Trong bài học này các em được biết kiến thức về mô như: khái niệm mô, các loại mô, đặc điểm và vai trò của mỗi loại. Nhận biết được các loại mô thông qua hình vẽ.
Trong quá trình phát triển phôi, các phôi bào có sự phân hóa để tạo thành các cơ quan khác nhau thực hiện những chức năng khác nhau nên tế bào có cấu trúc và hình dạng khác nhau. Một tập hợp các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhân chức năng nhất định gọi là mô.
Hay nói cách khác: Mô là một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định.
Cơ thể người và động vật gồm bốn loại mô chính: Mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh.
Gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.
Có hai loại mô biểu bì:
Biểu bì bao phủ: thường có một hay nhiều lớp tế bào có hình dáng giống nhau hoặc khác nhau. Nó thường ở bề mặt ngoài cơ thể (da) hay lót bên trong các cơ quan rỗng như ruột, bóng đái, thực quản, khí quản, miệng.
Biểu bì tuyến: nằm trong các tuyến đơn bào hoặc đa bào. Chúng có chức năng tiết các chất cần thiết cho cơ thể (tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết) hay bài tiết ra khỏi cơ thể những chất không cần thiết (tuyến mồ hôi).
Thành phần chủ yếu của mô liên kết là chất phi bào, trong đó có các tế bào nằm rải rác.
Có hai loại mô liên kết:
Mô liên kết dinh dưỡng: máu, bạch huyết có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.
Mô liên kết đệm cơ học: mô sợi, mô sụn, mô xương.
Mô sợi có ở hầu hết các cơ quan, có chức năng làm đệm cơ học, đồng thời cũng dẫn các chất dinh dưỡng (mô mỡ, dây chằng, gân cũng là loại mô sợi đã được biến đổi).
Mô sụn thường nằm ở các đầu xương, có cấu tạo đặc biệt, yếu tố phi bào rất phát triển.
Mô xương gồm có hai loại: mô xương xốp và mô xương cứng.
Là thành phần của hệ vận động, có chức năng co giãn.
Có ba loại mô cơ: mô cơ vân, mô cơ trơn, mô cơ tim.
Mô cơ vân là phần chủ yếu của cơ thể, màu hồng, gồm nhiều sợi cơ có vân ngang xếp thành từng bó trong bắp cơ (bắp cơ thường bám vào hai đầu xương, dưới sự kích thích của hệ thần kinh, các sợi cơ co lại và phình to ra làm cho cơ thể cử động).
Mô cơ trơn là những tế bào hình sợi, thuôn, nhọn hai đầu. Trong tế bào cơ trơn có chất tế bào, một nhân hình que và nhiều tơ cơ xếp dọc theo chiều dài tế bào, có màu nhạt, co rút chậm hơn cơ vân. Cơ trơn cấu tạo nên thành mạch máu, các nội quan, cử động ngoài ý muốn của con người.
Mô cơ tim chỉ phân bố ở tim, có cấu tạo giống như cơ vân, nhưng tham gia vào cấu tạo và hoạt động co bóp của tim nên hoạt động giống như cơ trơn, ngoài ý muốn của con người.
Gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều kiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Đặc điểm của mô biểu bì là
Mô biểu bì có chức năng
Cơ tham gia vào cấu tạo tim thuộc mô
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 17 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 17 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 17 SGK Sinh học 8
Bài tập 4 trang 17 SGK Sinh học 8
Bài tập 4 trang 7 SBT Sinh học 8
Bài tập 7 trang 8 SBT Sinh học 8
Bài tập 8 trang 9 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 9 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 9 SBT Sinh học 8
Bài tập 11 trang 9 SBT Sinh học 8
Bài tập 26 trang 12 SBT Sinh học 8
Bài tập 29 trang 13 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Đặc điểm của mô biểu bì là
Mô biểu bì có chức năng
Cơ tham gia vào cấu tạo tim thuộc mô
Mô là
Mô thuộc mô liên kết đệm cơ học là
Trong cơ thể người có mấy loại mô chính?
Trong cơ thể người, loại mô nào có chức năng nâng đỡ và là cầu nối giữa các cơ quan?
Nơron là tên gọi khác của
Máu được xếp vào loại mô gì?
Khi nói về mô, nhận định nào dưới đây là đúng?
Phân biệt mô biểu bì và mô liên kết về vị trí của chúng trong cơ thể và sắp xếp tế bào trong hai loại mô đó.
Cơ vân, cơ trơn, cơ tim có gì khác nhau về đặc điểm cấu tạo, sự phân bố trong cơ thể và khả năng co giãn?
Phân biệt 4 loại mô theo mẫu ở bảng sau:
Mô biểu bì | Mô liên kết | Mô cơ | Mô thần kinh | |
Đặc điểm cấu tạo | ||||
Chức năng |
Em hãy xác định trên chiếc chân giò lợn có những loại mô nào.
Máu thuộc loại mô gì? Vì sao máu được xếp vào loại mô đó?
Mô là gì?
A. Là tập hợp các cấu trúc có cùng chức năng.
B. Là tập hợp các cấu trúc trong tế bào có cấu tạo gần giống nhau.
C. Là tập hợp các tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau và đảm nhận những chức năng nhất định.
D. Là tập hợp các tế bào có chức năng bảo vệ.
Mô biếu bì gồm
A. Các cấu trúc có cùng chức năng.
B. Các cấu trúc trong tế bào có cấu tạo gần giống nhau.
C. Các tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau và đảm nhận những chức năng nhất định.
D. Các tế bào xếp sít nhau có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.
Mô liên kết gồm
A. Các tế bào liên kết rải rác trong chất nền, có chức năng tạo ra bộ khung cơ thể, neo giữ các cơ quan.
B. Các cấu trúc trong tế bào có cấu tạo gần giống nhau.
C. Các tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau và đảm nhận những chức năng nhất định.
D. Các tế bào xếp sít nhau có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.
Mô cơ gồm
A. Các mô cơ vân.
B. Các mô cơ trơn.
C. Các mô cơ tim.
D. Cả A, B và C.
Mô thần kinh gồm
A. Các cấu trúc có cùng chức năng.
B. Các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm.
C. Các tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau và đảm nhận những chức năng nhất định.
D. Các tế bào xếp sít nhau có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.
Chọn đáp án điền vào chỗ trống để hoàn thành các câu sau đây:
Chức năng của mô thần kinh là ...(1)… và điều hoà hoạt động của các cơ quan
Chức năng của mô biểu bì là ...(2)...
A. bảo vệ, hấp thụ và tiết
B. tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin
C. tạo ra bộ khung cho tế bào
Ghép ý cột 1 với các ý cột 2 để được định nghĩa về các loại mô:
Cột 1
1. Cơ vân
2. Cơ trơn
3. Cơ tim
Cột 2
A. Là loại cơ mà trong chất tế bào không có vân ngang.
B. Là cơ có vân ngang, tham gia cấu tạo cơ quan của hệ tuần hoàn.
C. Là loại cơ có nhiều tơ cơ dày và tơ cơ mảnh xếp xen kẽ nhau tạo thành vân ngang, có thể quan sát được dưới kính hiển vi.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
chức năng của mô biểu bì là bảo vệ hấp thụ và tiết
Bảo vệ các bộ phận bên trong của thân
Mô biểu bì bảo vệ các cơ quan bên trong bởi tác động bên ngoài, hấp thụ trên bề mặt và thải các chất bã ra khỏi cơ thể.
Câu trả lời của bạn
Gồm 3 phần
Cơ, còn được gọi là bắp thịt, là một phần của hệ vận động. Mô cơ là một loại mô liên kết trong cơ thể động vật. Mô cơ gồm ba loại: mô cơ vân, mô cơ tim, mô cơ trơn.
Cơ vân, hay còn gọi là cơ vận động có ý thức, thường gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang.
Cơ trơn, hay còn gọi là cơ vận động vô thức, tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái... Tế bào cơ trơn có hình thoi đầu nhọn và chỉ có 1 nhân.
Cơ tim, tức là cơ vận động vô thức, tạo nên thành tim. Tế bào cơ tim phân nhánh, có nhiều nhân.
Chức năng của mô cơ là co, dãn, tạo nên sự vận động, tạo nhiệt cho cơ thể. Hệ cơ vân gồm các bắp cơ nối các xương ở các đầu xương (hay 1 đầu gắn với xương còn một đầu gắn với da, như cơ mặt), bắp cơ gồm các bó cơ, bó cơ gồm các tế bào cơ (sợi cơ), các sợi cơ gồm các tơ cơ.Tơ cơ gồm hai loại: tơ cơ dày với các mấu lồi sinh chất và tơ cơ mảnh trơn. Đơn vị cấu tạo nhỏ nhất của cơ là Z (ở giữa là vùng tối và vùng sáng ở hai bên.
Mình xin được tóm gọn lại là có 3 loại cơ ạ!!
cơ dày cơ mảnh
3 phần : đầu, thân, các chi
Câu trả lời của bạn
Các dụng cụ cầm tay đơn giản trong ngành cơ khí bao gồm: Dụng cụ đo,dụng cụ tháo lắp và kẹp chặt, dụng cụ gia công. Chúng dùng để xác định hình dạng
Dụng cụ đo và kiểm tra : thước lá, thước cặp ,thước đo góc .
Dụng cụ tháo lắp , kẹt chặt : mỏ lết ,cờ lê, tua-vít ,êtô, kìm .
Dụng cụ gia công :búa ,cưa, đục , dũa .
Câu trả lời của bạn
Mối ghép bulông : các chi tiết 3,4 có sẵn lỗ trơn, khi ghép bulông luồn qua lỗ của các chi ... chi tiết được ghép để truyền lực và cũng trách chuyển động tương đối giữa chúng.
Câu trả lời của bạn
Máu là một chất lỏng lưu thông trong hệ tuần hoàn của cơ thể. Máu gồm hai thành phần chính: các tế bào máu và huyết tương. Các tế bào máu bao gồm: - Hồng cầu: chiếm số lượng nhiều nhất, chứa huyết sắc tố (chất làm cho máu có màu đỏ).
Máu là mô liên kết là vì: các tế bào máu nằm rải rác trong huyết tương (chất nền).
Câu trả lời của bạn
Chức năng. Hệ thống xương bảo vệ các cơ quan trong cơ thể: Như là tủy sống nằm trong ống sống, não bộ nằm trong hộp sọ, hệ tuần hoàn và hô hấp nằm trong lồng ngực. ... Dưới tác động của hệ thần kinh, cơ co duỗi làm các xương hoạt động nên xương đóng vai trò chủ động khi vận động. Các xương nối với nhau ở khớp bởi dây chằng ...
- Hệ thống xương bảo vệ các cơ quan trong cơ thể
Hệ thống xương bảo vệ các cơ quan trong cơ thể: Như là tủy sống nằm trong ống sống, não bộ nằm trong hộp sọ, hệ tuần hoàn và hô hấp nằm trong lồng ngực.
Chức năng vận động:Các xương dài nối với cơ bắp bằng gân. Do các cơ bám vào xương được coi như hệ đòn bảy đến từ các khớp. Dưới tác động của hệ thần kinh, cơ co duỗi làm các xương hoạt động nên xương đóng vai trò chủ động khi vận động. Các xương nối với nhau ở khớp bởi dây chằng. Tác động qua lại của xương với cơ được nghiên cứu trong cơ sinh học.
Bộ xương là phần cứng của cơ thể tạo thành bộ khung giúp cơ thể có hình dạng nhất định, đồng thời làm chỗ bám của cơ, vì vậy cơ thể vận động được, xương còn bảo vệ cho các cơ quan mềm, nằm sâu trong cơ thể khỏi bị tổn thương (như não, tuỷ sống, tim, phổi).
* Điểm giống nhau giữa xương tay và xương chân:
- Xương đai vai và xương đai hông là chỗ dựa vững chắc cho chân và tay.
- Xương chân và xương tay đều có các phần tương tự:
+ Xương cánh tay gồm 1 xương dài tương ứng với xương đùi.
+ Xương trụ, xương quay tương ứng với xương chày và xương mác
+ Xương cổ tay tương ứng với xương cổ chân (gồm nhiều xương)
+ Xương bàn tay tương ứng với xương bàn chân
+ Xương ngón tay tương ứng với xương ngón chân
cần gấp để có tài liệu làm bài
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
- Máu gồm tế bào máu và huyết tương và là mô liên kết
- Máu là mô liên kết là vì: các tế bào máu nằm rải rác trong huyết tương.
mô liên kết nhé bạn
Mô liên kết
mô liên kết
máu là mô liên kết vì:các tế bào máu nằm rải rác trên huyết tương
Mô liên kết
Câu trả lời của bạn
vệ sinh hệ vận động, cơ thể cân đối và khỏe mạnh, chống cong vẹo cột sống
- Để xương và hệ cơ phát triển cân đối chúng ta phải:
+ Có một chế độ dinh dưỡng hợp lí
+ Tắm nắng để cơ thể chuyển hoá tiền vitamin D thành vitamin D. Nhờ có vitamin D cơ thể mới chuyển hoá được canxi để tạo xương.
+ Chú ý rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên và lao động vừa sức.
- Để chống cong vẹo cột sống trong lao động cần chú ý phải lao động vừa sức, đúng tư thế, trong học tập phải ngồi ngay thẳng để chống cong vẹo cột sống.
như trên
Để xương và hệ cơ phát triển cân đối chúng ta phải chú ý rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên và lao động vừa sức.
- Để chống cong vẹo cột sống trong lao động cần chú ý phải lao động vừa sức, đúng tư thế, trong học tập phải ngồi ngay thẳng để chống cong vẹo cột sống
https://tech12h.com/de-bai/chung-ta-can-lam-gi-de-co-phat-trien-can-doi-va-khoe-manh.html
- Để xương và hệ cơ phát triển cân đối chúng ta phải chú ý rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên và lao động vừa sức.
- Để chống cong vẹo cột sống trong lao động cần chú ý phải lao động vừa sức, đúng tư thế, trong học tập phải ngồi ngay thẳng để chống cong vẹo cột sống.
Câu trả lời của bạn
- Mô biểu bì gồm các TB xếp sít nhau phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng: ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái,...Có chức năng hấp thụ và tiết
- Mô liên kết gồm các TB liên kết nằm rải rác trong chất nền (như: mô sụn, mô sợi, mô sương, mô mỡ và mô máu). Có chức năng nâng đỡ, liên kết các cơ quan
- Mô cơ: là thành phần của hệ vận động, có chức năng co dãn. Có 3 loại mô cơ: mô cơ vân, mô cơ trơn, mô cơ tim.
+ Mô cơ vân: dưới sự kích thích của hệ thần kinh, các sợi cơ co lại và phình to ra làm cho cơ thể cử động).
+ Mô cơ trơn : Cơ trơn cấu tạo nên thành mạch máu, các nội quan, cử động ngoài ý muốn của con người.
+ Mô cơ tim chỉ phân bố ở tim, có cấu tạo giống như cơ vân, nhưng tham gia vào cấu tạo và hoạt động co bóp của tim nên hoạt động giống như cơ trơn, ngoài ý muốn của con người.
- Mô thần kinh: Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.
1. Mô biểu bì (hình 4-1)
Hình 4-1. Mô biểu bì A. Mô biếu bì ở dạ dày; B. Mô biểu bì ở da
Mô biểu bì gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.
2. Mô liên kết (hình 4-2)
Hình 4-2.Các loại mô liên kết
A. Mô sợi;
B. Mô sụn; c. Mô xương; D. Mô mỡ.
Mô liên kết gồm các tế bào liên kết nằm rải rác trong chất nền, cơ thể có các sợi đàn hồi như các sợi liên kết ở da... có chức năng tạo ra bộ khung của cơ thể, neo giữ các cơ quan hoặc chức năng đệm.
3. Mô cơ
Hình 4-3. Các mô cơ A . Mô cơ vân ; B. Mô cơ tim ; c. Mô cơ trơn
Mô cơ gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim, mô cơ trơn. Các tế bào cơ đều dài. Co vãn gán với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang. Cơ trơn tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái... Tế bào cơ trơn có hình thoi đầu nhọn và chỉ có 1 nhân.
Cơ tim tạo nên thành tim. Tế bào cơ tim cũng có vân giống cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
Chức năng của mô cơ là co dãn, tạo nên sự vận động.
4. Mô thần kinh
Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao) (hình 4-4).
Nơron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở noron này với noron kế tiếp hoặc cơ quan phản ứng gọi là xináp.
Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.
Cho mình hỏi sự khác nhau giữa tế bào thần kinh và các tế bào khác là gì ?!
Câu trả lời của bạn
Tế bào thần kinh tiếp nhận các kích thích và điều khiển các cơ quan, tế bào trong cơ thể. Các tế bào khác thì chịu sự chi phối của tế bào thần kinh
so sánh mô biểu bì và mô liên kết về vị trí của chúng trong cơ thể và sự sắp xếp tế bào trong 2 loại mô đó
Câu trả lời của bạn
* mô biểu bì:
- đặc điểm cấu tạo: gồm các tế bào xếp sít nhau
-vị trí: phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan quan trọng
*mô liên kết:
-đặc điểm cấu tạo: gồm các tế bào liên kết
-vị trí: nằm rải rác trong chất nền
Các bạn ơi giúp mình với
Tìm vị trí, cấu tạo, chức năng của: Mô biểu bì, Biểu bì bao phủ , BIểu bì tuyến
Tìm vị trí, cấu tạo, chức năng của: Mô liên kết , Mô sụn , Mô sợi, Mô xương, Mô mỡ, Mô máu và bạch huyết
Tìm vị trí, cấu tạo, chức năng của: Mô thần kinh
Tìm vị trí, cấu tạo, chức năng của: Mô cơ , Mô cơ vân , Mô cơ tim , Mô cơ trơn
Câu trả lời của bạn
Mô thần kinh: vị trí nằm ở não, tuỷ sống, tận cùng của cơ quan. Cấu tạo gồm các tế bào thần kinh và tế bài thần kinh đệm. Nơ ron có thân nối sợi nhánh sợi trục. Chức năng: tiếp nhận kích thích dẫn truyền xung thần kinh, xử lí điều hoà hoạt động cơ quan
so sánh mô sợi , mô xương & mô sụn ?
Câu trả lời của bạn
SO SÁNH MÔ XƯƠNG VÀ MÔ SỤN- Đều là mô liên kết
- Cấu tạo: Đều có chất căn bản
- Màng có 2 lớp: trong và ngoài
- Có tế bào và sợi liên kết
- Không có cấu trúc
Hãy chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể.
Giúp mk với ạ.. mk đang cần gấp ạ
Câu trả lời của bạn
Chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể:
* Tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở tế bào như:
- Màng sinh chất: giúp tế bào thực hiện sự trao đổi chất với môi trường.
- Tế bào chất: là nơi xảy ra các hoạt động sống như:
+ Ty thể: là nơi tạo ra năng lượng cho hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
+ Ribôxôm: là nơi tổng hợp Prôtêin.
+ Bộ máy Gôngi: thực hiện chức năng bài tiết.
+ Trung thể: Tham gia vào quá trình phân chia và sinh sản của tế bào.
+ Lưới nội chất: đảm bảo sự liên hệ giữa các bào quan.
- Nhân: Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Trong nhân có chức nhiễn sắc thể có vai trò quyết định trong di truyền. Trong nhân còn có màng nhân giúp nhân trao đổi chất với tế bào chất.
Tất cả các hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sự sinh sản của cơ thể; đồng thời giúp cơ thể phản ứng chính xác các tác động của môi trường sống.
+ Sự trao đổi chất của tế bào là cơ sở cho sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường.
+ Sự sinh sản của tế bào là cơ sở cho sự sinh trưởng và sinh sản của cơ thể.
+ Sự cảm ứng của tế bào là cơ sở cho sự phản ứng của cơ thể với kích thích của môi trường.
Vì vậy, tế bào được xem là đơn vị chức năng của cơ thể.
Hệ vận động gồm những gì?
Câu trả lời của bạn
hệ vận động ở con người gồm có hai phần: Phần thụ động gồm bộ xương và hệ liên kết các xương (khớp xương), phần vận động gồm có hệ cơ, hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thần kinh. Xương gồm 206 chiếc, dài ngắn khác nhau, hợp lại tạo thành bộ xương nâng đỡ cơ thể, che chở cho các nội quan khỏi những chấn thương lí học. Hệ cơ gồm khoảng 600 cơ tạo thành, là những cơ vân (hay cơ xương) bám vào hai đầu xương giúp cho cơ thể cử động. Nhờ hệ vận động mà cơ thể ta có hình dạng nhất định, thể hiện được những động tác lao động
Hãy CMR: Máu là mô liên kết
giúp mk với
Câu trả lời của bạn
Vì sao mô máu, mô mỡ lại được xếp vào mô liên kết? Sự khác nhau giữa mô máu và mô mỡ?
Câu trả lời của bạn
* Mô liên kết là mô được cấu thành từ các tế bào và phi bào (những thành phần mà bản chất ko phải là tế bào). Ví dụ như mô xương, mô mỡ, mô sụn, mô sợi...
* Máu được xếp vào nhóm mô liên kết vì máu được cấu thành từ các tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương (phi bào), máu có khắp cơ thể làm nhiệm vụ dẫn truyền dinh dưỡng
làm hộ mh câu này nhé "Nêu các hoạt động sống diễn ra ở tế bào ?"
Câu trả lời của bạn
Tế bào (tiếng Anh: Cell) (xuất phát từ tiếng Latinh: cella, có nghĩa là "phòng nhỏ") là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là "những viên gạch cấu tạo nên sự sống" . Bộ môn nghiên cứu về các tế bào được gọi là sinh học tế bào.
Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được được phân thành đơn bào (có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm cả thực vật và động vật). Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ (1012) tế bào.[1] Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micro mét.[2]
Tế bào được phát hiện bởi Robert Hooke vào năm 1665, người đã đặt tên cho các đơn vị sinh học cho sự tương đồng của nó với tế bào bị cản trở bởi các tu sĩ Thiên chúa giáo trong tu viện. Học thuyết tế bào, lần đầu tiên được nghiên cứu vào năm 1839 của Matthias Jakob Schleiden và Theodor Schwann, phát biểu rằng tất cả các sinh vật sống được cấu tạo bởi một hay nhiều tế bào, rằng các tế bào là đơn vị cơ bản tạo nên cấu trúc và chức năng của các cơ quan, tổ chức sinh vật sống, rằng tất cả các tế bào đến từ các tế bào đã tồn tại trước đó, và các tế bào đều chứa thông tin di truyền cần thiết để điều hòa chức năng tế bào và truyền thông tin đến các thế hệ tế bào tiếp theo. Các tế bào đầu tiên xuất hiện trên trái Đất cách đây ít nhất là 3.5 tỷ năm trước.
so sanh:
- Mô sụn với mô xương
- Mô cơ vân, cơ trơn, cơ tim
Câu trả lời của bạn
So sánh mô sụn với mô xương:
- Đều là mô liên kết.
- Cấu tạo: Đều có chất căn bản.
- Màng có 2 lớp: trong và ngoài.
So sánh mô cơ vân, cơ trơn, cơ tim:
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *