Trong bài này các em sẽ được tìm hiểu các kiến thức về quá trình bài tiết nước tiểu như sự tạo thành nước tiểu và thải nước tiểu.
Nước tiểu đầu | Máu |
Không có các tế bào máu và prôtêin | Có các tế bào máu và prôtêin |
Đặc điểm | Nước tiểu đầu | Nước tiểu chính thức |
Nồng độ các chất hoà tan | Loãng | Đậm đặc |
Chất độc, chất cặn bã | Có ít | Có nhiều |
Chất dinh dưỡng | Có nhiều | Gần như không |
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 39 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Trong cơ thể, thận là cơ quan thực hiện chức năng
Vai trò của hệ bài tiết đối với cơ thể sống là:
Nước tiểu đầu được tạo ra ở giai đoạn:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 39để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 127 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 127 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 127 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 77 SBT Sinh học 8
Bài tập 1 trang 78 SBT Sinh học 8
Bài tập 2 trang 78 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 78 SBT Sinh học 8
Bài tập 3-TN trang 79 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 78 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 79 SBT Sinh học 8
Bài tập 4-TN trang 79 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 80 SBT Sinh học 8
Bài tập 13 trang 81 SBT Sinh học 8
Bài tập 14 trang 81 SBT Sinh học 8
Bài tập 16 trang 81 SBT Sinh học 8
Bài tập 17 trang 81 SBT Sinh học 8
Bài tập 22 trang 82 SBT Sinh học 8
Bài tập 23 trang 82 SBT Sinh học 8
Bài tập 24 trang 82 SBT Sinh học 8
Bài tập 25 trang 83 SBT Sinh học 8
Bài tập 27 trang 83 SBT Sinh học 8
Bài tập 28 trang 83 SBT Sinh học 8
Bài tập 29 trang 84 SBT Sinh học 8
Bài tập 30 trang 84 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Trong cơ thể, thận là cơ quan thực hiện chức năng
Vai trò của hệ bài tiết đối với cơ thể sống là:
Nước tiểu đầu được tạo ra ở giai đoạn:
Chất được hấp thụ lại ở đoạn đầu ống thận trong quá trình tạo nước tiểu là:
Quá trình tạo thành nước tiểu bao gồm mấy quá trình?
Nước tiểu đầu được tạo ra ở quá trình nào?
Nước tiểu chính thức được tạo ra ở quá trình nào?
Điều nào dưới đây là đúng khi nói về nước tiểu đầu?
Điều nào dưới đây là đúng khi nói về nước tiểu chính thức?
Nước tiểu chính thức sau khi được tạo thành được chuyển đến đâu đầu tiên?
Trình bày quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận.
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là gì?
Sự thải nước tiểu diễn ra như thế nào?
Thành phẩn của nuớc tiểu đẩu khác vói máu như thế nào?
Vì sao có sự khác nhau về thành phần của nước tiểu đầu và máu?
Sự tạo thành nước tiểu đã diễn ra như thế nào?
Thành phần nuớc tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở những điểm nào?
Chất hoà tan được lọc qua nang cầu thận và được tái hấp thu hoàn toàn là
A. Glucôzơ.
B. Prôtêin
C. Nước.
D. Crêatin
Quá trình tạo nước tiểu gổm những giai đoạn nào? Mỗi giai đoạn có gì khác nhau?
Vì sao có sự khác nhau về thành phần nước tiểu chính thức và nước tiểu đầu?
Chất hoà tan được lọc qua nang cầu thận và không được tái hấp thu hoàn toàn là
A. Glucôzơ.
B. Prôtêin.
C. Nước.
D. Crêatin.
Sản phẩm chủ yếu của hệ bài tiết là
A. Cacbonic, mồ hôi, nước tiểu
B. Cacbonic, ôxi, chất thải
C. Mồ hôi, nước tiểu, các chất vô cơ
D. Cả A và B.
Quá trình lọc máu có đặc điểm
A. Diễn ra ở cầu thận và tạo ra nước tiểu đầu.
B. Diễn ra ở ống thận và tạo nước tiểu chính thức.
C. Diễn ra ở ống thận và tạo nước tiểu đầu.
D. Diễn ra ở cầu thận và tạo ra nước tiểu chính thức.
Sự tạo thành nước tiểu có đặc điểm
A. Diễn ra liên tục.
B. Diễn ra gián đoạn.
C. Tuỳ từng thời điểm có thể liên tục hoăc gián đoạn.
D. Diễn ra khi trao đổi chất quá nhiều.
Sự bài tiết nước tiểu có đặc điểm
A. Diễn ra liên tục.
B. Diễn ra gián đoạn.
C. Tuỳ từng thời điểm có thể liên tục hoặc gián đoạn.
D. Diễn ra khi trao đổi chất quá nhiều.
Sự tạo thành nước tiểu và bài tiết nước tiểu có đặc điểm khác nhau là
A. Máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được hình thành liên tục.
B. Do nước tiểu chỉ được bài tiết ra khỏi cơ thể khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200ml nên bài tiết nước tiểu là gián đoạn.
C. Do cấu tạo của cơ quan bài tiết.
D. Cả A và B.
Nước tiểu chính thức đổ vào ...(1)..., qua ...(2)... xuống tích trữ ở ...(3)..., rồi được thải ra ngoài nhờ hoạt động cơ vòng ống đái, cơ bóng đái và ...(4)...
A. Cơ bụng
B. Bể thận
C. Ống dần nước tiểu
D. Bóng đái
Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở ...(1)... đầu tiên là quá trình ...(2)... ở cầu thận để ...(3)... ở nang cầu thận.
A. Cầu thận
B. Tạo thành nước tiểu đầu
C. Tạo nước tiểu chính thức
D. Lọc máu
Sự tạo thành nước tiểu ...(1)... nhưng sự bài tiết nước tiểu ...(2)... Thực chất ...(3)... là lọc máu, thải bỏ các chất cặn bã và các chất độc ra khỏi cơ thể.
A. Diễn ra gián đoạn
B. Diễn ra liên tục
C. Quá trình tạo thành nước tiểu
D. Quá trình bài tiết nước tiểu
Ghép nội dung ở cột 1 với cột 2 cho phù hợp và điền kết quả vào cột 3.
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Máu được lọc sạch là 2. Máu có nhiều chất thải là | A. máu từ tĩnh mạch ra khỏi thận. B. máu động mạch vào thận. | 1... 2... |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
hệ tiểu hóa và hệ bài tiết có quan hệ như thế nào? giúp mình với! help me!
Câu trả lời của bạn
Hệ tiêu hóa lấy thức ăn, rồi tiêu hóa thành các chất dinh dưỡng, các lông ruột non sẽ hấp thụ chúng rồi khuyếch tán vào máu. Hệ bài tiết sẽ lọc từ máu các chất độc, chất thừa để bài tiết qua nước tiểu.
Nếu hệ tiêu hóa làm việc tốt thì hệ tuần hoàn sẽ hoạt động mạnh mẽ, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho tế bào hoạt đông.
quá trình hình thành va thải nước tiểu diễn ra như thế nào?
Câu trả lời của bạn
* Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận. Gồm 3 quá trình:
- Quá trình lọc máu diễn ra ở cầu thận tạo thành nước tiểu đầu.
- Quá trình hấp thụ lại hấp thụ lại các chất dinh dưỡng cần thiết diễn ra ở ống thận.
- Quá trình bài tiết tiếp diễn ra ở ống thận tạo thành nước tiểu chính thức.
* Nước tiểu chính thức sau khi được hình thành sẽ đổ xuống bể thận, qua ống dẫn nước tiểu, xuống tích trữ ở bóng đái, khi lượng nước tiểu đạt tới khoảng 200 ml, kích thích cơ thể buồn đi tiểu. Nước tiểu thải ra ngoài nhờ cơ vòng ống đái, cơ bóng đái và cơ bụng.
* Quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận :
- Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có các kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 - 40Ả) trên vách mao mạch vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình : quá trình hấp thụ lại nước và các chất còn cần thiết (các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần khác (axit uric, creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+...). Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức.
Sự tạo thành nước tiểu diễn ra như sau : Đầu tiên là quá trình lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu ở nang cầu thận. Tiếp đó là quá trình hấp thụ lại vào máu các chất cần thiết và bài tiết tiếp các chất không cần thiết và có hại ở ống thận, tạo ra nước tiểu chính thức và duy trì ổn định nồng độ các chất trong máu.
* Quá trình thải nước tiểu diễn ra như sau:
vì sao ở trẻ em có hiện tượng đi tiểu trong giấc ngủ ?
Câu trả lời của bạn
Kể tên một số bệnh lí liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu, hậu quả của bệnh đó
giải thích giúp mình với cảm ơn nhiều ạ :)))))))))
Câu trả lời của bạn
* Một số bệnh lí liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu :
- Bệnh viêm đường tiết niệu : gây đau buốt hoặc đau nhói khi đi tiểu,...đây là bệnh nguy hiểm không chỉ gây đau mà còn ảnh hưởng đến quá trình sinh hoạt, sinh sản về sau.
- Bệnh sỏi thận :đi tiểu ra máu ,đau quặn bụng bắt chợt,... ảnh hưởng lớn đến đường tiết niệu và toàn bộ phần bàng quang tùy mức đọđộ khác nhau.
- Bệnh viêm thận : đe doạ nghiêm trọng đến sức khỏe con người khi dễ dẫn đến nguy cơ mất khả năng lọc của thận ,mất protein, hỏng thận ,...
- Bệnh suy thận : đây là bệnh cực kỳ nguy hiểm, gây đau mỏi ,ăn uống kém ,sưng tay chân, ...
nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu như thế nào?
Câu trả lời của bạn
Nước tiểu chính thức có nhiều chất cặn bã và chất độc hơn, còn nước tiểu đầu thì ngược lại
Có lượng nước ít hơn
*Khác biệt:
-Nước tiểu đầu
+Nồng độ các chất hoà tan loãng
+chứa ít các chất cặn bã và chất độc
+còn chứa nhiều chất dinh dưỡng
-NƯớc tiểu chính thức
+nồng độ các chất hoà tan đặc
+Chứa nhiều chất cặn bã và chất độc
+gần như không còn chứa các chất dinh dưỡng
Nước tiểu đầu Nươc tiểu chính thức
Nồng dộ các chất hoà tan loãng hơn Nồng độ các chất hoà tan đậm đặc hơn
Chứa ít các chất cặn bã và các chất độc hơn Chứa nhiều các chất cặn bã và các chất độc hơn
Còn chứa nhiều chất dinh dưỡng Gần như không còn chứa chất dinh dưỡng
Đặc điểm Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức
Nước tiểu đầu: - Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn
- Còn chứa nhiều chất dinh dưỡng
- Chứa ít chất cặn bã và chất độc nhưng nhiều nước
Nước tiểu chính thức: - Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc hơn
- Không còn hoặc còn ít chất dinh dưỡng
- Chứa nhiều chất cặn bã và chất độc nhưng ít nuóc
1. nếu quá trình bài tiết các sản phẩm của cơ thể bị trì trệ thì điều j sẽ xảy ra?
2. giải thích cơ sở khoa học của việc đi tiểu đúng lúc, ko nên nhịn lâu.
3. vì sao ko nên nhổ lông mày, lạm dụng kem phấn
Câu trả lời của bạn
Câu 1
Nếu hoạt động của hệ bài tiết bị đình trệ thì các chất thải ( CO2, urê, axit uric,...) sẽ bị tích tụ nhiều trong máu, làm biến đổi các tính chất của môi trường trong cơ thể. Lúc đó cơ thể bị nhiễm độc có các biểu hiện như mệt mỏi, nhức đầu, thậm chí tới hôn mê và chết.
Câu 2
Việc thường xuyên nhịn đi tiểu là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh nhiễm trùng tiểu... Bệnh này có thể gây biến chứng sẹo thận, là tiền thân của bệnh tăng huyết áp và suy thận mãn, dễ xảy ra với trẻ em, đặc biệt là những trẻ gái.
Nhiễm trùng tiểu là bệnh lý gây ra do sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu, chủ yếu là vi khuẩn E. coli. Ngoài ra, nhiễm trùng tiểu còn có thể do nhiễm trùng huyết gây ra. Vi khuẩn từ máu người nhiễm bệnh đi khắp cơ thể, đến đường niệu và gây nhiễm trùng. Dạng này rất nặng và nguy cơ cao. Bên cạnh đó, những bệnh nhi có sức đề kháng kém hoặc có dị dạng đường tiểu thì dễ mắc nhiễm trùng tiểu hơn. Bệnh này thường gặp ở trẻ em gái nhiều hơn ở trẻ em trai do niệu đạo ở trẻ em gái ngắn hơn, vi khuẩn dễ dàng vào cơ thể và gây nhiễm trùng.
Câu 3
- Vì :
+ Lạm dụng kem phấn sẽ bít các lỗ chân lông và lỗ tiết chất nhờn ,tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào da và phát triển.
+ Lông mày có vai trò ngăn không cho mồ hôi và nước chảy xuống mắt.
quá trình lọc máu ở thận gồm những giai đoạn nào?
giúp mk vs. mai kt r :((
Câu trả lời của bạn
- Sự tạo thành nước tiểu gồm 3 quá trình:
+ Quá trình lọc máu ở cầu thận tạo nước tiểu đầu.
+ Quá trình hấp thụ lại ở ống thận hấp thụ lại các chất cần thiết.
+ Quá trình bài tiết tiếp ở ống thận bài tiết chất thừa chất thải tạo thành nước tiểu chính
thức.
Mỗi quả thận của người được cấu tạo từ hơn một triệu đơn vị thận. Đơn vị thận vừa là đơn vị cấu tạo vừa là đơn vị chức năng. Mỗi đơn vị thận gồm có cầu thận và ống thận. * Cầu thận gồm quản cầu Malpighi và nang Bowman là một túi bọc quản cầu, thành nang có nhiều lỗ nhỏ. Quản cầu Malpighi gồm khoảng 50 mao mạch xếp song song thành khối hình cầu. Ngăn cách giữa nang và mao mạch là một màng lọc mỏng để lọc các chất từ mao mạch sang nang. * Ống thận gồm ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa. * Dịch lọc từ nang đổ vào ống lượn gần (uốn khúc), tiếp đến là quai Henle là một ống hình chữ U. Ở đầu lên của quai Henle tiếp với ống lượn xa cũng là một ống uốn khúc. Từ ống lượn xa dịch lọc đổ vào ống góp. Ống góp không thuộc đơn vị thận, nó nhận dịch lọc từ một số đơn vị thận để đổ vào bể thận (hình 7.2). * Hệ mạch của thận: động mạch thận tách ra từ động mạch chủ bụng, khi vào trong thận động mạch này chia nhỏ nhiều lần để đến đơn vị thận gọi là động mạch đến. Trong cầu thận động mạch đến lại chia nhỏ thành mao mạch để tạo quản cầu Malpighi. Từ các mao mạch của quản cầu tập hợp lại thành động mạch đi (ra khỏi cầu thận). Động mạch đi về sau lại phân bố ở ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa ở dạng các mao mạch. Cuối cùng mao mạch từ ống lượn xa tập trung đổ vào tĩnh mạch thận, tĩnh mạch thận lại đổ vào tĩnh mạch chủ dưới. Do động mạch đến lớn (đường kính 0,2mm) hơn động mạch đi (0,04mm), nên huyết áp trong quản cầu đạt 75mmHg. Hơn nữa tính thấm của thành mao mạch ở quản cầu lớn hơn tính thấm thành mao mạch cơ vân 50 lần mà quá trình lọc diễn ra thuận lợi hơn. 2. Chức năng lọc máu và tạo nước tiểu a. Sự lọc máu Cứ mỗi phút có 1.300 lít máu qua thận, lớn gấp 20 lần so với các cơ quan khác. Người trưởng thành sau 1 giờ có thể lọc 60 lít máu và có 7,5lít dịch lọc được tạo ra. Như vậy lượng 5 lít máu trong con người sau 24 giờ có thể chảy qua thận 288 lần hay cứ 5 phút thì đi qua 1 lần. Vì thế thận cần cung cấp oxy rất lớn, trọng lượng của thận chỉ chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể mà nó nhận tới 9% tổng lượng oxy cung cấp cho cơ thể. Trong thực tế, quản cầu chỉ lọc huyết tương đến thận và hệ số lọc chỉ đạt khoảng 20% nghĩa là cứ 100ml huyết tương đến thận chỉ có 20ml được lọc. Trong một ngày đêm có khoảng 180 lít dịch lọc được tạo thành qua cầu thận gọi là nước tiểu loạt đầu. Sự lọc qua quản cầu phụ thuộc vào hai yếu tố: màng lọc và áp suất lọc. * Màng lọc có các lỗ rất nhỏ, chỉ cho qua những vật rất bé (siêu lọc), những vật lớn hơn phải nhờ vào áp suất lọc. * Áp suất lọc là giá trị chênh lệch giữa huyết áp trong mao mạch (khoảng 75mmHg) và áp suất keo loại trong huyết tương (khoảng 30mmHg) cộng với áp suất thuỷ tĩnh trong xoang Bowman (khoảng 6mmHg). Có thể biểu diễn giá trị của áp suất lọc theo công thức dưới đây: pl = ph - (pk + pb) Trong đó: pl: áp suất lọc ; pk: áp suất keo loại Ph: huyết áp; pb: áp suất thuỷ tĩnh Như vậy: pl = 75mmHg - (30mmHg + 6mmHg) = 39mmHg. Giá trị 39mmHg là áp suất lọc để tạo ra dịch lọc ở xoang Bowman. Trong dịch lọc (còn gọi là nước tiểu loạt đầu) có thành phần gần giống với huyết tương, như đường glucose, acid amin, Na+, K+, HCO3-, Cl-… còn protein ít hơn huyết tương từ 300 đến 400 lần vì những protein kích thước lớn ( khối lượng phân tử bằng hoặc lớn hơn 68.000) không thể qua được màng lọc. b. Sự tái hấp thu của các ống thận Mặc dù mỗi ngày có khoảng 180 lít nước tiểu loạt đầu được tạo ra trong các xoang Bowman nhưng chỉ có 1 – 2 lít nước tiểu thực sự được hình thành, và thành phần của nước tiểu hoàn toàn khác với dịch lọc. Đó là do khi chảy qua ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa đã xảy ra sự tái hấp thu H2O và các chất cần thiết cho cơ thể. * Tại ống lượn gần: + Tái hấp thu Na+ nhờ cơ chế vận tải tích cực, 90% Na+ được tái hấp thu ở ống lượn gần. Na+ gắn vào vật tải được bơm vào dịch ngoại bào để vào máu, đồng thời Na+ mang theo một lượng Cl- tương đương. + K+ cũng được tái hấp thu hoàn toàn ở ống lượn gần bằng phương thức tích cực giống như Na+. + Tái hấp thu H2O: 85 – 90%. Có ba nguyên nhân tạo điều kiện cho quá trình tái hấp thu H2O ở đây: - Các protein có kích thước lớn không qua được màng lọc bị giữ lại trong máu làm tăng áp suất thẩm thấu keo loại, kéo H2O vào máu. - Do tái hấp thu Na+ tích cực đã làm tăng áp suất thẩm thấu, gây hút H2O vào máu. - Tế bào biểu mô của ống lượn gần có tính thấm H2O cao hơn các đoạn khác. + Tái hấp thu HCO3- một cách gián tiếp thông qua khí CO2, phản ứng thận nghịch xảy ra như sau:
HCO3- + H+ <--> H2CO3 <--> CO2 + H2O Trong lòng ống lượn, chiều thuận xảy ra, CO2 thấm qua màng vào bào tương (dịch nội bào). Ở trong tế bào của thành ống, phản ứng chiều nghịch xảy ra, và HCO3- lại thấm ra dịch ngoại bào mà vào máu. + Tái hấp thu glucose: Glucose được hấp thu hoàn toàn khi hàm lượng đường trong máu ở mức bình thường (0,8 – 1,2g/lit máu) theo cơ chế vận tải tích cực. Glucose được vận chuyển qua phía đối diện của tế bào biểu mô của thành ống để đổ vào máu. Trường hợp khi trong máu hàm lượng glucose lên đến 1,8g/l thì quá trình tái hấp thu xảy ra không hoàn toàn. Đặc biệt khi đường huyết tăng cao hơn ngưỡng 1,8g/l (có thể vì do thiếu hormon insulin), khả năng tái hấp thu glucose không thể xảy ra, đường huyết chuyển vào nước tiểu gây bệnh đái đường (diabet). + Tái hấp thu protein, acid amin và các chất khác: - Protein được tái hấp thu ở ngay đoạn đầu ống lượn gần bằng phương thức ẩm bào. Trong 24 giờ có khoảng 30 g protein được tái hấp thu. - Acid amin mỗi loại được gắn với chất mang đặc hiệu trên màng, khi tách khỏi chất mang chúng được khuếch tán vào dịch ngoại bào mà vào máu. Các chất khác như vitamin, aceto – acetat… cũng được tái hấp thu ở đây. * Tại quai Henle Các tế bào biểu bì ở nhánh xuống của quai Henle chỉ cho H2O thấm qua, còn Na+ thì bị giữ lại hoàn toàn, nên làm tăng nồng độ Na+ trong dịch lọc khi qua đáy chữ U sang nhánh lên của quai. Trong lúc đó ở nhánh lên Na+ lại được thấm ra còn không cho H2O thấm ra. Người ta gọi đó là hiện tượng nhân nồng độ ngược dòng. Hơn nữa, quai Henle cùng với mạch thẳng và ống góp nằm song song với nhau, một phần nằm ở lớp vỏ, một phần nằm ở lớp tuỷ. Áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào càng đến gần lớp tuỷ càng cao. Ở lớp tuỷ áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào cao gấp 4 lần so với dịch ngoại bào của lớp vỏ. Điều đó càng tạo điều kiện cho việc tại hấp thu H2O ở nhánh xuống và Na+ ở nhánh lên (hình 7.3). * Tại ống lượn xa + Ở phần đầu của ống lượn xa: Quá trình tái hấp thu giống ở nhánh lên của quai Henle. Ở đây Cl- được bơm ra dịch ngoại bào và do đó kéo theo các ion khác như Na+, K+, Ca++, Mg++…Các ion được tái hấp thu nhiều làm cho dịch lọc ở phần đầu của ống lượn xa bị loãng hơn. Có người gọi đây là đoạn pha loãng. Nhờ sự pha loãng này đã tạo điều kiện cho quá trình tái hấp thu H2O ở đoạn sau. + Ở phần sau của ống lượn xa: - Tái hấp thu H2O: Do dịch lọc bị loãng nên áp suất thẩm thấu của dịch lọc thấp hơn nhiều so với áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào, kết quả là H2O dễ dàng đi ra dịch ngoại bào mà vào máu. Tại đây quá trình tái hấp thu H2O còn được thúc đẩy nhờ tác dụng của hormon chống bài niệu (ADH) do thuỳ sau tuyến yên tiết ra. Người ta cho rằng ADH đã gây hoạt hoá enzyme adenylatecyclase để enzyme này kích thích sự biến đổi ATP thành AMP vòng. AMP vòng lại kích thích enzyme protein – kinase. Enzyme này có tác dụng làm tăng tính thấm đối với H2O của tế bào. Tác dụng của hormon này lên quá trình tái hấp thu H2O còn được nghiên cứu tiếp tục. - Tái hấp thu Na+ và Cl-: Nhờ tác động của hormon aldosteron của phần vỏ tuyến thượng thận mà ion Na+ được tái hấp thu theo cơ chế tích cực. Aldosteron xuyên qua màng tế bào tới màng nhân và gắn vào một protein thụ cảm ở màng nhân tạo phức aldosteron – protein. Phức hợp này vào nhân kích thích ADN tăng tổng hợp ARN thông tin, kết quả làm tăng tổng hợp loại protein mang để vận chuyển Na+ trong khi (bơm Na) hoạt động (đây là cơ chế hoạt hoá gen). Còn Cl- được hấp thu theo Na+ như ở ống lượn gần. + Từ tế bào thành biểu mô của ống lượn xa một số chất như K+, NH3, H+ lại được chuyển vào góp nằm ở tuỷ thận cho ure đi qua còn ở phần vỏ không cho ure đi qua). - Ống góp còn tái hấp thu thêm Na+, K+, Ca++. dịch lọc. Một lượng NH3 từ huyết tương tới tế bào biểu mô của thành ống lượn xa để bài tiết. Vào dịch lọc NH3 kết hợp với H+ tạo ra NH4 để thải ra theo nước tiểu, nhờ vậy đã điều chỉnh được độ pH của dịch lọc. Trước khi chuyển sang ống góp thành phần dịch lọc đã gần giống nước tiểu. * Tại ống góp - Ở ống góp quá trình tái hấp thu H2O và ure là chủ yếu. Giống như ở ống lượn xa, ADH có tác dụng làm tăng tính thấm của các tế bào biểu mô đối với H2O. - Nhờ tái hấp thu H2O ở ống góp làm nồng độ ure trong dịch tăng cao nên ure khuếch tán vào dịch kẽ dễ dàng. Sau khi qua ống góp nước tiểu được cô đặc sẽ đổ vào bể thận, di chuyển qua niệu quản để xuống bàng quang, ở đó nước tiểu được giữ lại cho đến khi đủ lượng gây kích thích mà có phản xạ tiểu tiện.
sự tạo thành nước tiểu gồm các quá trình nào?(trình bày rõ các hoạt động trong mỗi quá trình)
Câu trả lời của bạn
Trả lời
* Sự hình thành nước tiểu gồm các quá trình sau:
- Quá trình lọc máu và tạo ra nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O và các ion còn cần thiết như Na+, Cl-….
Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã (axit uric, crêatin, các chất thuốc, các ion thừa (H+ , K+ ,...)
Cả hai quá trình này đểu diễn ra ở ống thận và kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.
Nhị tiểu gây bệnh gì?
Câu trả lời của bạn
- xem xong nhấn theo dõi ních mình và cho mình xin 1 like cho câu trả lời này nhen
- Nếu vì một lý do nào đó mà bạn phải nhịn tiểu, hãy lưu ý nhé vì đây sẽ là nguyên nhân gây ra rất nhiều căn bệnh nguy hại. Hãy tìm hiểu tác hại của việc nhịn tiểu gây ra các căn bệnh nguy hại dưới đây.
Nhiễm trùng đường tiểu ở người cao tuổi
Những thói quen ăn uống phá hủy thận
Theo Health, cơ quan sinh dục của phụ nữ sống cùng nhà với bàng quang ở trong xương chậu, về độ "gần gũi" thì tử cung ở phía sau bàng quang. Nhịn tiểu làm cho bàng quang tích trữ quá nhiều, bàng quang phình to ra sẽ chèn ép tử cung, làm cho tử cung đổ về sau.
Nếu thường xuyên nhịn tiểu, tử cung đổ về phía sau rất khó trở lại vị trí cũ. Khi bàng quang chèn ép tử cung nhiều, ép vào dây thần kinh ở trước xương cùng, làm cho phần xương cùng đau nhức, nặng sẽ gây ra vô sinh.
Bệnh nhân tăng huyết áp nếu "nhịn" đi tiểu sẽ khiến thần kinh hưng phấn, dẫn đến huyết áp tăng, tim đập nhanh, lượng ôxy tiêu hóa gia tăng, gây ra xuất huyết não hoặc nhồi máu cơ tim rất có thể dẫn đến đột tử.
Hay người bị bệnh tuyến tiền liệt "nhịn" tiểu lâu ngày gây viêm tuyến tiền liệt do nước tiểu thâm nhập vào các mô tuyến tiền liệt. Khi "nhin" đi tiểu gây tổn hại lâu dài cho bàng quang và làm tăng tốc độ lão hóa.
Bàng quang con người cũng như một cái túi, trung bình chứa được 250 – 300ml nước. Khi dung tích bàng quang khoảng 400ml thì bắt đầu có dấu hiệu căng giãn gây cảm giác mót tiểu, nếu thường xuyên bị căng và nhịn tiểu lâu có thể gây vỡ bàng quang.
Việc nhịn tiểu lâu ngày cũng sẽ làm cơ thể mất phản xạ tiểu theo đúng chu kỳ, dẫn tới tiểu són, tiểu rắt. Một tác hại nữa của thói quen này là trẻ em sẽ căng thẳng, khó tập trung vào học tập.
Đặc biệt, khi nhịn vệ sinh trở thành thói quen, chức năng các bộ phận bị ảnh hưởng có thể gây mất kiểm soát khi 'buồn' đi vệ sinh.
Thận đóng vai trò rất quan trọng trong hệ bài tiết, nên khi chúng ta nhịn tiểu thì các chất cặn bã có trong nước tiểu bị ứ đọng lại, lâu ngày các chất cặn bã này tăng cao kết tinh thành thể rắn ngưng tụ lại gây bệnh sỏi thận, có thể gây suy thận mãn tính.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn ảnh hưởng đến đường tiết niệu. Vi khuẩn có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường này. Vi khuẩn xâm nhập niệu đạo, bàng quang và có thể lây lan đến thận. Phụ nữ dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu do niệu đạo ngắn hơn, nhưng bệnh thường nghiêm trọng hơn khi xuất hiện ở nam giới.
Các triệu chứng phổ biến bao gồm nước tiểu đục hoặc có màu máu, hay buồn tiểu, sốt nhẹ và cảm giác nóng rát khi đi tiểu. Nếu gặp các triệu chứng như vậy, hãy đi kiểm tra vì có thể bạn bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc bệnh liên quan đến thận. Trong hầu hết các trường hợp, thuốc kháng sinh được sử dụng. Nhiễm trùng đường tiết niệu dưới có thể điều trị bằng kháng sinh uống trong khi nhiễm trùng đường tiết niệu trên có thể điều trị bằng thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch.
Viêm bàng quang kẽ là bệnh gây viêm và đau đớn ở bàng quang khi giữ nước tiểu. Những người bị viêm bàng quang kẽ có xu hướng đi tiểu thường xuyên hơn và thường có khối lượng nước tiểu nhỏ hơn. Các nguyên nhân chính xác của bệnh chưa được xác định nhưng các bác sĩ tin rằng, bệnh gây ra do vi khuẩn. Các triệu chứng thông thường bao gồm khung xương chậu đau đớn, buồn đi tiểu liên tục và trong một số trường hợp, đi tiểu nhiều hơn 60 lần một ngày. Không có cách chữa cho bệnh này, các phương thức điều trị chỉ làm giảm bớt triệu chứng.
- hihi. hơi dài 1 ít nhưng đầy đủ mọi thứ nha bạn
Nguyên nhân dẫn đến sỏi thận?
Câu trả lời của bạn
So sánh nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức ?Thực chất quá trình tạo thành nước tiểu là gì?
Câu trả lời của bạn
nước tiểu đầu :
-nồng độ các chất hòa tan loãng hơn
-các chất cặn bã và chất độc hại ít hơn
-các chất dinh dưỡng nhiều hơn
-được tạo ra trong quá trình lọc máu ở nang cầu thận thuộc đoạn đầu của đơn vị thận
nước tiểu chính thức:
-nồng độ các chất hòa tan đậm đặc hơn
- các chất cặn bã và chất độc hại nhiều hơn
-các chất dinh dưỡng gần như không còn
- được tạo ra trong quá trình hấp thụ lại và bài tiết tiếp ở ống thận thuộc đoạn sau của đơn vị thận
thực chất quá trình tạo thành nước tiểu là quá trình lọc máu và thải bỏ các chất cặn bã ,các chất độc hại ,các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì tính ổn định môi trường trong cơ thể
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *