Trong bài này các em sẽ được tìm hiểu các kiến thức về hệ bài tiết như các sản phẩm bài tiết, cơ quan thực hiện bài tiết, cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu.
Bài tiết giúp cơ thể thải chất độc hại ra ngoài môi trường.
Nhờ hoạt động của bài tiết mà tính chất môi trường bên trong cơ thể luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 38 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hệ bài tiết nước tiểu gồm các cơ quan:
Cơ quan quan trọng nhất của hệu bài tiết nước tiểu là:
Cấu tạo của thận gồm:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 38để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 124 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 124 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 124 SGK Sinh học 8
Bài tập 1 trang 77 SBT Sinh học 8
Bài tập 1 trang 79 SBT Sinh học 8
Bài tập 2 trang 79 SBT Sinh học 8
Bài tập 6 trang 80 SBT Sinh học 8
Bài tập 7 trang 80 SBT Sinh học 8
Bài tập 8 trang 80 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 80 SBT Sinh học 8
Bài tập 12 trang 80 SBT Sinh học 8
Bài tập 21 trang 82 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Hệ bài tiết nước tiểu gồm các cơ quan:
Cơ quan quan trọng nhất của hệu bài tiết nước tiểu là:
Cấu tạo của thận gồm:
Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm:
Sự bài tiết nước tiểu có tác dụng gì?
Quá trình bài tiết không thải chất nào dưới đây?
Vai trò chính của quá trình bài tiết?
Các sản phẩm thải được lấy từ?
Người nào thường có nguy cơ chạy thận nhân tạo cao nhất?
Nguyên nhân gây ra bệnh sỏi thận?
Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống?
Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là gì? Việc bài tiết chúng do các cơ quan nào đảm nhiệm?
Hệ bài tiết nước tiểu có cấu tạo như thế nào?
Bài tiết là gì? Hoạt động bài tiết có vai trò quan trọng như thế nào vói cơ thể người? Cho ví dụ minh hoạ.
Các cơ quan bài tiết quan trọng là:
A. Da bài tiết mồ hôi
B. Thận bài tiết nước tiểu.
C. Phổi thải khí cacbonic
D. Cả A, B và C.
Cơ quan bài tiết có vai trò
A. Đảm bảo cho thành phần ở môi trường trong ổn định.
B. Tạo điều kiện cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
C. Thải các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
D. Cả A, B và C.
Hệ bài tiết nước tiểu gồm các cơ quan theo thứ tự
A. Thận, cầu thận, bóng đái.
B. Thận, ống thận, bóng đái.
C. Thận, bóng đái, cầu thận.
D. Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.
Cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu là
A. Hai quả thận
B. Ống dẫn nước tiểu.
C. Bóng đái
D. Ống đái.
Thận có cấu tạo gồm
A. Phần vỏ, phần tuỷ, bể thận.
B. Phần vỏ, phần tuỷ với các đơn vị chức năng.
C. Phần vỏ, phần tuỷ với các đơn vị chức năng và các ống góp, bể thận.
D. Phần vỏ, phần tuỷ, bể thận, ống dẫn nước tiểu.
Ở thận, các đơn vị chức năng gồm
A. Nang cầu thận, cầu thận
B. Nang cầu thận, ống thận.
C. Ống thận, cầu thận
D. Cầu thận, nang cầu thận, ống thận.
Các cơ quan thực hiện chức năng bài tiết gồm
A. Da thải loại mồ hôi.
B. Hệ hô hấp thải loại cacbonic.
C. Hệ bài tiết lọc và bài tiết nước tiểu.
D. Cả A, B và C.
Bài tiết giúp cơ thể thải loại ... (1) ... và ... (2) ... Hoạt động bài tiết do các cơ quan bài tiết như ...(3)... đảm nhiệm.
A. Da, phổi, thận
B. Các chất thải
C. Các chất độc hại
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Làm cho các chất cặn bã, chất độc không kịp gây hại cho cơ thể
B. Đảm bảo sự ổn định các thành phần của môi trường trong
C. Giúp cho sự trao đổi chất của cơ thể diễn ra bình thường
D. Cả A, B và C.
Câu trả lời của bạn
- Vai trò của hệ bài tiết:
+ Giúp cơ thể thải các chất độc hại ra ngoài.
+ Nhờ hoạt động hệ bài tiết mà tính chất môi trường bên trong cơ thể luôn ổn định → hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
Đáp án D
A. Đảm bảo cho thành phần ở môi trường trong ổn định.
B. Tạo điều kiện cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
C. Thải các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
D. Cả A, B và C.
Câu trả lời của bạn
Các cơ quan thận, phổi, da là các cơ quan bài tiết ngoài biết tiết các chất độc nó còn giữ cân bằng pH máu đảm bảo cho quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
Đáp án D
A. Do không thải được khí CO2
B. Các chất thải không được bài tiết: Ure; axit uric…
C. Vì thận của ho bài tiết tất cả các chất trong máu
D. Vì máu của họ không chảy qua thận nữa.
Câu trả lời của bạn
Nếu thận bị suy giảm chức năng mà không được chạy thận thì bệnh nhân có thể chết vì cơ thể bị nhiễm độc từ các chất thải.
Đáp án B
A. Thận, ống thận, bóng đái.
B. Cầu thận, thận, bóng đái.
C. Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.
D. Thận, bóng đái, ống đái.
Câu trả lời của bạn
Hệ bài tiết nước tiểu gồm: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
Đáp án C
A. phần vỏ, phần tủy, bể thận.
B. phần vỏ, phần tủy với các đơn vị chức năng cùng ống góp, bể thận.
C. phần vỏ, phần tủy, ống dẫn nước tiểu.
D. phần vỏ, phần tủy, bóng đái.
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo của thận gồm: phần vỏ và phần tủy với các đơn vị chức năng của thận cùng các ống góp và bể thận.
Đáp án B
A. Phần vỏ và phần tủy
B. Phần thân và phần lõi
C. Phần nang và phần ống
D. Phần tủy và phần ống
Câu trả lời của bạn
Thận gồm 2 phần là miền tủy và miền vỏ.
Đáp án A
A. Nước mắt
B. Nước tiểu
C. Phân
D. Mồ hôi
Câu trả lời của bạn
Sản phẩm bài tiết của thận là nước tiểu.
Đáp án B
các cơ quan bài tiết và các sản phảm bài tiết
Câu trả lời của bạn
Các cơ quan bài tiết gồm : + Phổi
+ Thận
+ Da
Sản phẩm bài tiết gồm + Phổi : CO2,hơi nước
+ Thận : nước tiểu, cặn bã và các chất dư thừa của cơ thể
+ Da: mồ hôi
nhớ chọn câu trả lời hay nhất cho mình nhé !
CHÚC BẠN HỌC TỐT!!!!
trình bày cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu gồm :thận
ống dẫn nước tiểu
bóng đái
ống đái
thận gồm 2 quả với khoảng 2 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu
mỗi đơn vị chức năng của thận gồm : nang cầu thận
cầu thận
các ống thận
Nhớ cho mình câu trả lời hay nhất nhé !
CHÚC BẠN HỌC TỐT !!!
Vẽ sơ đồ hóa cấu tạo và chức năng hệ bài tiết nước tiểu
Câu trả lời của bạn
A. Ruột già
B. Phổi
C. Thận
D. Da
Câu trả lời của bạn
Đáp án A nha bn
Ruột già không tham gia vào hoạt động bài tiết.
Đáp án A
A. Cacbonic, mồ hôi, nước tiểu
B. Cacbonic, ôxi, chất thải.
C. Mồ hôi, nước tiểu, các chất vô cơ
D. Cả A và B.
Câu trả lời của bạn
Sản phẩm chủ yếu của hệ bài tiết là: Cacbonic, mồ hôi, nước tiểu
Đáp án A
So sánh thành phần nước tiểu và máu
Câu trả lời của bạn
nước tiểu: ko có các tế bào máu nhx có các protein có kích thước lớn
máu: có các tế bào máu và có các protein có kích thước lớn
Câu trả lời của bạn
Sự di chuyển của sỏi, nhất là những sỏi có gai nhọn sẽ cọ xát vào đường niệu gây ra những cơn đau lưng, đái ra máu nếu sỏi ở thận, niệu quản.
Viêm nhiễm nặng ở đường tiểu còn làm hoại tử đường tiểu, xuất hiện các lỗ rò ở bàng quang, niệu quản. Một số trường hợp bị vỡ thận và vỡ bàng quang do sỏi. Sự hiện diện lâu ngày của sỏi hai bên niệu quản hay sỏi thận một bên còn bên kia sỏi niệu còn dẫn đến hiện tượng vô niệu (không có nước tiểu). Chức năng thận bị giảm nếu có sỏi ở hai bên thận, nhất là khi có sự kết hợp của viêm nhiễm gây ra suy thận.
Nhưng nếu sỏi lớn, viên sỏi di chuyển cọ xát vào đường niệu có thể gây ra những cơn đau lưng, tiểu ra máu. ... sỏi có thể làm tắc nghẽn đường tiểu, tồn đọng nước tiểu, gây viêm nhiễm, lâu ngày sẽ dẫn đến xơ hóa đường tiểu và giảm chức năng co bóp đường tiểu gây nên các lỗ rò ở bàng quang, niệu quản gây ra suy thận.
Khi sỏi cọ xát vào đường niệu, nguy cơ niêm mạc bị phù nề, viêm, là điều kiện tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm đường tiểu. Người bệnh sẽ thấy đau lưng, đái buốt, đái rắt, đái đục. Nhiễm khuẩn nặng sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như suy thận.
Viên sỏi di chuyển cọ xát vào đường niệu có thể gây ra những cơn đau lưng, tiểu ra máu. Nếu sỏi thận bị kẹt trong cuống đài thận, gây bế tắc, làm giãn nở và tạo ra áp lực tác động lên dây thần kinh thận và vỏ thận gây ra cơn đau quặn thận... sỏi có thể làm tắc nghẽn đường tiểu, tồn đọng nước tiểu, gây viêm nhiễm, lâu ngày sẽ dẫn đến xơ hóa đường tiểu và giảm chức năng co bóp đường tiểu gây nên các lỗ rò ở bàng quang, niệu quản gây ra suy thận.
nếu như trong nước tiểu chính có xuất hiện Glucozơ thì người bị bệnh gì
Câu trả lời của bạn
Đái tháo đường.
tiểu đừơng
TIỂU ĐƯỜNG
đó chính là bệnh Tiểu đường
tiểu đường
Bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường ạ
đái tháo đường
Khi nước tiểu có xuất hiện glucozơ đồng nghĩa với việc người này đã bị bệnh tiểu đường do trong cơ thể có chứa quá nhiều glucozơ trong đường huyết nên phải đào thải ra ngoài. Do tế bào b ở đảo tụy trong tuyến tụy có vấn đề không thể tiết ra hoocmôn isullin (hoocmôn duy nhất có khả năng làm giảm lượng glucozơ trong đường huyết) gây bệnh tiểu đường.
tiểu đường nha bạn
Câu trả lời của bạn
Sự bài tiết của thận liên quan đến sự bài tiết các bộ phận chức năng
Rau xanh, cà chua, quả tươi,… có chứa nhiều loại vitamin nào nhất?
Câu trả lời của bạn
Vitamin A và E
Vitamin A
chúa loại vitamin A
Câu trả lời của bạn
Trình bày cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu :
- Hệ bài tiết nước tiểu gồm : thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
- Thận là cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu, gồm 2 quả thận ; mỗi quả chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.
- Mỗi đơn vị chức năng gồm cầu thận (thực chất là một búi mao mạch máu), nang cầu thận (thực chất là một cái túi gồm 2 lớp bao quanh cầu thận), ống thận.
So sánh nước tiểu đầu và nước tiểu chính thức
Nước tiểu đầu | Nước tiểu chính thức |
Nồng độ các chất hoà tan loãng hơn | Nồng độ các chất hoà tan đậm đặc hơn |
Chứa ít các chất cặn bã và các chất độc hơn | Chứa nhiều các chất cặn bã và các chất độc hơn |
Còn chứa nhiều chất dinh dưỡng | Gần như không còn chứa chất dinh dưỡng |
Nêu 1 số tác nhân có hại cho hệ bài tiết
- Hoạt động lọc máu để tạo nước tiểu đầu có thể kém hiệu quả hay ngưng trệ hoặc ách tác do các nguyên nhân sau :
+ Một số cầu thận bị hư hại về cấu trúc do các vi khuẩn gây viêm các cơ quan bộ phận khác (tai, mũi, họng,...) rồi gián tiếp gây viêm cầu thận.
+ Các cầu thận còn lại phải làm việc quá tải, suy thoái dần và dẫn tới suy thận toàn bộ.
- Hoạt động hấp thụ lại và bài tiết tiếp của ống thận cũng có thể kém hiệu quả hoặc ách tắc do :
+ Các tế báo ống thân do thiếu ôxi, do làm việc quá sức hay bị đầu độc nhẹ nên làm việc kém hiệu quả hơn bình thường.
+ Các tế bào ống thận bị tổn thương do đói ôxi lâu dài, do bị đầu độc bởi các chất độc (thủy ngân, asenic, các độc tố vi khuẩn, độc tố trong mật cá trắm...). Từng mảng tế bào ống thận có thể bị sưng phồng làm tắc ống thận hoặc thậm chí bị chết và rụng ra làm cho nước tiểu trong ống hòa thẳng vào máu.
- Hoạt động bài tiết nước tiểu cũng có thể bị ách tắc do sởi hay viêm :
+ Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, canxi, phôtphat. ôxalat, xistêin, ... có thể bị kết tinh ở nồng độ quá cao và độ pH thích hợp, tạo nên những viên sỏi làm tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu.
+ Bể thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái có thể bị viêm do vi khuẩn theo đường bài tiết nước tiểu đi lên gây ra.
Câu trả lời của bạn
Sự thiếu ôxi lâu dài sẽ khiến hoạt động hấp thụ và bài tiết tiếp của ống thận kém hiệu quả là do : Bằng tính toán và thực nghiệm người ta thấy rằng : khối lượng của thận chỉ bằng 0,5% khối lượng của cơ thể nhưng đã sử dụng lượng ôxi bằng 8% nhu cầu toàn cơ thể. Đặc biệt lượng ôxi dành cho thận chủ yếu lại là cho hoạt động của ống thận, tới 70%.
Một Số tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu: - Hoạt động lọc máu để tạo nước tiểu đầu có thể kém hiệu quả hay ngưng trệ hoặc ách tác do các nguyên nhân sau : + Một số cầu thận bị hư hại về cấu trúc do các vi khuẩn gây viêm các cơ quan bộ phận khác (tai, mũi, họng,...) rồi gián tiếp gây viêm cầu thận. + Các cầu thận còn lại phải làm việc quá tải, suy thoái dần và dẫn tới suy thận toàn bộ. - Hoạt động hấp thụ lại và bài tiết tiếp của ống thận cũng có thể kém hiệu quả hoặc ách tắc do : + Các tế báo ống thân do thiếu ôxi, do làm việc quá sức hay bị đầu độc nhẹ nên làm việc kém hiệu quả hơn bình thường. + Các tế bào ống thận bị tổn thương do đói ôxi lâu dài, do bị đầu độc bởi các chất độc (thủy ngân, asenic, các độc tố vi khuẩn, độc tố trong mật cá trắm...). Từng mảng tế bào ống thận có thể bị sưng phồng làm tắc ống thận hoặc thậm chí bị chết và rụng ra làm cho nước tiểu trong ống hòa thẳng vào máu. - Hoạt động bài tiết nước tiểu cũng có thể bị ách tắc do sởi hay viêm : + Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, canxi, phôtphat. ôxalat, xistêin, ... có thể bị kết tinh ở nồng độ quá cao và độ pH thích hợp, tạo nên những viên sỏi làm tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu. + Bể thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái có thể bị viêm do vi khuẩn theo đường bài tiết nước tiểu đi lên gây ra.
Câu trả lời của bạn
Hầu hết các loại sỏi thận đều không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Tuy nhiên, bằng cách kết hợp những phần tử nhỏ bé lại với nhau, theo thời gian, sỏi thận sẽ lớn dần lên và gây ra triệu chứng đau, điển hình là các cơn đau quặn thận dữ đội. Có năm loại thành phần hóa học chính cấu thành sỏi thận là canxi oxalate, canxi photphat, struvite, axit uric và cysteine. Trong đó, các sỏi thận có thành phần hóa học là canxi oxalate là phổ biến nhất.
Sự hình thành sỏi thận dựa trên nồng độ cao các tinh thể. Ví dụ như tinh thể canxi oxalate được lọc qua thận rồi vào nước tiểu. Tại đây, chúng nhanh chóng gắn kết lại với nhau và hình thành tinh thể. Có hai loại tinh thể cơ bản:
Sỏi thận được hình thành khi lượng nước tiểu quá ít hay nồng độ các chất khoáng kể trên trong nước tiểu tăng cao, lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Những tinh thể này được tạo ra thông qua quá trình lọc máu tại các ống thận hình thành nước tiểu. Chúng thường lắng đọng tại nhú thận vì đây là nơi các tinh thể sẽ trải qua giai đoạn gắn kết với nhau. Theo thời gian, tinh thể sẽ càng ngày càng lớn dần, tạo thành viên sỏi và được giữ lại thận cũng như tiếp tục phát triển.
Sỏi thận được hình thành khi lượng nước tiểu quá ít hay nồng độ các chất khoáng kể trên trong nước tiểu tăng cao, lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Những tinh thể này được tạo ra thông qua quá trình lọc máu tại các ống thận hình thành nước tiểu
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *