Trong bài này các em sẽ được tìm hiểu về cơ chế thông khí ở phổi, thấy được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan: cơ. Xương, thần kinh…; cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở tế bào.
Cử động hô hấp | Hoạt động của các cơ xương lồng ngực | Thể tích lồng ngực | ||
Cơ liên sườn ngoài | Xương ức và xương sườn | Cơ hoành | ||
Hít vào | Co | Nâng lên | Co | Tăng |
Thở ra | Dãn | Hạ xuống | Dãn | Giảm |
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 21 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Sự thông khí ở phổi do:
Thực chất sự trao đổi khí ở phổi và tế bào là:
Khi hít vào thì
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 21để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 70 SGK Sinh học 8
Bài tập 2 trang 70 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 70 SGK Sinh học 8
Bài tập 4 trang 70 SGK Sinh học 8
Bài tập 3 trang 40 SBT Sinh học 8
Bài tập 1 trang 40 SBT Sinh học 8
Bài tập 2-TL trang 40 SBT Sinh học 8
Bài tập 2-TN trang 40 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 41 SBT Sinh học 8
Bài tập 4 trang 41 SBT Sinh học 8
Bài tập 5 trang 41 SBT Sinh học 8
Bài tập 7 trang 41 SBT Sinh học 8
Bài tập 8 trang 41 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 41 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 42 SBT Sinh học 8
Bài tập 11 trang 42 SBT Sinh học 8
Bài tập 12 trang 42 SBT Sinh học 8
Bài tập 14 trang 42 SBT Sinh học 8
Bài tập 16 trang 43 SBT Sinh học 8
Bài tập 22 trang 44 SBT Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 8 DapAnHay
Sự thông khí ở phổi do:
Thực chất sự trao đổi khí ở phổi và tế bào là:
Khi hít vào thì
Vai trò của sự thông khí ở phổi.
Trao đổi khí ở phổi là quá trình:
Trao đổi khí ở tế bào bao gồm các quá trình:
Trong quá trình trao đổi khí ở tế bào, loại khí nào sẽ khuếch tán từ tế bào vào máu?
Trong quá trình trao đổi khí ở tế bào, loại khí nào sẽ khuếch tán từ máu vào tế bào?
Trong quá trình trao đổi khí ở phổi, loại khí nào sẽ khuếch tán từ máu vào không khí ở phế nang?
Trong quá trình trao đổi khí ở phổi, loại khí nào sẽ khuếch tán từ không khí ở phế nang vào máu?
Trình bày tóm tắt quá trình hô hấp ở cơ thể người.
Hô hấp ở cơ thể người và thỏ có gì giống và khác nhau?
Khi lao động hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có biến đổi như thế nào để đáp ứng nhu cầu đó?
Thử nhìn đồng hồ và đếm nhịp thở của mình trong 1 phút lúc bình thường (thở nhẹ) và sau khi chạy tại chỗ 1 phút (thở mạnh). Nhận xét kết quả và giải thích.
So sánh sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào?
Nêu mối liên quan giữa các giai đoạn trong quá trình hô hấp?
Hoạt động hô hấp ở người diễn ra như thế nào?
Tốc độ vận chuyển máu ở các mao mạch phổi diễn ra chậm
A. Thuận lợi cho quá trình trao đổi khí.
B. Tăng khả năng hấp thụ các chất.
C. Giúp tăng hiệu quả hô hấp.
D. Cả A và B.
Hiệu quả hô hấp sẽ tăng khi
A. Thở sâu
B. Chở bình thường.
C. Tăng nhịp thở
D. Cả A và B.
Cách hô hấp đúng là
A. Thở bằng mũi
B. Thở bằng miệng.
C. Hít vào ngắn hơn thở ra
D. Cả A và B.
Sự trao đổi khí ở tế bào diễn ra theo cơ chế
A. Thẩm thấu.
B. Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.
C. Khuếch tán từ nơi có nồng độ khí cao đến nơi có nồng độ khí thấp.
D. Cả A và C.
Khí cặn là gì?
A. Là khí thường được đổi mới.
B. Là khí bẩn đọng lại ở đường dẫn khí.
C. Là khí còn lại trong phổi
D. Cả A và B
Không khí trong phổi cần thường xuyên đổi mới vì:
A. tế bào cần nhiều không khí.
B. cần có O2 cung cấp cho mọi hoạt động thường xuyên diễn ra trong cơ thể.
C. cần có CO2 cung cấp cho tế bào
D. cả A, B và C đều sai.
Chức năng của đường dẫn khí là
A. Dẫn không khí ra và vào phổi.
B. Làm sạch và làm ấm không khí.
C. Bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.
D. Cả A, B và C.
Phần ngoài khoang mũi có nhiều lông có tác dụng
A. Dẫn không khí ra và vào phổi.
B. Làm sạch và làm ấm không khí.
C. Bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.
D. Cả B và C.
Phản xạ ho có tác dụng
A. Dẫn không khí ra và vào phổi.
B. Làm sạch và làm ấm không khí.
C. Tống các chất bẩn hoặc các dị vật.
D. Ngăn cản bụi.
Hoạt động hô hấp có vai trò
A. Cung cấp O2 cho tế bào để phân giải các chất hữu cơ tạo năng lượng.
B. Thải loại khí CO2 ra khỏi cơ thể.
C. Bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.
D. Cả A và B.
Các giai đoạn trong hô hấp có vai trò chung là
A. Tăng nồng độ O2 và giảm nồng độ CO2 trong máu.
B. Cung cấp O2 cho tế bào của cơ thể và nhận CO2 do tế bào thải ra, đưa ra khỏi cơ thể.
C. Giúp không khí trong phổi thường xuyên đổi mới.
D. Cả A và B.
Hít vào và thở ra được thực hiện nhờ
A. Hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích lồng ngực.
B. Hoạt động co bóp của tim.
C. Hoạt động của lồng ngực.
D. Hoạt động của các cơ liên sườn.
Câu nào đúng ghi Đ và càu nào sai ghi S vào ô trống:
Câu | Đúng | Sai |
1. Hít vào và thở ra nhịp nhàng giúp cho phổi được thông khí. | ||
2. Hít vào chỉ nhờ hoạt động của lồng ngực. | ||
3. Chỉ có trao đổi khí ở phổi mới diễn ra theo cơ chế khuếch tán. | ||
4. Cử động hô hấp gồm 1 lần hít vào và 1 lần thở ra. |
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
tại sao không nên hô hấp bằng miệng ?
Câu trả lời của bạn
Chia sẻ trên Sức khỏe và đời sống, bác sĩ Nguyên Diễn cho biết, hệ hô hấp bao gồm phổi và đường hô hấp.Trong đó, lỗ mũi thuộc đường hô hấp và được coi là màng chắn đầu tiên trước khi không khí đi vào cơ thể.
Trong hốc mũi, một lớp niêm mạc che phủ với nhiều mạch máu nhỏ li ti và các tuyến thể giúp làm ẩm không khí được hít vào.
Bên cạnh đó, một chất nhầy được tiết ra từ các tuyến thể trong niêm mạc mũi nhằm mục đích giữ bụi bặm và vi khuẩn trong không khí lại cùng với lông mũi cũng ngăn cản bụi.
Đặc biệt, tế bào khứu giác trong niêm mạc mũi giúp ta ngửi thất những mùi kích thích hoặc có hại cho cơ thể rồi phản ánh lên não, khi đó chúng ta sẽ bịt mũi lại để giảm nhẹ sự thương tổn do khí độc gây ra.
Việc thở bằng miệng không tốt cho hệ hô hấp bởi miệng là cơ quan của hệ tiêu hóa, không có những công năng như mũi.
Nếu không phải trong những trường hợp bắt buộc thì không nên thở bằng miệng bởi không khí và bụi bẩn có thể trực tiếp đi vào phổi gây ra các bệnh về phổi và đường hô hấp.
Một trong những triệu chứng rõ nhất của bệnh về đường hô hấp là khó thở đứng và ho dai dẳng. Theo Dieutri.vn, khó thở đứng là hiện tượng khó thở trong tư thế đứng nhưng lại dịu đi khi nằm xuống. Ở người mắc chứng ho dai dẳng thì ho có thể bị khởi phát từ các cơ quan nhận cảm khu trú ở đường khí phế quản, đường hô hấp trên và những cơ quan khác như xoang, ống tai,…
2, Một người hô hấp bình thường là 18nhịp/phút , mỗi nhịp hít vào 400 ml khí.Khi hô hấp sâu là 12 nhịp/phút ,mỗi nhịp hít vào 600ml khí
a,Tính khí lưu thông ,khí vô ích ,khí hữu ích ở hô hấp thường và hô hấp sâu (biết rằng lượng khí vô ích ở khoảng chết ở mỗi nhịp là 150 ml)
b,Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu?
Câu trả lời của bạn
Một người thở bình thường 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400ml không khí:
- Khí lưu thông /phút là:
18 . 400ml = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết là:
150ml . 18 = 2700 (ml).
- Khí hữu ích vào đến phế nang là:
7200ml - 2700ml = 4500 (ml).
=> Khi người đó thở sâu 12 nhịp/phút mỗi nhịp hít vào 600ml
- Khí lưu thông /phút là: 600ml.12 = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 12 = 1800 (ml)
- Khí hữu ích vào đến phế nang là: 7200ml – 1800ml = 5400 (ml)
Sự khác nhau giữu hô hấp thường và hô hấp sâu:
Hô hấp thường :
- Diễn ra một cách tự nhiên, không ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp ít hơn (chỉ có sự tham gia của 3 cơ: Cơ nâng sườn, cơ giữa sườn ngoài và cơ hoành).
- Lưu lượng khí được trao đổi ít hơn.
Hô hấp sâu:
- Là một hoạt động có ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt dộng hô hấp nhiều hơn (ngoài 3 cơ tham gia trong hô hấp thường còn có sự tham gia của cơ ức đòn chũm, cơ giữa sườn trong, cơ hạ sườn.
- Lưu lượng khí được trao đổi nhiều hơn.
N/L
Câu trả lời của bạn
-Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
+Sự thở:
Sự thở giúp thông khí ở phổi, tạo điều kiện cho trao đổi khí diễn ra liên tục ở tế bào+Trao đổi khí ở phổi: Sự trao đổi khí tại phổi là quá trình khuếch tán O2 từ phế nang vào mao mạch phổi và CO2 theo chiều ngược lại qua màng phế nang-mao mạch.
+Trao đổi khí ở các tế bào:Khuếch tán của \(o_2\)vào tế bào của\(CO_2\) từ tế bào vào máu .Các khí trao đổi từ nồng độ cao đến thấp.oxi từ hồng cầu\(\rightarrow\)tế bào ở các mô cơ thể chuyển thành cacbonic\(\rightarrow\) mao mạch.
hãy giải thích hiện tượng nợ oxi là j
Câu trả lời của bạn
oxi cung cấp và lượng oxi cần thiết cho nhu cầu của cơ thể. khi cơ thể hoạt động với cường độ nhanh và mạnh thì cơ hoạt động rất mạnh, các tế bào cơ thực hiện quá trình hô hấp tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho hoạt động co cơ bằng cách phân hủy các dạng dự trữ trong cơ thể (nhất là glucose). trong điều kiện oxi cung cấp cho cơ thể không đủ mà lượng cần thiết thì quá cao thì ở cơ thế quá trình phân hủy glucose không xảy ra một cách hoàn toàn như lúc bình thường. trong quá trình đường phân, cơ thể tạo ra acid piruvic và tiếp tục phân hủy acid này (trong điều kiện hiếu khí, tức thừa oxi), nhưng ở đây, cơ thể lại không được cung cấp đầy đủ khí oxi nên acid này không được phân hủy đầy đủ để tạo ra đầy đủ năng lượng. không phải vì thế mà acid này tiếp tục tồn tại, trong môi trường yếm khí (thiếu oxi) thì acid này tiếp tục được tế bào phân hủy thành dạng acid khác là acid lactic cũng tạo ra được năng lượng mà ít hơn phân hủy hoàn toàn (cái này là có còn hơn là không --> cung cấp năng lượng cho hoạt động trước đã ^^). nhưng acid này lại không tiếp tục phân hủy, do tính chất của acid lactic nên cơ bị đầu độc dẫn tới hiện tượng mỏi cơ nhanh chóng (khi đủ nồng độ). cũng do hiện tượng này này mà có tên là sự "nợ oxi". vì khi ta nghỉ ngơi sau khi hoạt động mạnh thì thường phải thở hổn hển, gấp gáp để bù lại lượng oxi không cung cấp đầy đủ cho cơ thể. khi cung cấp đầy đủ lượng oxi cần thì acid lactic tiếp tục bị phân hủy để giải phóng năng lượng cho cơ thể (trong điều kiện hiếu khí - có nhiều oxi), đây là hiện tượng diễn ra ở các acid lactic còn trong cơ sẽ tiếp tục phân hủy. phần lớn acid lactic sinh ra trong quá trình hoạt động sẽ được tế bào đưa ra môi trường trong cơ thể và theo dòng máu vận chuyển tới gan. tại gan thì lại diễn ra quá trình ngược lại acid lactic sẽ biến đổi trở lại thành acid piruvic và phần lớn sau đó sẽ bị oxi hóa để giải phóng năng lượng. còn lại một số acid lactic sẽ tiếp tục được sử dụng để tổng hợp lại glucose và glycogene cho cơ thể. Có gi sai bo sung nha
1. Bản chất của sự hô hấp ngoài và hô hấp trong là gì?
2. Giải thích cơ sở sinh lý của tiếng khóc chào đời?
Câu trả lời của bạn
1.- Hô hấp ngoài: thực hiện ở phổi trao đổi khí vs môi trường ngoài bằng sự thở ra và hít vào ( thông khí ở phổi) , đem O2 khuếch tán từ phế nang vào máu và CO2 khuếch tán từ máu vào phế nang.
- Hô hấp trong: thực hiện ở tế bào , là quá trình CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu.
O2 khuếch tán từ máu vào tế bào
2. Cơ sở sinh lí của tiếng khóc chào đời.
- Đứa trẻ khi chào đời bị cắt bỏ dây rốn lượng CO2 thừa ngày càng nhiều trong máu sẽ
kết hợp với nước tạo thành H2CO3 => Ion H+ tăng => Kích thích trung khu hô hấp
hoạt động, tạo ra động tác hít vào, thở ra. Không khí đi ra tràn qua thanh quản tạo nên
tiếng khóc chào đời.
nêu quá trình trao đổi khí ở phổi và tế bào
Câu trả lời của bạn
Sự trao đổi khí ở phổi
Ở phổi diễn ra quá trình trao đổi khí giữa phế nang và máu qua màng phế nang và màng mao mạch bao quanh phế nang.
Từ phân tích thành phần khí, người ta xác định được phân áp (áp suất riêng) của O2 và CO2 của không khí trong phế nang và trong máu tĩnh mạch đến phổi, trong máu động mạch đến mô và trong mô.
phân áp O2 trong phế nang cao hơn trong mao mạch phổi nên theo quy luật khuêch tán thẩm thấu, O2 hoà tan trong lớp thành ẩm ướt của phế nang được khuếch tán qua lớp biểu mô và thành mao mạch phổi để vào máu. Còn phân áp CO2 trong mao mạch phổi lại cao hơn trong phế nang, nên CO2 khuếch tán từ mao mạch phổi vào phế nang. Sau khi vào mao mạch, O2 kết hợp với Hb, biến máu từ đỏ thẫm (nghèo O2) thành máu đỏ tươi (giàu O2) để vận chuyển về tim, rồi từ đó đến các bộ phận cơ thể.
Tốc độ khuếch tán của CO2 nhanh gấp 25 lần so với O2.
Ở phổi, do áp suất CO2 thấp nên KHCO3 giải phóng thành H2CO3 ; H2CO3 bị thuỷ phân thành H2O và CO2.
Cùng với sự thuỷ phân nhanh của HbCO2, CO2 cùng hơi nước khuếch tán ra ngoài phế nang và cuối cùng được thoát ra ngoài.
Sự trao đổi khí ở tế bào:
Nồng độ o xy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.--> OXy Khuyếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuyếch tán từ tế bào vào máu.
hệ tuần hoàn lấy O2 từ các phế nang để vận chuyển tới tế bào và lấy CO2 từ tế bào tới phổi để hệ hô hấp thải ra ngoài.
Hai chu trình luân phiên nhau, liên tục. Nếu một trong hai ngừng thì cơ thể không tồn tại. Không có trao đổi khí ở tế bào thì cơ thể không cần nhu cầu lấy O2 (vì thực chất tế bào là nơi chi dùng dinh dưỡng,O2 và là nơi tạo ra các sản phẩm phân hủy như CO2, các chất thải mà tế bào không xài thì O2 dư nên cơ thể không có nhu cầu lấy thêm; mặt khác quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng ngay bên trong tế bào để tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động) mà như vậy thì các chất dinh dưỡng sẽ không được oxi hóa (quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng) do đó không có năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Ở mô, các tế bào luôn xảy ra quá trình ôxi hoá các chất hữu cơ, nên hàm lượng O2 thấp hơn và hàm lượng CO2 cao hơn nhiều so với trong máu động mạch đến mô.
hất khí khuyếch tán từ nơi có phân áp cao đến nơi có phân áp thấp. Sự chênh lệch phân áp của mỗi nơi sẽ qui định chiều di chuyển của chất khí.
Ở bảng trên, ta thấy phân áp O2 trong động mạch đến mô cao hơn ở bào chất, nên O2 khuếch tán từ máu động mạch sang bào chất của mô. Còn CO2 lại khuếch tán từ bào chất sang máu động mạch cho đến khi cân bằng phân áp O2 và CO2 giữa máu và dịch gian bào. Kết quả làm máu từ đỏ tươi (giàu O2) thành máu đỏ thẫm (giàu CO2), theo tĩnh mạch về tim.
do áp suất CO2 rất cao, nên CO2 khuyếch tán qua màng tế bào hồng cầu, CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 nhờ chất xúc tác cacbonidraza trong hồng cầu. Sau đó H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3- , HCO3- lại khuếch tán ra ngoài huyết tương và kết hợp với Na+ tạo thành NaHCO3, rồi thành KHCO3
H2CO3 + K.Hb => KHCO3 + HHb
quan sát hình trong bảng 24.3, viết nhận xét về sự thay đổi hình dạng và thể tích lồng ngực và phổi trong quá trình thông khí.
Câu trả lời của bạn
- Khi ta hít vào lòng ngực sẽ căng ra và kèm theo thể tích sẽ tăng
- Khi ta thở ra lòng ngực sẽ thóp lại và kèm theo thể tích sẽ giảm đi
vai trò của quá trình hô hấp là gì?
Câu trả lời của bạn
Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật
- Năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt cần thiết để duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể.
- Năng lượng được tích luỹ trong ATP được dùng để: vận chuyển vật chất trong cây, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sửa chữa những hư hại của tế bào …
- Trong quá trình hô hấp nhiều sản phẩm trung gian dược hình thành, các sản phẩm trung gian này là nguyên liệu của các quá trình tổng hợp nhiều chất khác trong cơ thể.
nguyên nhân nào dẫn đến sự thông khí ở phổi? ý nghĩa của hệ hô hấp sâu?
Câu trả lời của bạn
- Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của lổng ngực mà ta thực hiện dược các dộng tác hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới, nhờ vậy mới có đủ O2 cung cấp thường xuyên cho máu.
Hô hấp sâu: nhịp hít, thở sâu hơn
_ Hoạt động các cơ liên quan hô hấp mạnh hơn
_ Lượng khí lấy vào cơ thể nhiều hơn
=> Giúp cơ thể khỏe mạnh, khả năng chịu đựng tốt, hiệu quả hô hấp cao(lượng O2 lấy vào nhiều hơn)
Nguyên nhân nào dẫn đến sự lưu thông khí ở phổi ?
Câu trả lời của bạn
thông khí ở phổi là quá trình thường xuyên thông khí trong phổi thường xuyên được thay đổi nhờ cử động hô hấp (hít vào vào thở ra)
chúc bạn học tốt
Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp ?
Giúp mk với
Câu trả lời của bạn
Thở sâu sẽ giúp oxi vào nhiều hơn,cho nên sẽ tăng hiệu quả hô hấp,lúc đó trong máu sẽ có nhiều oxi hơn,nhịp tim ổn định hơn,tuần hoàn máu tốt hơn,từ đó các cơ quan nội tạng khỏe và làm việc tốt hơn,và khi bạn tập thở sâu thì cơ hoành phải làm việc nặng hơn nên cơ này sẽ khỏe hơn từ đó giúp cho sự thở của bạn tốt hơn,cuối cùng khi bạn thở sâu thì thời gian cho mỗi lần hít ra thở vào là lâu hơn nên ắt sẽ giảm số nhịp thở mỗi phút!
Vì sao cần phải hít thở không khí thoáng và sạch?? Trả lời giúp với!!
Câu trả lời của bạn
Vì sẽ bảo vệ cơ thể mình tránh khỏi các tác nhân gây hại, tạo một cuộc sống khỏe,...
Tuy rằng các cơ quan đường dẫn khí có thể làm giảm bớt bụi, vi khuẩn. nhưng nó không hoàn toàn làm cho khí vào phổi thực sự sạch, nếu thời gian dài phải thanh lọc... các tác nhân cũng như bụi sẽ làm giảm khả năng hoạt động của cơ quan, ảnh hưởng đến sức khỏe hôm nay và ngày mai, hay nói cách khác là sức khỏe lâu dài.
Giải thích hệ hô hấp lúc bình thường và khi chạy nhanh.
Câu trả lời của bạn
- Lúc bình thường do việc hô hấp diễn ra bình thường nên quá trình hô hấp ko có gì thay đổi.
- Khi chạy nhanh, nhu cầu O2 của cơ thể tăng, nên nhịp thở tăng để thỏa mãn nhu cầu O2 của cơ thể.
phân biệt ho hấp thường và hô hấp sâu? lấy ví dụ để chứng minh hô hấp sâu có hiệu quả cao hơn hô hấp thường
Câu trả lời của bạn
phân biệt ho hấp thường và hô hấp sâu:
cả 2 đều là quá trình lấy O2 thải CO2, lượng khí dùng vào khoảng vô ích trong 1 đơn vị thời gian là như nhau
hô hấp thường:nhịp hít và thở 'nông' hơn
hoạt động của cơ hoành, cơ liên sườn (cơ liên quan hô hấp) yếu hơn
Hô hấp sâu: nhịp hít, thở sâu hơn
hoạt động các cơ liên quan hô hấp mạnh hơn
lượng khí lấy vào cơ thể nhiều hơn
=>giúp cơ thể khỏe mạnh, khả năng chịu đựng tốt, hiệu quả hô hấp cao(lượng O2 lấy vào nhiều hơn)
(VD: nín thở lâu hơn so với hô hấp thường ; người hô hấp sâu lặn tốt hơn người hô hấp thường)
Mô tả quá trình cử động hô hấp? Dung tích sống là gì? Làm thế nào để có dung tích sống lí tưởng? Chỉ ra các tác nhân ô nhiễm gây hại cho hệ hô hấp?
Câu trả lời của bạn
* Quá trình hô hấp
Khí ô-xi được mũi hít vào đi qua khí quản, đến phổi.
- Ở phổi, các phế nan hoạt động lọc máu đỏ sẫm giàu cacbonic ở động mạch phổi, khí ô-xi tác dụng với máu, được hồng cầu vẫn chuyển => máu chuyển thành đỏ tươi.
- Máu đỏ tươi qua động mạch, len lỏi vào các mạch nhỏ. Khí ô-xi từ mạch nhỏ thấm qua nước mô rồi thấm vào tế bào.
- Tế bào trao đổi khí rồi thải ra ngoài nước mô, theo đường tĩnh mạch trở về tim, sau đó theo động mạch phổi trở về phổi. Các phế nan trong phổi lọc máu, khí cacbonic được tống ra ngoài theo đường khí quản ---> mũi ---> ra môi trường ngoài.
* Dung tích sống thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể hít vào và thở ra
*Cần luyện tập thể dục thể thao đúng cách, thường xuyên đều đặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng
* Các tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ hô hấp của người:
+ Bụi, các khí độc hại như NOx, SOx, CO, nicôtin,...
+ Các vi sinh vật gây bệnh.
Hãy nêu quá trình hô hấp gồm những hoạt động nào? Ý nghĩa của hoạt động
Câu trả lời của bạn
*Hô hấp gồm 3 giai đoạn chính: sự thở, trao đổi khí ở phổi, trao đổi khí ở tế bào
- sự thở: là sự hít vào và thở ra làm cho khí ở phổi thường xuyên được đổi mới.
- trao đổi khí ở phổi:
+ Sự trao đổi khí theo cơ chế từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp
+ Không khí ở ngoài phế nang ( động tác hít vào) giàu O2 nghèo CO2 . Máu tới từ phế nang giàu CO2 nghèo O2 .Nên O2 từ phế nang khếch tàn vào máu và CO2 từ máu khếch tán vào phế nang
- trao đổi khí ở tế bào: máu từ phổi về tim giàu ôxi sẽ theo các đọng mạch đến tế bào. Tại tế bào luôn diễn ra quá trình oxi hóa các
chất hữu cơ đẻ giải phóng và đồng thời tạo ra chất phân hủy là cacbonic, nên nồng độ oxi luôn thấp hơn trong máu và lượng cacbonic luôn cao hơn trong máu
câu 1 :)) Nêu các cơ quan trong hệ hô hấp của người và chức năng của chúng ?
câu 2 .-. Giải thích tại sao hút thuốc lá có hại cho hệ hô hấp ? Vai trò quan trọng của hô hấp đối với cơ thể sông như thế nào ?!
câu 3 ._. Vệ sinh hô hấp : tại sao, tác nhân , giải pháp , biện pháp , rèn luyện ??!
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Các cơ quan hệ hô hấp :
-Đường dẫn khí : Mũi,họng,thanh quản,khí quản,phế quản
-Hai lá phổi:lá phổi trái,lá phổi phải
Chức năng:
-Đường dẫn khí: Dẫn khí vào ra,làm ấm,làm ấm không khí đi vào và bảo vệ phổi
-Hai lá phổi: Là nơi trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài
Trình bày các giai đọan của quá trình hô hấp
THANKS
Câu trả lời của bạn
Gồm 4 giai đoạn:
- Thông Khí ở phổi: ko khí đi vào và ra khỏi cơ quan trao đổi khí...
- TĐK ở phổi: Thông qua phế nang, nhờ sự chênh lệch về nồng độ các chất...ôxi từ phế nang khuếch tán vào máu và cacbonic từ máu khuếch tán vào phế nang .
- Vẫn chuyển khí: oxi đi từ phổi tới TB và Co2 đi từ TB về phổi nhờ sự lưu thông
- TĐK ở tế bào: ôxi được khuếch tán vào máu và cacbonic từ tế bào khuếch tán vào máu
#Chúc_bạn_học_tốt
*Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu : sự thở , trao đổi khí ở phổi , trao đổi khí ở tế bào .
- Sự thở ( thông khí ở phổi ) : Là sự hít vào và thở ra làm cho khí trong phổi thường xuyên đc đổi mới .
- Trao đổi khí ở phổi :
+ Sự trao đổi khí theo cơ chế khuêchs tán từ nơi có nồng độ cao đén nơi có nồng độ thấp .
+ Không khí ở ngoài phế nang ( động tác hít vào ) giàu khí ôxi , nghèo cacbonic . Máu từ tới phế nang giàu khí cacbonic , nghèo ôxi .Nên ôxi từ phế nang khuếch tán vào máu và cacbonic từ máu khuếch tán vào phế nang .
- Trao đổi khí ở tế bào :
Máu từ phổi về tim giàu ỗi sẽ theo các động mạch đến tế bào . Tại tế bào luôn diễn ra quá trình ôxi hóa các chất hữu cơ để giải phóng năng lượng , đồng thời tạo ra sản phẩm phân hủy là cacbonic , nên nồng độ ôxi luôn thấp hơn trong máu và nồng độ cacbonic thấp hơn trong máu . Do đó ôxi được khuếch tán vào máu và cacbonic từ tế bào khuếch tán vào máu .
Câu 1: Giải thích sự khác nhau ở mỗi thành phần khí hít vào và thở ra.
Câu 2 Tại sao máu vận chuyển chậm nhấy trong tĩnh mạch? Ý nghĩa.
Câu trả lời của bạn
1.-Giải thích sự khác nhau:
+Ti lệ % O2 trong khí thở ra thấp rõ rệt, do O2 đã khuếch tán từ khí phế nang vào máu mao mạch.
+Ti lệ % CO2 trong khí thở ra cao rõ rệt, do CO2 đã khuếch tán từ máu mao mạch ra khí phế nang.
+Hơi nước bão hòa trong khí thở ra do được làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất nhày phủ toàn bộ đường dẫn khí.
+Tỉ lệ % N2 trong khí hít vào và thở ra khác nhau không nhiều, ở khí thở ra có cao hơn chút do tỉ lệ O2 bị hạ thấp hẳn. Sự khác nhau này không có ý nghĩa sinh học.
2.-Máu vận chuyển trong tĩnh mạch chậm do tĩnh mạch có lòng mạch rộng và có các van.
-Ý nghĩa: Giúp máu trở về tim với vận tốc và áp lực nhỏ=>Tim hoạt động bình thường và ổn định (không bị nhồi máu).
Tại sao cần có sự thông khí ở phổi
Câu trả lời của bạn
Lồng ngực đóng vai trò quan trọng trong quá trình thông khí, được cấu tạo như một khoang kín:
- Phía trên là cổ, gồm các bó mạch thần kinh lớn, thực quản và khí quản.
- Phía dưới là cơ hoành, một cơ hô hấp rất quan trọng, ngăn cách với ổ bụng.
- Xung quanh là cột sống, 12 đôi xương sườn, xương ức, xương đòn và các cơ liên sườn bám vào, trong đó quan trọng là các cơ hô hấp.
Khi các cơ hô hấp co giãn, xương sườn sẽ chuyển động làm kích thước của lồng ngực thay đổi và phổi co giãn theo, nhờ đó mà thở được. Có đường dẫn khí là một hệ thống ống, từ ngoài vào trong gồm có: mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, phế quản đi vào hai lá phổi. Trong lá phổi, các phế quản chia nhánh nhiều lần, tiểu phế quản tận, tiểu phế quản hô hấp, cuối cùng nhỏ nhất là ống phế nang dẫn vào các phế nang.
\(\Rightarrow\)Sự thông khí ở phổi
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *