhất 50 bệnh và 200 dấu hiệu di truyền gắn với NST X của người đã được biết. Các NST X và Y có những phần tương đồng chung. Trong những phần này chứa các gen xác định những tính trạng di truyền theo cách như nhau ở cả nam và nữ, như: Bệnh da khô sắc tố: Bệnh nhân siêu nhạy cảm với tia cực tím, dưới ảnh hưởng của các tia này trên phần hở của cơ thể xuất hiện những vết sắc tố thoạt đầu ở dạng tàn nhang, về sau ở các dạng u nhú lớn hơn (nốt ruồi) và cuối cùng là các u. Đối với 2/3 số người mắc bệnh thì bệnh da khô sắc tố kết thúc nguy hiểm vào lúc bước vào thời kỳ chín sinh dục. Hội chứng Oguti: một bệnh hay gặp ở Nhật, biểu hiện ở viêm màng lưới sắc tố mắt và phát triển dị hình ở võng mạc. Bệnh còi xương do giảm phosphat máu là bệnh mà thận bị suy giảm khả năng tái hấp thu phosphat, dẫn đến việc cốt hóa bất thường làm xương bị cong và bị biến dạng. Đây là bệnh di truyền gen trội liên kết NST X nên người nữ có khả năng mắc bệnh cao hơn người nam.Hội chứng NST X dễ gãy: là hội chứng di truyền kiểu trội liên kết NST X, thể hiện sự chậm trí của người bệnh. Hội chứng được gặp với tỷ lệ 1/4.000 ở nam và 1/8.000 ở nữ. Ở người nữ, mức độ chậm trí có xu hướng nhẹ hơn và thay đổi mức độ biểu hiện nhiều hơn ở người nam. Ngoài ra Y học đã chứng minh tác hại của những cặp hôn nhân cận huyết thống đó là những cặp vợ chồng khỏe mạnh lại có thể sinh con dị dạng hoặc mang bệnh tật di truyền như: Mù màu, bạch tạng, da vảy cá, sức khỏe yếu, bệnh tật nhiều... làm suy thoái chất lượng giống nòi cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần của các tộc người tại vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên nói riêng, Việt Nam nói chung. Trong cuộc nghiên cứu của ngành y tế mới đây thì trong 558 trẻ sinh ra từ các cặp vợ chồng này có 51 trẻ phát triển không bình thường. Các cháu bị bạch tạng, thiểu năng trí tuệ, liệt, câm, lông mi trắng, thọt, đần độn, 8 trẻ đã chết. Sự mặc cảm về một cơ thể không khỏe mạnh , không phát triển bình thường bởi bệnh tật bẩm sinh hiện cũng đang tồn tại ở một bộ phận không nhỏ trong xã hội . Càng ngày càng có nhiều bệnh khuyết tật như chứng vẹo chân, trật khớp hông, lỗ tiểu thấp, bệnh tim bẩm sinh, sứt mũi và hở hàm ếch, hẹp môn vị… Một vấn đề nữa ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể đang được quan tâm hiện nay là Dinh dưỡng. Bởi dinh dưỡng đầy dủ là yếu tố căn bản cho một sức khỏe tôt.Mở đầu cho sự phát triển của thế hệ nối tiếp thế hệ đó là dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai. Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng cho thấy, phát triển cơ thể, kể cả từ lúc phát triển của bào thai có liên quan rất chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của người mẹ sau này, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ và giai đoạn trước khi bà mẹ có thai. Điều này, một vấn đề đó là “Dinh dưỡng sớm”. Dinh dưỡng thiếu hụt bắt đầu từ trong bào thai, đã ảnh hưởng tới suốt cuộc đời, đặc biệt là các em gái và phụ nữ, tác động không chỉ cuộc đời một con người, là bản thân người phụ nữ đó mà cho cả thế hệ mai sau. Năm 1986, GS.Barker (người Anh) đã thu thập trên 16.000 hồ sơ bệnh tật và các rối loạn chuyển hoá ở người trưởng thành đối chiếu với hồ sơ của chính họ khi mới sinh, đã nhận thấy những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp và khi 1 tuổi bị nhẹ cân thì có nguy cơ bị mắc các bệnh tim mạch, huyết áp sau này cao hơn. Đặc biệt khi bào thai bị tổn thương hoặc thiếu hụt dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng (vitamin và các chất khoáng) vào các thời điểm quyết định của sự tăng trưởng sẽ để lại hậu quả lâu dài, ảnh hưởng đến cấu trúc, chức phận của cơ thể. Trong điều kiện thiếu hụt dinh dưỡng, sự phát triển và chuyển hoá của bào thai có thể thích nghi với môi trường bên trong tử cung lúc bấy giờ nhưng về lâu dài sẽ có nguy cơ cao của các bệnh mạn tính ở người trưởng thành và khi về già. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO ) ở những người mẹ có cân nặng dưới 40 kg tỷ lệ sơ sinh có cân nặng dưới 2,5 kg cao gấp 2,5 lần so với nhóm bình thường. Những bà mẹ có chế độ dinh dưỡng hợp lý, được bổ sung các chất dinh dưỡng một cách đầy đủ sẽ sinh ra những đứa trẻ khoẻ mạnh. Thiếu dinh dưỡng trong giai đoạn mang thai sẽ làm trẻ chậm lớn, và làm tuổi dậy thì muộn hơn so với những trẻ đủ dinh dưỡng. Trong thời kỳ bào thai 3 tháng đầu và 3 tháng giữa, giai đoạn này vi chất dinh dưỡng là rất quan trọng với sự phát triển của thai nhi. Khi thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng làm tăng rủi ro đối với phát triển chiều cao, hạn chế tiềm năng phát triển vóc dáng. Thiếu sắt gây nên thiếu máu dinh dưỡng sẽ làm thai chậm phát triển, dễ sinh non, sinh con nhẹ cân, mẹ có nguy cơ cao khi sinh nở. Thiếu iốt ảnh hưởng đến phát triển trí não, dẫn đến đần độn, có thể gây nên thai chết lưu. Thời kỳ 3 tháng cuối, thời kỳ này thai nhi phát triển nhanh, nếu như 6 tháng đầu thai nhi chỉ năng 1kg thì trong 3 tháng cuối tăng 2kg , để khi sinh ra trẻ có cân nặng sơ sinh trung bình 3kg, vì thế trong chế độ dinh dưỡng, ngoài các chất dinh dưỡng cung cấp chất đạm, béo, vi chất, thì đáp ứng nhu cầu năng lượng là rất quan trọng, trong khẩu phần cần thêm 350Kcal trong 1 ngày, người mẹ cần chú ý ăn tăng thêm. Ăn uống đầy đủ mẹ sẽ tăng khoảng 10 đến 12 kg trong thời gian có thai. Tình trạng thiếu năng lượng, công việc nặng nhọc, căng thẳng của mẹ có thể làm tăng nguy cơ trẻ đẻ nhẹ cân (dưới 2,5kg). Giai đoạn sau sinh cũng rất quan trọng với sự phát triển thể lực và sức khoẻ của trẻ. Vì giai đoạn này trẻ phát triển nhanh nhất, chính sự phát triển nhanh đó thường là thời kỳ rủi ro nhất, đây là “ thời kỳ mấu chốt”, vì vậy trong giai đoạn này trẻ cần được nuôi dữỡng hợp lý và sự chăm sóc đặc biệt để giúp trẻ phát triển hết tiềm năng đã được định hình từ giai đoạn bào thai trong bụng mẹ. Người ta thấy rằng, hậu quả của suy dinh dưỡng bào thai có thể thấy rõ ở các quần dân cư đang trong thời kỳ chyển tiếp về dinh dưỡng và lối sống, đó là sự gia tăng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng như thừa cân béo phì, tiểu đường , tim mạch… Tiếp đến,lứa tuổi dậy thì là lứa tuổi phát triển nhanh về thể lực và có sự thay đổi của hệ thần kinh- nội tiết mà nổi bật là sự hoạt động của các tuyến sinh dục, gây ra những biến đổi về hình thái và sự tăng trưởng của cơ thể. Cân nặng của em gái tăng trung bình 3- 4kg/năm, chiều cao tăng 4 -7cm., ở em trai còn tăng hơn, trung bình cân nặng tăng 5-6kg, chiều cao tăng 7- 9 cm. Ở lứa tuổi này song song với sự phát triển thể lực nhanh, còn là giai đoạn các em hoạt động nhiều. Vì vậy nuôi dưỡng cần được quan tâm đặc biệt, để giúp các em có một thân hình đẹp, cân đối, sức khoẻ, dẻo dai, trước hết khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ năng lượng, cơ thể hoạt động càng nhiều đòi hỏi năng lượng càng cao. Ở tuổi này nhu cầu năng lượng hàng ngày là 2200 kcal – 2500 kcal, cần cho trẻ ăn đủ no, ăn đủ 3 bữa sáng, trưa, tối. Đặc biệt bữa sáng nên coi là bữa ăn chính để giúp trẻ có đủ năng lượng cho học tập và hoạt động. Ngoài ra dinh dưỡng trong lứa tuổi trung niên và cao tuổi cũng rất quan trọng.Khi bước vào tuổi già, những thay đổi về cấu tạo cơ thể và chức năng sinh lý làm ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng. Tuổi càng cao khối cơ bắp càng giảm, ảnh hưởng đến sự linh hoạt làm cho người già thường mất thăng bằng và dễ ngã. Khối lượng cơ còn đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa, nhất là chuyển hóa glucose, do đó việc duy trì khối lượng cơ rất quan trọng trong bảo vệ sức khỏe người cao tuổi. Tiêu hóa ở người già kém, thường do giảm tiết dịch dạ dày, ảnh hưởng đến hấp thu vitamin B12, acid folic, calci, sắt và kẽm. Người già thường ăn ít kéo theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng so với nhu cầu và khó điều chỉnh lại cân bằng sau khi mắc bệnh. Thiếu vitamin và khoáng chất có thể làm giảm khả năng nhận thức. Chức năng khứu giác và vị giác giảm có thể gây rối loạn hành vi ăn uống. Thị giác suy giảm thường gặp là do đục nhân mắt, các thức ăn chứa chất chống oxy hóa(vitamin A, C, E) bảo vệ, ngăn chận quá trình đục nhân mắt này. Tổng hợp Vitamin D ở da giảm trong khi lượng Vitamin D ăn vào không đủ góp phần dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương. Chức năng miễn dịch giảm dần, hơn nữa suy dinh dưỡng protein, thiếu kẽm, thiếu vitamin B6 và chế độ ăn thiếu chất chống oxy hóa thường gặp ở người già càng gây bất lợi đến chức năng miễn dịch, do đó dễ bị nhiễm khuẩn. Người cao tuổi có thể có rối loạn chuyển hóa mỡ. Một chế độ ăn có hàm lượng cholesterol cao sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Tuy nhiên với chế độ ăn và lối sống hợp lý vẫn có thể duy trì cuộc sống khỏe mạnh. Ở động vật bậc cao và người,các tuyến nội tiết trong cơ thể tiết ra các hoocmon có thành phần cấu trúc hóa học và tác dụng sinh lý rất khác,có nhau ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của cơ thể. Nội tiết thăng bằng trong cơ thể có thăng bằng hay không ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bạn. Các hoocmon của tuyến yên như: -Hoocmon kích thích sinh trưởng (GH : Ghimberilin Hoocmone), hay STH (Somato Trophic Hormone). Thiếu hoocmon này chiều cao không phát triển, xuất hiện hội chứng lùn hoặc hội chứng nhi tính do tuyến yên. Nếu dư thừa, sẽ xuất hiện hội chứng khổng lồ. Nếu dư thừa STH khi cơ thể đã trưởng thành sẽ xuất hiện hội chứng to đầu ngón tay. -Hoocmôn kích nang tố (FSH : Follicle Stamulating Hormone, hay ProlanA). Khi thiếu FSH phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt. - Hoocmôn kích nhũ tố (LTH : Luteo Trofic Hormone, hay Prolactin:LTH phối hợp với estrogen co thể làm xuất hiện sữa ngay cả ở cơ thể đực. Các hoocmon của tuyến giáp - Hoocmon Canxitonin, có tác dụng kích thích quá trình canxi hóa tổ chức xương. Nếu tuyến giáp kém hoạt động (thiểu năng tuyến giáp), gây thiếu iốt, buộc các nang tuyến giáp hoạt động mạnh để bù đắp sự thiếu hụt hoocmon, làm phì đại tuyến giáp (bướu cổ). Nếu tuyến giáp hoạt động quá mạnh (ưu năng tuyến giáp) làm tăng cường độ trao đổi chất, sinh nhiệt nhiều, tim đập nhanh, huyết áp tăng, tăng nhịp thở, trao đổi chất tăng, tiêu hao năng lượng lớn, người gầy nhanh (bệnh Bazơđô). Khi chức năng tuyến giáp mất hoàn toàn sẽ bị bệnh phù niêm gồm những triệu chứng như: chuyển hóa cơ bản giảm, thân nhiệt giảm, giảm nhịp tim, da khô xù xì, niêm mạc da phù nề, chậm phát triển thể lực và trí lực, còn gọi là bệnh creatin.. Các hoocmon tuyến sinh dục: -Tuyến sinh dục đực:Các tế bào kẽ nằm xen giữa các tế bào sinh tinh, có khả năng tiết ra hormon sinh dục là antrogen, trong đó quan trọng là testosteron, có tác dụng kích thích sự phát triển các đặc tính sinh dục phụ ở nam. -Tuyến sinh dục cái: Buồng trứng tiết ra hoocmon sinh dục cái, gồm 2 nhóm chính là estrogen và progestero.Hoocmon nhóm estrogen do các tế bào noãn tiết ra, có tác dụng làm nang trứng phát triển và gây ra những biến đổi ở người phụ nữ lúc dậy thì, tạo đặc điểm sinh dục thứ phát, ức chế hoạt động hướng sinh dục của tuyến yên, ảnh hưởng tới chuyển hóa Ca và P, tác dụng hướng mỡ, ngăn cản gan nhiễm mỡ, làm tử cung của phụ nữ mang thai nhạy cảm với oxytoxin. Ngày nay, xã hội không ngừng phát triển, con người cũng không ngừng điều chỉnh để thích nghi với môi trường xung quanh. Hằng ngày chúng ta vẫn phải lao động và học tập trong một bầu không khí ngột ngạt ,dân cư đông đúc, phương tiện giao thông qua lại như mắc cửi, khí thải trong bệnh viện, trong các khu công nghiệp ngày một nhiều và mức độ ô nhiễm tăng cao…..Chính vì vậy, yếu Tố Xã Hội gây ảnh hưởng nhiều theo chiều hướng tiêu cực đến sức Khỏe và thể chất của con người Theo định nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, “Sức Khỏe là tình trạng hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải chỉ là không có bệnh tật.” Một cơ thể không bệnh tật nhưng sống trong một môi trường xã hội bất ổn định chắc là không thể nào bình an, khỏe mạnh đựơc. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng tới sức khỏe không phải là khám phá mới lạ mà đã đựơc biết tới từ thuở xa xưa. Ðầu thế kỷ thứ 19, các nhà dịch tễ học đã biết được rằng rất nhiều khó khăn cho sức khỏe đều do những khiếm khuyết xã hội mà ra. Khi các khiếm khuyết này được điều chỉnh thì sức khỏe tốt hơn. Một bằng chứng là, trước khi khám phá ra thuốc trị bệnh lao, tử vong vì lao phổi giảm rất nhiều nhờ các cải thiện về điều kiện sinh sống, dinh dưỡng. Mới đây, kết quả nhiều quan sát, nghiên cứu đã xác nhận các ảnh hưởng này là có thật và rất quan trọng. Đó là tất cả các hoàn cảnh không thuận lợi trong đó con người sinh sống và làm việc. Kể ra thì rất nhiều mà các yếu tố chính là: sự bất ổn về kinh tế, xã hội, chiến tranh; các điều kiện không thuận lợi cho sự phát triển của trẻ em; sự không an toàn việc làm cho công nhân; môi trường sinh sống ô nhiễm; không đồng đều trong việc tiếp nhận chăm sóc y tế; kém phương thức phòng ngừa bệnh truyền nhiễm; quá nhiều tệ đoan xã hội đưa tới sinh hoạt tình dục bừa bãi, lạm dụng hóa chất có hại, cờ bạc; thực phẩm xấu, dinh dưỡng không đúng cách; kỳ thị chủng tộc, giới tính, tuổi tác... Càng nghèo khó, thấp vế trong nấc thang xã hội thì bệnh hoạn càng tăng, càng lâu bình phục và tỷ lệ tử vong cũng cao. Kém kinh tế đã được nêu ra là nguyên nhân của căng thẳng tâm thần, bệnh tim, loét bao tử, tiểu đường loại 2, viêm xương khớp, vài loại ung thư và sớm lão hóa. Kém kinh tế còn khiến người bệnh không được hưởng chăm sóc y tế như những người giầu có. Nhà ổ chuột kém vệ sinh, lương thực không đầy đủ, ít giáo dục thuở nhỏ, gò bó chịu đựng trong những việc làm vừa không an toàn vừa bất trắc, thiếu khả năng nuôi dậy con cái...Tất cả đưa tới căng thẳng tâm thần, xáo trộn gia đình, bệnh hoạn từ khi còn trẻ tới tuổi già. Các hoàn cảnh tâm lý xã hội xấu có thể tạo ra các căng thẳng triền miên cho con người. Họ sẽ trở nên luôn luôn lo sợ , không đối phó được. Chẳng hạn một việc làm không bảo đảm, một đời sống bấp bệnh, một lo sợ chiến tranh bất ổn xã hội, những thiếu thốn kém dinh dưỡng..Mà triền miên stress là rủi ro đưa tới bệnh tim mạch, tai biến não, suy giảm sức đề kháng của cơ thể, tăng trầm cảm, nhiễm trùng, cao huyết áp, bệnh tiểu đường, mệnh yểu...Tương quan hỗ trợ xã hội: Con người không những không thể sống lẻ loi trong cộng đồng mà còn cần sự hỗ trợ của cộng đồng này. Sự cô lập với xã hội đưa tới trầm cảm, buồn phiền, bệnh hoạn kinh niên, sớm tử vong. Một yếu tố góp phần ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể nữa đó là Bệnh tật. Ở trẻ em, Trẻ mắc bệnh thường ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá thức ăn, hô hấp, tuần hoàn ở trẻ, đồng thời trẻ mắc bệnh thường phải tiêu hao năng lượng nên làm chậm sự phát triển thể chất của trẻ. Ví dụ như các bệnh răng miệng, tiêu chảy, suy dinh dưỡng….. Ở người cao tuổi, mọi cơ quan bị biến đổi. Hệ cơ xương khớp: tính đàn hồi sợi cơ giảm, xương xốp, khớp thoái hóa. Hệ tim mạch: mạch xơ cứng , co bóp cơ tim giảm, không cung cấp máu đủ cho gắng sức. Hệ miễn dịch giảm, thích ứng với môi trường kém. Từ đó gây nên những nguy cơ bệnh lý, ảnh hưởng tới sức khỏe, thể chất. Trong gia đình, con cái thường học theo tấm gương của cha mẹ, ảnh hưởng của cha mẹ đối với trẻ là rất lớn, muốn giáo dục trẻ thì cha mẹ phải luôn là tấm gương sáng về phẩm chất và hành vi với trẻ, những hành vi sai trái, những hành động bạo lực hay những lời mắng chửi thậm tệ đều có ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục và phát triển nhân cách, thể chất trẻ, trẻ có thể học theo những hành vi đó của cha mẹ hoặc cha mẹ đã làm mất uy tín của mình với trẻ khi trẻ chứng kiến hành vi bạo lực của cha mẹ. Như vậy cha mẹ sẽ không giáo dục được cho con những phẩm chất tốt khi trẻ phải chứng kiến cảnh bạo lực từ chính cha mẹ. Bạo lực gia đình có thể gây ra cho trẻ những nạn nhân trực tiếp hoặc phải chứng kiến cảnh người mẹ là nạn nhân của bạo lực gia đình – những rối loạn tâm lý và sự sa sút trong học tập.Trong trường hợp không bỏ học, việc học hành sa sút và những rối loạn nhân cách của các học sinh là nạn nhân (trầm cảm, và trong một số trường hợp là quấy phá hay có hành vi bạo lực với giáo viên và các học sinh khác...) gây cho nhà trường những rắc rối không nhỏ. Những hình ảnh bạo lực gia đình trở thành một vết thương khó phai mờ trong trí não trẻ. Khi trưởng thành, chúng khó hoà nhập với cuộc sống, dễ bị cẳng thẳng thần kinh, dễ bị kích động bạo lực hoặc có tư tưởng trầm uất. Những bé trai dần dần sẽ hình thành nhận thức rằng làm đàn ông có quyền đánh đập phụ nữ và rồi khi trở thành chồng cũng có cách ứng xử như vậy đối với vợ. Với các bé gái, chứng kiến cảnh mẹ bị cha mắng chửi, đánh đập thì có thể sau này sẽ cam chịu cảnh bạo lực hoặc ác cảm với đàn ông. Cuối cùng, sự luyện tập, vận động cơ thể cũng rất quan trọng cho việc duy trì thể trạng cơ thể và góp phần tích cực vào duy trì trọng lượng vừa vặn, xây dựng duy trì mật độ xương, sức mạnh các cơ, khớp, tính cơ động, đẩy mạnh sự khỏe mạnh sinh lý, giảm nguy hiểm phẫu thuật, và làm tăng sức mạnh hệ miễn dich. Các bài tập còn giảm mức cortisol. Cortisol là một hóc môn gây căng thẳng tạo ra mỡ ở vùng bụng, làm khó giảm cân. Cortisol là nguyên nhân của rất nhiều vấn đề sức khỏe, cả thể chất và tinh thần. Những bài tập ưa khí công (aerobic) thường được đưa ra để giúp ngăn ngừa hoặc điều trị những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như cao huyết áp, béo phì, bệnh tim, tiểu đường típ 2, mất ngủ và suy nhược. Theo tổ chức y tế thế giới WHO việc thiếu luyện tập dẫn đến khoảng 17% của các bệnh về tim và tiểu đường, 12% sự suy sụp khi về già, và 10% ung thư vú, ruột kết.
đánh giá tình trạng gầy béo của các thiếu niên này và ghi vào cột thể trạng
Câu trả lời của bạn
Bảng 30.3. Chỉ số BMI và thể trạng của 10 thiếu niên trong độ tuổi 12 -> 14
STT | Cân nặng (kg) | Chiều cao (m) | Chỉ số BMI | Thể trạng |
1 | 58 | 1,60 | 22,7 | Bình thường |
2 | 60 | 1,50 | 26,7 | Bình thường |
3 | 40 | 1,45 | 19,02 | Bình thường |
4 | 55 | 1,57 | 22,3 | Bình thường |
5 | 47 | 1,45 | 22,35 | Bình thường |
6 | 50 | 1,56 | 20,55 | Bình thường |
7 | 45 | 1,58 | 18,03 | Gầy |
8 | 65 | 1,54 | 27, 41 | Bình thường |
9 | 34 | 1,45 | 16,17 | Gầy |
10 | 39 | 1,47 | 18,05 | Gầy |
Chúc bạn học thật tốt !!!
Phân biệt tai nạn với thương tích? Nêu cách sử lý khi bỏng nước sôi
Câu trả lời của bạn
Phân biệt tai nạn với thương tích?
* Tai nạn, còn gọi là chấn thương không chủ ý, là một sự kiện không mong muốn, ngẫu nhiên và không có kế hoạch, dẫn đến bị thương hoặc chết người. VD: ngã xe
Thương tích là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác gây tổn thương cho cơ thể của người khác. VD: đánh nhau
Nêu cách sử lý khi bỏng nước sôi?
-Cách sử lý khi bị bỏng :
+Khi bị bỏng, cần cởi ngay quần áo nếu nó đang làm che vết bỏng
+Đối với những vết bỏng có diện tích nhỏ, hoặc chưa nghiêm trọng, nên nhanh chóng ngâm hoặc chườm nước lạnh, điều này có thể làm nguội, giảm nhiệt gây hại cho da, đồng thời còn làm giảm đau hiệu quả.
+Khi vết thương nặng phải vào viện điều trị, bạn nên che vết thương trong quá trình di chuyển để tránh vi khuẩn có thể xâm nhập vào vết thương trên đường đi.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *