* Khi thiếu iot → tiroxin không tiết ra → tuyến yên tiết hoocmon thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động → phì đại tuyến → gây ra bệnh bướu cổ
* Khi tuyến giáp hoạt động mạnh → tiết nhiều hoocmon → tăng cường trao đổi chất → tăng tiêu dùng oxi → nhịp tim tăng → người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh.
* Đặc điểm tuyến cận giáp
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 56 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Thuỳ trước tuyến yên tiết ra hoocmôn nào dưới đây ?
Khi tác động lên buồng trứng, FSH có vai trò gì ?
Kích thích tiết testôstêrôn
Người bị bệnh Bazơđô thường có biểu hiện như thê nào?
Sút cân nhanh
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 56để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 178 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 178 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 122 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 124 SBT Sinh học 8
Bài tập 11 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 12 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 15 trang 128 SBT Sinh học 8
Bài tập 16 trang 128 SBT Sinh học 8
Bài tập 17 trang 128 SBT Sinh học 8
Bài tập 18 trang 128 SBT Sinh học 8
Bài tập 23 trang 129 SBT Sinh học 8
Bài tập 33 trang 132 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Thuỳ trước tuyến yên tiết ra hoocmôn nào dưới đây ?
Khi tác động lên buồng trứng, FSH có vai trò gì ?
Kích thích tiết testôstêrôn
Người bị bệnh Bazơđô thường có biểu hiện như thê nào?
Sút cân nhanh
Tuyến yên không tiết hoocmon nào dưới đây
Thùy sau tiết ra
Cơ quan chịu ảnh hưởng khi thùy trước tiết kích tố thể vàng là
Thùy trước không tiết kích tố nào dưới đây?
Tuyến nào lớn nhất?
Thùy sau tiết kích tố chống đái tháo nhạt có tác dụng gì?
Bệnh nào xuất hiện nếu tuyến giáp không tiết ra tiroxin?
Lập bảng tổng kết vai trò của các tuyến nội tiết đã học theo mẫu sau:
STT | Tuyến nội tiết | Vai trò |
Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu Iốt.
Trình bày vai trò của tuyến yên trong hệ nội tiết?
Trình bày vai trò của tuyến giáp và tuyến cận giáp?
Tuyến cận giáp có chức năng
A. Tham gia điều hoà canxi và phôtpho trong máu.
B. Tiết dịch tiêu hoá và tiết hoocmôn.
C. Điều hoà đường huyết, muối natri trong máu.
D. Tiết hoocmôn sinh dục.
Tuyến sinh dục có chức năng
A. Tham gia điều hoà canxi và phôtpho trong máu.
B. Tiết dịch tiêu hoá và tiết hoocmôn.
C. Điều hoà đường huyết, muối natri trong máu.
D. Tiết hoocmôn sinh dục.
Hoocmôn GH có chức năng
A. Phát triển cơ thể (tiết nhiều: cao quá cờ, tiết ít: lùn).
B. Kích thích nang trứng phát triển, gây trứng chín, sinh tinh.
C. Kích thích rụng trứng, tạo thể vàng (ở nữ).
D. Cả A, B và C.
Hoocmôn FSH có chức năng
A. Phát triển cơ thể (tiết nhiều: cao quá cỡ, tiết ít: lùn).
B. Kích thích nang trứng phát triển, gây trứng chín, sinh tinh.
C. Kích thích rụng trứng, tạo thể vàng (ở nữ).
D. Cả A, B và C.
Hoocmôn LH có chức năng
A. Phát triển cơ thể (tiết nhiều: cao quá cỡ, tiết ít: lùn).
B. Kích thích nang trứng phát triển, gây trứng chín, sinh tinh.
C. Kích thích rụng trứng, tạo thể vàng (ở nữ), tế bào kẽ tiết hoocmôn sinh dục nam.
D. Cả A, B và C.
Hoocmôn tirôxin có chức năng
A. Tăng cường chuyển hoá nội bào (đặc biệt tế bào cơ, thần kinh, tim).
B. Tăng cường chuyển hoá glicôgen thành glucôzơ (xảy ra ở gan).
C. Tăng cường chuyển hoá glucôzơ thành glicôgen.
D. Tăng cường nhịp tim, nhịp thở, tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ não.
Tuyến yên là tuyến quan trọng nhất ...(1)... kích thích hoạt động của các ...(2)... khác. Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong quá trình ...(3)... Tuyến giáp và tuyến cận giáp có vai trò trong quá trình ...(4)...
A. Điều hoà trao đổi canxi và phôtpho trong máu
B. Chuyển hoá vật chất và năng lượng của cơ thể
C. Tiết hoocmôn
D. Tuyến nội tiết
Câu nào đúng ghi Đ và câu nào sai ghi S vào ô trống:
Câu | Đúng | Sai |
1. Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản. 2. Tuyến giáp cùng với tuyến cận giáp có vai trò trong điều hoà trao đổi canxi và phôtpho. 3. Tuyến yên là một tuyến nhỏ bằng hạt đậu nằm trên nền sọ có liên quan tới sự chí đạo của thần kinh qua vùng dưới đồi. 4. Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn và ảnh hường tới các quá trình sinh lí của các cơ quan trong cơ thể. |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
hậu quả và cách khắc phục của tuyến tụy?
Câu trả lời của bạn
VỊ trí và vai trò của tuyến yên ???
Câu trả lời của bạn
Tuyến yên
Vị trí: Tuyến yên là một tuyến nhỏ bằng hạt đậu trắng nằm ở nền sọ, có liên quan với vùng dưới đồi (thuộc não trung gian) và nằm sau mũi bạn
Vai trò: được ví như nhạc trưởng chỉ huy các tuyến nội tiết khác. Y học còn gọi là tuyến thầy. Các hormon tuyến yên giúp điều hòa thân nhiệt, kiểm soát sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể.
chúc bạn học tốt
Cách phòng chống bệnh ưu nang tuyến giáp. Giúp mik vs, cần gấp!
Câu trả lời của bạn
Cách phòng tránh: ngoài việc dùng thuốc cân bằng hoocmon tuyến giáp thì việc suy giảm chức năng tuyến giáp có thể được phòng tránh bằng cách áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lí tránh làm rồi loạn hoocmon tuyến giáp các chất Iot, kẽm, magie, vitamin A rất quan trọng trong việc điều hòa hoocmon tuyến giáp. Cần bổ sung thực phẩn chứa các chất dinh dướng đó hàng ngày
nêu vai trò của hooc môn tuyến giáp? Vì sao nhà nước vận động toàn dân dùng muối i ốt
Câu trả lời của bạn
nêu vai trò của hooc môn tuyến giáp:
Tiết hoocmôn tirôxin có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể
Tuyến giáp còn tiết hoocmôn canxitônin cùng với hoocmôn của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và phôtpho trong máu
Vì sao nhà nước vận động toàn dân dùng muối i ốt:Các nghiên cứu khoa học cho thấy, ở những vùng thiếu iốt nặng, có nhiều thanh thiếu niên bị thiểu năng trí tuệ, dù có điều kiện đi học họ cũng không thể biết chữ, không biết làm các phép tính cộng trừ. Khoảng 10% trẻ em thuộc nhiều lứa tuổi phải bỏ học vì hậu quả của thiếu iốt. Nhiều trẻ em và người lớn bị điếc nặng, bị liệt hoặc có tư thế đặc biệt. Thiếu iốt cũng gây nên sẩy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, tăng tỷ lệ tử vong chu sinh. Bệnh bướu cổ do thiếu iốt là bệnh hay gặp nhất và dễ nhận ra nhất trong các rối loạn do thiếu iốt.
Thế nên để thấy tầm quan trọng của muối iốt là quan trọng thế nào.
vai trò của tuyến yên đối với sự sinh trưởng ,phát triển của cơ thể người
Câu trả lời của bạn
Vai trò của tuyến yên đối với cơ thể:
+Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể đảm bảo cho quá trình sinh lí diễn ra bình thường
+Chuyển hóa năng lượng cho cơ thể
Nêu cấu tạo của tuyến giáp? Tuyến giáp điều khiển những hoạt động nào của cơ thể?
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo: phía trước có lớp da và cơ thịt, phía sau giáp khí quản.Tuyến giáp có 2 thùy (thùy phải và thùy trái), mỗi thùy áp vào mặt trước bên của sụn giáp và phần trên khí quản, và 1 eo tuyến nối 2 thùy với nhau.
Chức năng:
vì sao thiếu i ốt gây nên bệnh biêu cổ cách phòng chống......trả lời giup mk nha
Câu trả lời của bạn
I-ốt là thành phần cấu tạo của hoóc môn tuyến giáp trạng (tyroxin và tridotyronin), giữ vai trò chuyển hóa quan trọng. Khẩu phần ăn đủ i-ốt là một trong các yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự tiết hoóc môn của tuyến giáp. Khi thiếu i-ốt trong khẩu phần, tuyến giáp dưới sự kích thích của tuyến yên sẽ tăng hoạt động, cố gắng bù chỗ thiếu từ nguồn iốt đang có và vì thế phình ra, gây bệnh bướu cổ.
I-ốt có nhiều trong thức ăn hải sản và các loại rau câu, cải soong... Ở những vùng có bệnh bướu cổ, phương pháp tốt nhất để có lượng i-ốt đầy đủ là tăng cường i-ốt vào thức ăn như cho thêm i-ốt vào muối, nước mắm, dầu ăn... Nếu đã bị bệnh nên đi khám ở khoa nội tiết của bệnh viện để được hướng dẫn điều trị.
Mô tả dấu hiệu của người bị bệnh Bazơđô thể hiện trên mặt và cổ
Câu trả lời của bạn
Bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm, đàn hồi hoặc hơi cứng, có thể có rung miu tâm thu, thổi tâm thu tại bướu, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vận mạch vùng cổ (đỏ, da nóng, tăng tiết mồ hôi), vẫn có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân không có bướu giáp lớn (liên quan kháng thể).
Các dấu chứng này thường tỉ lệ với nồng độ hormon giáp với nhiều cơ quan bị ảnh hưởng.
Tim mạch: Hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp khó thở khi gắng sức lẫn khi nghỉ ngơi. Ở các động mạch lớn, mạch nhảy nhanh và nghe tiếng thổi tâm thu, huyết áp tâm thu gia tăng (tăng cung lượng tim) so với huyết áp tâm trương, hiệu áp gia tăng, trường hợp nặng suy tim loạn nhịp, phù phổi, gan to, phù hai chi dưới.
Thần kinh cơ: Run rõ ở bàn tay là triệu chứng dễ nhận biết và nổi bật kèm theo yếu cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi, dễ kích thích thay đổi tính tình, dễ cảm xúc, nói nhiều, bất an, không tập trung tư tưởng, mất ngủ.
Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng bàn tay, chân ẩm. Phản xạ gân xương có thể bình thường, tăng hoặc giảm. Đặc biệt dấu yếu cơ, teo cơ, dấu ghế đẩu (Tabouret), yếu cơ hô hấp gây khó thở, yếu cơ thực quản làm khó nuốt hoặc nói nghẹn.
Ở người trẻ tuổi triệu chứng tim mạch thường nổi bật, trong khi người lớn tuổi ưu thế triệu chứng thần kinh và tim mạch.
Dấu hiệu tăng chuyển hóa: Tăng thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng, tắm nhiều lần trong ngày, gầy nhanh, uống nhiều nước, khó chịu nóng, lạnh dễ chịu. Ngoài ra có các biểu hiện rối loạn chuyển hóa calci gây tăng calci máu hoặc hiện tượng loãng xương ở người lớn tuổi sau mãn kinh gây biến chứng, xẹp đốt sống, gãy xương tự nhiên, viêm quanh các khớp.
Biểu hiện tiêu hóa: ăn nhiều (vẫn gầy), tiêu chảy đau bụng, nôn mửa, vàng da.
Tiết niệu sinh dục: Tiểu nhiều, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, liệt dương và chứng vú to nam giới.
Da và cơ quan phụ thuộc: Ngứa, có biểu hiện rối loạn sắc tố da, có hiện tượng bạch ban ở lưng bàn tay và các chi; tóc khô, hoe, mất tính mềm mại rất dễ rụng; rụng lông; các móng tay, chân giòn dễ gãy.
Tuy nhiên cũng cần phân biệt trên lâm sàng hai nhóm triệu chứng để chỉ định điều trị phù hợp.
Thần kinh giao cảm: Nhịp tim nhanh, run tay, tăng huyết áp tâm thu, tăng phản xạ, khóe mắt rộng, nhìn chăm chú, hồi hộp, trầm cảm, kích thích và lo âu.
Nhiễm độc giáp: Tăng tiêu thụ oxy, ăn nhiều, sụt cân, rối loạn tâm thần, nhịp nhanh, tăng co bóp cơ tim, giảm đề kháng hệ thống mạch máu.
Thường hay gặp là lồi mắt. Có 2 loại: lồi mắt giả và lồi mắt thật (lồi mắt nội tiết), có thể không liên quan đến mức độ nhiễm độc giáp hoặc độc lập với điều trị. Vì thế có thể xảy ra sau quá trình điều trị nhất là phẫu thuật hoặc điều trị phóng xạ.
Lồi mắt giả: Tổn thương không thâm nhiễm liên quan đến bất thường về chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng thyroxin gây tăng co kéo cơ nâng mi làm khoé mắt rộng ra.
Lồi mắt thật (lồi mắt nội tiết): Tổn thương thâm nhiễm liên quan đến các thành phần hốc mắt gây bệnh mắt nội tiết trong bối cảnh tự miễn trong bệnh Basedow gây thương tổn cơ vận nhãn và tổ chức sau hốc mắt. Bệnh lí mắt thường phối hợp gia tăng nồng độ kháng thể kháng thụ thể TSH (kích thích). Theo phân loại của Hội giáp trạng Mỹ (American Thyroid Association) các biểu hiện ở mắt được phân độ như sau:
Độ 0: Không có dấu hiệu và triệu chứng.
Độ I: Không có triệu chứng, có dấu co kéo mi trên, mất đồng vận giữa nhãn cầu và trán, giữa nhãn cầu và mi trên (ưu thế triệu chứng này liên quan đến nhiễm độc giáp, hồi phục sau khi bình giáp).
Độ II: Ngoài các dấu hiệu của độ I, còn có cảm giác dị vật ở trong mắt, sợ ánh sáng (Photophobie), chảy nước mắt, phù mí mắt, sung huyết và sưng kết mạc... (thâm nhiễm cơ và tổ chức hốc mắt, nhất là tổ chức quanh hốc mắt).
Độ III: Lồi mắt thật sự, dựa vào độ lồi nhãn cầu do tẩm nhuận sau tổ chức hốc mắt (tẩm nhuận hốc mắt từ 3 - 4mm (lồi nhẹ); từ 5-7mm (lồi vừa) và 8mm (lồi nặng). Cần lưu ý về phương diện lâm sàng nên dựa vào yếu tố chủng tộc để đánh giá vì độ lồi nhãn cầu bình thường đánh giá qua thước Hertel của người da vàng là 16-18mm, da trắng 18-20mm và da đen 20-22mm..
Độ IV: Thương tổn cơ vận nhãn.
Độ V: Thương tổn giác mạc.
Độ VI: Giảm hoặc mất thị lực do thương tổn thần kinh thị.
Để đánh giá một cách tương đối trung thực về sự tẩm nhuận sau hốc mắt cũng như đánh giá điều trị cần siêu âm nhãn cầu.
Tỉ lệ gặp 2-3%, thường định vị ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối, có tính chất đối xứng. Vùng thương tổn dày (không thể kéo lên) có đường kính vài cm, có giới hạn. Da vùng thương tổn hồng, bóng, thâm nhiễm cứng (da heo), lỗ chân lông nổi lên, mọc thưa, lông dựng đứng (da cam), bài tiết nhiều mồ hôi. Đôi khi thương tổn lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân.
Đầu các ngón tay và các ngón chân biến dạng hình dùi trống, liên quan đến màng xương, có thể có phản ứng tổ chức mềm, tái và nhiệt độ bình thường phân biệt với bệnh phổi mạn. Ngoài ra có dấu chứng tiêu móng tay (onycholysis).
Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn
phòng ngừa các bệnh thường gạo do rối loạn nội tiết gây nên
Câu trả lời của bạn
+Uống đủ nước mỗi ngày
+Đảm bảo cung cấp đầy đủ, đa dạng các loại dưỡng chất cho cơ thể
Tránh xa các loại thức ăn nhanh: Như xúc xích, thịt nguội, bánh mì kẹp, gà rán
Tránh xa những thực phẩm chứa nhiều tinh bột: Như bánh mì, gạo, các loại ngũ cốc,….. vì chúng làm tăng lượng cortisol trong cơ thể;
Tránh các chất quá béo, ngọt, hay quá mặn, hạn chế thức ăn ướp lạnh, cũng như chế độ ăn uống quá kiêng khem
Taọ trang thái tâm lí thoải mái
tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày
các bệnh do rối loạn nội tiết gây ra
Câu trả lời của bạn
Cường giáp, suy giáp,suy tuyến yên, suy tuyến thượng thận,viêm tuyến giáp, suy sinh dục, tiểu đường,.......
Nêu các dặc điểm của tuyến giáp
Câu trả lời của bạn
tìm hiểu nguyên nhân và cách hạn chế bệnh Bazơđê và bệnh hạ huyết áp
Câu trả lời của bạn
Biện pháp
1. Chế độ ăn khi huyết áp thấp
- Nên ăn uống đầy đủ các nhóm chất, tăng cường thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu như thịt, sữa, trứng, bí đỏ, đậu tương, rau cải bó xôi…
- Không ăn quá nhiều trong một bữa và chia làm nhiều bữa nhỏ hơn nếu bạn bị huyết áp thấp sau ăn. Người bệnh nên ăn thành 6-7 bữa mỗi ngày với lượng thức ăn nhỏ hơn.
- Nên ăn mặn hơn một chút so với người bình thường. Tuy nhiên việc này sẽ không phù hợp với những ai đang mắc bệnh tim mạch hoặc bệnh thận.
- Nên uống đủ ít nhất 2 lít nước, tương đương 8 cốc 200ml mỗi ngày nhằm duy trì thể tích tuần hoàn từ đó ổn định huyết áp.
- Không nên uống rượu bia và thuốc lá. Hạn chế tối đa tình trạng căng thẳng, lo âu, stress.
2. Tập luyện và thay đổi thói quen sinh hoạt
- Nếu bạn gặp phải các dấu hiệu của huyết áp thấp, bạn nên ngồi xuống hoặc nằm gác chân lên cao để máu có thể nhanh chóng được đưa lên não, giảm bớt tình trạng đang gặp phải.
- Tránh đứng lâu trong thời gian dài, tránh tắm nước quá nóng, không vắt chéo chân khi bạn ngồi, đồng thời nên thay đổi tư thế một cách từ từ
- Tập thể dục hoặc vận động thể chất đều đặn mỗi ngày, nhờ đó có thể thư giãn, tăng cường tuần hoàn máu trong cơ thể
- Sử dụng tất chân/vớ y khoa để tăng áp lực lên phần chân, giúp máu phân bố đều hơn đến các phần của cơ thể.
3. Giải pháp bổ trợ nâng huyết áp bền vững
Sử dụng thảo dược, điển hình là Đương Quy (Quy đầu) – một vị thuốc nổi tiếng mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời với sức khỏe của phụ nữ. Không chỉ có tác dụng bổ máu, tăng tạo máu, điều hòa hormon trong cơ thể, các nhà khoa học còn nhận thấy rằng, Đương quy còn có khả năng thúc đẩy các thụ thể cảm nhận huyết áp bên trong lòng mạch hoạt động nhanh, nhạy và hiệu quả, nhờ đó có thể làm nâng cao và ổn định huyết áp một cách tự nhiên. Khi kết hợp với Xuyên tiêu, Ích trí nhân, bộ 3 thảo dược này còn giúp cải thiện chức năng bơm máu của tim, tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng từ tiêu hóa, giúp người bệnh có thể nhanh chóng đẩy lùi được các triệu chứng của huyết áp thấp, đạt hiệu quả tới 96.7% trong vòng 3 tháng sử dụng.
Nêu vị trí cấu tạo và chức năng của tuyến yên
Câu trả lời của bạn
- Vị trí: nằm ở nền sọ có liên quan đến vùng dưới đồi.
- Cấu tạo gồm 3 thùy: thùy trước, thùy giữa, thùy sau.
- Chức năng :
+ Tiết hormon kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác.
+ Tiết hormon ảnh hưởng tới một số quá trình sinh lý trong cơ thể.
Vai trò của tuyến yên?Những tuyến nội tiết nào chịu ảnh hưởng của tuyến yên?
Câu trả lời của bạn
Những hoá chất do các tuyến tiết ra đi thẳng vào máu để được dẫn đi khắp cơ thể. Hệ thống nội tiết như một cơ quan điều tiết nhiều hoạt động diễn ra trong cơ thể. Tuyến yên, một bộ phận của hệ thống nội tiết, điều khiển và kiểm soát nhiều chức năng trong cơ thể. Thật ra tuyến yên là thành phần quan trọng nhất của cơ thể trong việc điều tiết sự tăng trưởng, tạo sữa và kiểm soát hoạt động của tất cả các tuyến nội tiết khác.
Tuyến yên có tầm quan trọng sinh tử nhưng nó lại có tầm vóc rất nhỏ bé: cỡ chỉ bằng hạt đậu và trọng lượng cũng chỉ bằng hạt đậu. Nó nằm dính liền dưới não và được che chở bằng một cấu trúc xương. Mặc dầu nhỏ như vậy, tuyến yên cũng được chia thành hai ngăn gọi là hai “thùy”, thùy trước” hơi lớn hơn “thùy sau”. Thùy sau là nơi tập trung của khoảng 50.000 đầu mối dây thần kinh liên lạc khắp mọi phần trong cơ thể. Tuyến yên điều khiển sự tăng trưởng của trẻ em bằng cách tác động vào một tuyến khác: tuyến giáp.
Tuyến yên cũng điều khiển cả sự tính dục của con người. Nó cũng điều hoà quá trình trao đổi chất, tức là quá trình biến đổi thực hành nhiều dạng năng lượng khác nhau. Cũng chính tuyến yên dính dấp đến hoạt động của vài bắp cơ, của thận và nhiều cơ quan khác.
Bướu (hay khối ư) mọc trong tuyến yên có thể khiến cho hoạt động quá mức hoặc dưới mức cần thiết. Một trong những kết quả của hoạt động quá mức của tuyến yên là người đó lớn như ông khổng lồ và khi hoạt động dưới mức thì thì người đó là người lùn tịt.
a) Nêu vị trí, cấu tạo và vai trò của tuyến giáp b) Hãy nêu ý nghĩa của cuộc vận động "Toàn dân dùng muối I-ốt
Câu trả lời của bạn
a ) - Vị trí của tuyến giáp : Tuyến giáp là một tuyết nhỏ nằm ở dưới thanh quản, khu vực cổ.
- Cấu tạo của tuyến giáp: Về cấu tạo tuyến giáp chia làm nhiều thuỳ nhỏ do vô số bào tuyến hợp thành. Mỗi một bào tuyến được xem như là một đơn vị tiết. Trong xoang bao tuyến có chứa chất keo do tế bào tuyến (một lớp tế bào biểu bì bao quanh bao tuyến) tiết ra. Bình thường chất keo bắt màu toan tính. Song mỗi loại động vật có độ toan kiềm khác nhau. Trong dịch keo có phức chất iodine chứa men phân giải protein.
- Vai trò của tuyến giáp :Vai trò của tuyến giáp đối với cơ thể đã được chỉ rõ trong hoạt động bình thường của tuyến giáp. Tuyến giáp sản xuất hormone quan trọng là T3, T4 có vai trò thiết yếu đối với mọi hoạt động chuyển hóa của cơ thể.
b ) Ý nghĩa của cuộc vận động " Toàn dân dùng muối I -ốt ":
Ý nghĩa của cuộc vận động toàn dân dùng muối iốt
- Muối iôt có vai trò quan trọng trong việc phát triển trí não của trẻ em và ngưới lớn.
+Làm cho trẻ em phát triển bình thường,hoạt động thần kinh tốt.
- Nguyên nhân thiếu muối iôt:
+ Sự hoạt động của tuyến giáp bị rối loạn,hoạt động tuyến yên bị rối loạn
+ Trong khẩu phần ăn hằng ngày ko có iôt.
- Hậu quả:
+ Trẻ em chậm lớn,trí não kém phát triển.
+ Người lớn hoạt động thần kinh giảm sút.
=>Cần dùng muối iôt trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Vai trò cơ chế của tuyến yên và tuyến tuỵ
Câu trả lời của bạn
Vai trò của tuyến yên:
+ Tiết hoocmon kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác.
+ Tiết hoocmon ảnh hưởng đến một số quá trình trong cơ thể.
Vai trò của tuyến tụy:
‐ Điều hòa lượng đường trong máu luôn ổn định: insulin làm giảm đường huyết khi đường huyết tăng, glucagôn làm tăng đường huyết khi lượng đường trong máu giảm.
Cơ chế của tuyến yên
Sự phối hợp hoạt động của các tế bào a và b của đảo tụy trong tuyến tụy khi lượng đường trong máu giảm hay tăng chính là để giữ cho nồng độ đường trong máu được ổn định.
Khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh hoặc đói kéo dài, không chỉ các tế bào a của đảo tụy hoạt động tiết glucagôn mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả 2 tuyến trên thận. Tuyến này tiết cooctizôn để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và prôtêin làm tăng đường huyết.
cơ chế tuyến giáp
Sự hoạt động của tuyến giáp được điều hòa bởi tuyến yên theo cơ chế như sau: tuyến yên tiết ra chất TSH (thyroid stimulating hormon), thúc đẩy tuyến giáp trạng tiết ra T4. Khi nồng độ T4 trong máu giảm, tuyến yên lại tiết thêm TSH, thúc đẩy tuyến giáp tiết đủ lượng T4 cần thiết. Ngược lại nếu nồng độ T4(thyroxin) trong máu đã đủ hoặc cao thì tuyến yên tiết ít TSH đi, theo đó tuyến giáp sẽ tiết ít T4 phù hợp với nhu cầu cơ thể. Do đó khi có rối loạn về thần kinh và thể dịch, sẽ dẫn đến các bệnh của tuyến giáp. Dưới đây xin đề cập tới các bệnh thường gặp của tuyến giáp.
Nêu các bệnh lý liên quan đến tuyến yên (ở cả các tuyến khác hoặc các bộ phận khác trong cơ thể khi tuyến yên gặp vấn đề)
Câu trả lời của bạn
. U tuyến yên- prolactinom.
. Adenoma tiết GH và prolactin.
. Adenoma tiết ACTH và prolactin.
. Hội chứng Nelson và Cushing.
. Tăng sản tế bào tiết yếu tố giải phóng prolactin (prolactin releasing factor- PRF).
1. Su giong nhau va khac nhau ve dac diem day thi cua nam va nu
2. Vai tro cua hoocmon sinh duc doi voi tuoi day thi
Câu trả lời của bạn
1.
Dậy thì ở con gái:
Vóc dáng cơ thể: Từ một em gái nhỏ, cơ thể bạn bắt đầu có vóc dáng thiếu nữ. Trong vài năm trước khi có hành kinh, chiều cao bạn tăng lên khá nhiều. Mông tự nhiên nở to ra, mô mỡ dưới da dày lên làm cơ thể bạn mềm mại và giàu nữ tính.
Vú phát triển: Tuyến vú phát triển, lớp mỡ ngực dầy lên làm cho đôi vú nhú lên và ngày càng đầy đặn. Dấu hiệu phát triển đầu tiên thường là quầng vú (vùng sẫm quanh núm vú). Núm vú to ra tương ứng với một quầng sắc tố bao quanh. Sau đó là bầu vú nhú lên, vú lớn dần và tròn trịa dần. Trong thời gian này, vú bạn có thể ngứa hoặc hơi đau tức một chút.
Mọc lông: Cơ thể bạn gái bắt đầu xuất hiện nhiều lông, cơ bản là lông mu xung quanh cơ quan sinh dục. Lúc đầu chỉ lơ thơ mấy sợi, sau nhiều hơn, có thể quăn. Tiếp đến mọc lông nách.
Cơ quan sinh dục phát triển: Trong thời kỳ dậy thì, cơ quan sinh dục bạn gái phát triển mạnh. Tất cả các bộ phận môi lớn và môi bé, âm vật... của cơ quan sinh dục ngoài cũng phát triển to và dày lên, màu sắc âm hộ sẫm hơn trước. Bên trong bộ phận sinh dục nữ ở tuổi dậy thì cũng diễn ra những biến đổi lớn mà mắt ta không nhìn thấy được như âm đạo, tử cung đều lớn lên. Hai buồng trứng bắt đầu chức năng tiết hormon sinh dục nữ và phóng noãn (rụng trứng). Niêm mạc tử cung bắt đầu tăng trưởng và tự thải theo chu kỳ cùng với một lượng máu ra theo mà người ta gọi là chu kỳ kinh nguyệt. Đó chính là dấu hiệu đánh dấu dậy thì thực sự. Từ đây, người con gái bắt đầu có khả năng thụ thai và sinh con.
Tuổi dậy thì ở con trai:
Vóc dáng cơ thể: Từ dáng hình một cậu bé, cơ thể bạn có nhiều đổi thay. Chiều cao tăng lên đáng kể, vai nở ra, bụng và mông thon lại, cơ bắp to lên trông thấy, dần dần bạn sẽ có dáng vóc của một chàng trai.
Lông và râu: Lông mu thường bắt đầu mọc trước tiên. Ban đầu, quanh cơ quan sinh dục xuất hiện vài ba sợi, sau nhiều thêm, quăn hơn. Có người chỉ có một dúm lông nhỏ, nhưng cũng có người lông dày và mọc cả lên phía bụng và xuống đùi, hậu môn. Ngoài ra, bạn cũng mọc lông nách, lông chân, thậm chí cả lông ngực. Ria và râu thường mọc sau lông mu khoảng 1-2 năm.
Nổi cục yết hầu: Cục yết hầu là sụn tuyến giáp. Hormon nam ở tuổi dậy thì khiến bộ phận này thay đổi, do vậy, bạn thấy cục yết hầu nhô to ra.
Vỡ giọng: Giọng các em bé trai và giọng người lớn khác hẳn nhau. Chính thời gian dậy thì là khi giọng chuyển. Thanh quản rộng ra, dây thanh đới dày lên và dài ra. Giọng bạn trầm xuống. Việc chuyển giọng có thể đột ngột, có thể dần dần. Thường ta ít để ý quá trình đó, nhưng có một số bạn phải bối rối vì biến cố “vỡ giọng”, nhưng đây chỉ là một hiện tượng nhất thời thôi, sau đó bạn sẽ có được “chất giọng ấm áp của đàn ông”.
Cơ quan sinh dục phát triển: Lúc dậy thì là cơ quan sinh dục phát triển nhiều nhất. Bao tinh hoàn (bìu) to ra, sậm màu hơn, hai tinh hoàn cũng lớn lên theo. Nhưng quan trọng nhất là chuyện mộng tinh. Cậu bé ngủ say thấy mộng mị ngọt ngào rồi xuất tinh cả ra quần rất xấu hổ để lại những ấn tượng kỳ lạ đầu tiên trong đời. Hiện tượng này chứng tỏ bộ phận sinh dục của cậu bé hoạt động bình thường. Các hormon đã vào việc, tinh trùng bắt đầu được sản xuất. Dương vật dài ra, to ra, có độ cứng lớn khi bị kích thích cơ học bằng tay (thủ dâm). Ngược lại, nếu trong suốt những năm tuổi dậy thì không một lần mộng tinh, dương vật không phản ứng linh hoạt và mạnh mẽ thì sự phát triển tính dục không bình thường.
?nguyên nhân triệu chứng cách phong bệnh ưu năng tuyến giáp
?tham gia đặc điểm giới tính ở nam và nữ ở lứa tuổi dậy thì
GIÚP MÌNH VỚI CÁC BẠN
Câu trả lời của bạn
?nguyên nhân triệu chứng cách phong bệnh ưu năng tuyến giáp
Nguyên nhân | triệu chứng | |
do khối u tuyến yên sản xuất ra thyreotimulin (TSH), do chửa trứng, do carcinom rau thai (trong trường hợp này, kích thích tuyến giáp có khả năng do hormon gonadotropin rau thai có tác dụng giống với thyreostimulin). | Người bệnh thường thấy mệt, tim nhanh hồi hộp, sụt cân dù vẫn ăn nhiều, da móng âm, ngón tay run, yếu cơ đùi khiến leo cầu thang khó khăn và bướu cổ có thể to hoặc lồi mắt. |
?tham gia đặc điểm giới tính ở nam và nữ ở lứa tuổi dậy thì
Câu hỏi của Nguyễn Quang Huy - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
P/S: ace 7B - THCS Q.T có xem thì tiếc j 1 lời cảm ơn
Giải thích vai trò của hoocmon GH lên sự tăng trưởng của cơ thể
Câu trả lời của bạn
Hormon sinh trưởng, khác với các hormon khác do thùy trước tuyến yên tiết ra là nó không thực hiện chức năng thông qua một tuyến nội tiết khác mà ảnh hưởng đến hầu như toàn bộ các mô bào trong cơ thể.
1.Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng:
Growth hormone (GH) còn được gọi là somatotropic hormone (SH) hay somatotropin là một protein có kích thước nhỏ với 191 a.a. tạo thành chuỗi đơn có khối lượng phân tử 22,005. Hormon kích thích tăng trưởng của tế bào (cả tăng về kích thước và kích thích quá trình phân bào). Thí nghiệm tiêm GH cho chuột chưa trưởng thành thấy tất cả các cơ quan tăng kích thước so với đối chứng. Khi đến tuổi trưởng thành chuột được tiêm GH không phát triển hơn về chiều dài xương nhưng tất cả các mô khác vẫn tiếp tục phát triển. Thí nghiệm này cũng cho thấy khi đĩa sinh trưởng của xương dài gắn với cán xương, xương sẽ không phát triển được thêm về chiều dài nhưng hầu hết các mô khác của cơ thể vẫn có thể tiếp tục tăng trưởng trong suốt cuộc đời.
2.Ảnh hưởng đến trao đổi chất
- Làm tăng cường tổng hợp protein ở tất cả mọi loại tế bào
- Tăng quá trình phân giải mô mỡ để giải phóng năng lượng
- Giảm sử dụng glucose
2.1.Vai trò của GH đối với quá trình tích lũy protein
Một số phương thức tác động của GH dẫn đến quá trình tích lũy protein như sau:
- Làm tăng quá trình vận chuyên amino acid qua màng tế bào dẫn đến tăng nồng độ amino acid trong tế bào. Nồng độ amino acid sẽ có tác động tăng cường quá trình tổng hợp protein. Tác động làm tăng nồng độ amino acid tương tự như tác động của insulin đến quá trình vận chuyển glucose (xem insulin, glucagon và bệnh tiểu đường).
- Làm tăng quá trình tổng hợp protein bởi ribosome: GH tác động trực tiếp đến các ribosome. Tuy vậy, cơ chế tác động vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
- Làm tăng cường quá trình sao mã DNA tạo các RNA trong nhân tế bào(sau khi tác động 24-48 giờ) từ đó làm tăng tổng hợp protein dẫn đến kích thích tăng trưởng nếu có đầy đủ các yếu tố khác như năng lượng, các amino acid, các vitamin…
- Làm giảm sử dụng protein thông qua kích thích sử dụng các axit béo (fatty acids) từ mô mỡ để giải phóng năng lượng cần thiết thay cho việc sử dụng protein.
2.2.Ảnh hưởng đến sử dụng mô mỡ
GH có tác dụng giải phóng fatty acid từ mô mỡ làm cho nồng độ của các fatty acid tăng trong các loại dịch thể. Thêm vào đó, trong các mô bào, GH làm tăng cường quá trình chuyển fatty acid thành acetyl CoA để sử dụng cho giải phóng năng lượng.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng tác dụng huy động fatty acid thay cho việc sử dụng protein là cơ chế quan trọng của GH dẫn đến quá trình sinh trưởng. Tuy vậy, GH cần đến vài giờ để phát huy được tác động này trong khi đó chỉ cần thời gian tính bằng phút GH đã có thể kích thích tăng cường tổng hợp protein.
2.3.Ảnh hưởng đến trao đổi carbonhydrate
- Làm giảm sử dụng glucose: Cơ chế dẫn đến ảnh hưởng này vẫn đang được nghiên cứu. Có thể GH làm tăng cường huy động fatty acid dẫn đến tổng hợp một lượng lớn acetyl-CoA sinh ra các tín hiệu phản hồi khóa quá trình biến đổi glucose và glycogen.
- Tăng cường dự trữ glycogen: Vì glucose và glycogen không được huy động để giải phóng năng lượng nên glucose vào trong tế bào nhanh chóng được biến đổi thành glycogen dự trữ. Khi tế bào trở thành trạng thái "no" glycogen sẽ không thể dự trữ glycogen thêm nữa.
- Dừng quá trình hấp thu và tích lũy glucose tế bào và làm tăng nồng độ glucose trong máu: Khi đưa glucose vào cơ thể, lúc đầu quá trình chuyển glucose vào tế bào sẽ tăng làm cho nồng độ glucose trong máu giảm nhẹ. Tuy vậy, hiện tượng này dừng lại chỉ sau khoảng 30 phút đến 1 giờ sau đó sẽ dẫn đến tác động ngược lại (do giảm quá trình vận chuyển vì tế bào không thể thu nhận thêm glucose được nữa). Nếu không có sự hấp thu glucose, nồng độ glucose trong máu có thể sẽ tăng cao hơn 50-100 lần trong máu so với bình thường.
- Vai trò của insulin và carbonhydrate đối với GH.
Nếu động vật bị cắt tuyến tụy hay ăn khẩu phần không có carbonhydrate, GH sẽ không phát huy được tác dụng. Một trong những vai trò quan trọng của insulin và carbonhydrate là cung cấp năng lượng cần thiết cho sinh trưởng. Tuy nhiên insulin và carbonhydrate còn có nhiều ảnh hưởng quan trọng hơn đối với GH. Ví dụ insulin làm tăng cường quá trình vận chuyển amino acid và glucose.
GH làm tăng nồng độ glucose trong máu sẽ kích thích tế bào beta của đảo tụy tăng tiết insulin. Bên cạnh đó GH còn có tác động trực tiếp đến tế bào beta. Sự kết hợp của hai tác động này đôi khi dẫn đến hiện tượng kích thích quá mức tế bào beta làm cơ thể rơi vào tình trạng huy động "hết sạch" khả năng của tế bào này dẫn đến bệnh tiẻu đường. Chính vì vậy hormon sinh trưởng được cho là có tính bệnh nguyên của tiểu đường.
Tác dụng này cũng có thể sảy ra với một số hormon khác của tuyến yên như adrenocorticotropin, thyroid-stimulating hormon và prolactin. Đặc biệt adrenocorticotropin làm tăng tiết cortisol vỏ thượng thận dẫn đến tác động của cortosol tăng nồng độ glucose trong máu và có thể gây tác động tương tự như GH.
Tiểu đường do tuyến yên (pituitary diabetes): Tăng tiết GH hay một số hormon khác của tuyến yên dẫn đến sự sử dụng glucose của tế bào giảm có thể dẫn đến tăng nồng độ glucose trong máu dẫn đến hiện tiểu đường - pituitary diabetes
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *