Qua bài học này, các em sẽ biết được các kiến thức như: quần thể ngẫu phối, định luật Hacdi-Vanbec và trạng thái cân bằng di truyền của quần thể, điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacdi-Vanbec. Phải hiểu rõ sự ổn định lâu dài của quần thể trong tự nhiên đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Từ đó các bạn có ý thức bảo vệ môi trường sống của SV, đảm bảo sự phát triển bền vững
Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen (thành phần kiểu gen) của quần thể tuân theo công thức sau:
p2 + 2pq + q2 = 1
p: tần số alen trội, q: tần số alen lặn (p + q = 1)
Quần thể phải có kích thước lớn, số lượng cá thể nhiều
Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau 1 cách ngẫu nhiên.
Không có đột biến chọn lọc tự nhiên
Không có đột biến
Không có sự di- nhập gen giữ các quần thể
Cách giải:
p +q = 1
Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng:
p2 AA + 2pqAa + q2 aa
Như vậy trạng thái cân bằng của quần thể phản ánh mối tương quan sau:
p2 q2 = (2pq/2) x 2
Xác định hệ số p2, q2, 2pq
Thế vào p2 q2 = (2pq/2) x 2 quần thể cân bằng.
Thế vào p2 q2 # (2pq/2) x 2 quần thể không cân bằng
Một quần thể có cấu trúc di truyền là
0.68AA + 0.24 Aa + 0.08 aa = 1
Tính tần số tương đối của các alen của quần thể trên? Quần thể trên có cân bằng không?
Tần số tướng đối của alen A pA= 0,68+ 0,24/2= 0,8
Tần số tương đối của alen a qa= 0,08 + 0,24/2= 0,2
⇒ pA+ qa = 1
⇒ Quần thể cân bằng
Cách giải:
Cấu trúc di truyền của quần thể :
Ở gà, cho biết các kiểu gen: AA qui định lông đen, Aa qui định lông đốm, aa qui định lông trắng. Một quần thể gà có 410 con lông đen, 580 con lông đốm, 10 con lông trắng.
a. Cấu trúc di truyền của quần thể nói trên có ở trạng thái cân bằng không?
b. Quần thể đạt trạng thái cân bằng với điều kiện nào?
c. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng?
a. Cấu trúc di truyền của quần thể được xác định dựa vào tỉ lệ của các kiểu gen:
Tổng số cá thể của quần thể: 580 + 410 + 10 =1000
Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA là 410 : 1000 = 0,41
Tỉ lệ thể dị hợp Aa là 580 : 1000 = 0,58
Tỉ lệ thể đồng hợp lặn aa là 10 : 1000 = 0.01
Cấu trúc di truyền của quần thể như sau:
0.41 AA + 0.58aa + 0.01aa
Cấu trúc này cho thấy quần thể không ở trạng thái cân bằng vì
0,41 x 0,01 ≠ (0,58/2)2
b. Điều kiện để quần thể đạt vị trí cân bằng di truyền khi quá trình ngẫu phối diễn ra thì ngay ở thế hệ tiếp theo quần thể đã đat sự cân bằng di truyền
c. Tần số alen A là: 0,41 + 0,58/2= 0.7
Tần số của alen a là:1 - 0.7= 0,3
Sau khi quá trình ngẫu phối xãy ra thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thể hệ sau là:
(0,7A: 0,3a) x (0,7A: 0,3a) ⇒ 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa
Với cấu trúc trên quần thể đạt trạng thái cân bằng vì thoả mãn
(0,9)2 AA + 2(0,7 x 0,3) Aa + (0,3)2 aa
Cách giải:
⇒ Tần số tương đối của alen trội tức tần số p.
Quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng với 2 loại kiểu hình là hoa đỏ(do B trội hoàn toàn quy định) và hoa trắng(do b quy định). Tỷ lệ hoa đỏ 84%. Xác định cấu trúc di truền của quần thể?
Áp dụng công thức định luật p2 BB + 2pq Bb + q2 bb = 1
⇒ Cấu trúc di truyền quần thể :
0.62 BB + 2.0,6.0,4 Bb + 0,42 bb = 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 17 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Định luật Hacđi-Vanbec phản ánh sự
Điểm nào sau đây không thuộc định luật Hacđi-Vanbec?
Một trong những điều kiện quan trọng nhất để quần thể từ chưa cân bằng chuyển thành quần thể cân bằng về thành phần kiểu gen là gì?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 17để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 70 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 70 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 70 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 70 SGK Sinh học 12
Bài tập 1 trang 87 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 87 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 87 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 3 trang 48 SBT Sinh học 12
Bài tập 5 trang 50 SBT Sinh học 12
Bài tập 1 trang 52 SBT Sinh học 12
Bài tập 1 trang 51 SBT Sinh học 12
Bài tập 2 trang 52 SBT Sinh học 12
Bài tập 2 trang 51 SBT Sinh học 12
Bài tập 3 trang 52 SBT Sinh học 12
Bài tập 3 trang 51 SBT Sinh học 12
Bài tập 4 trang 52 SBT Sinh học 12
Bài tập 6 trang 53 SBT Sinh học 12
Bài tập 7 trang 53 SBT Sinh học 12
Bài tập 8 trang 53 SBT Sinh học 12
Bài tập 9 trang 53 SBT Sinh học 12
Bài tập 11 trang 53 SBT Sinh học 12
Bài tập 14 trang 54 SBT Sinh học 12
Bài tập 15 trang 54 SBT Sinh học 12
Bài tập 16 trang 54 SBT Sinh học 12
Bài tập 17 trang 54 SBT Sinh học 12
Bài tập 19 trang 55 SBT Sinh học 12
Bài tập 20 trang 55 SBT Sinh học 12
Bài tập 21 trang 55 SBT Sinh học 12
Bài tập 22 trang 55 SBT Sinh học 12
Bài tập 23 trang 55 SBT Sinh học 12
Bài tập 24 trang 56 SBT Sinh học 12
Bài tập 25 trang 56 SBT Sinh học 12
Bài tập 26 trang 56 SBT Sinh học 12
Bài tập 27 trang 56 SBT Sinh học 12
Bài tập 28 trang 56 SBT Sinh học 12
Bài tập 30 trang 56 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Định luật Hacđi-Vanbec phản ánh sự
Điểm nào sau đây không thuộc định luật Hacđi-Vanbec?
Một trong những điều kiện quan trọng nhất để quần thể từ chưa cân bằng chuyển thành quần thể cân bằng về thành phần kiểu gen là gì?
Một quần thể có 1050 cá thể AA, 150 cá thể Aa và 300 cá thể aa. Nếu lúc cân bằng, quần thể có 6000 cá thể thì số cá thể dị hợp trong đó là
Một quần thể thực vật ban đầu có thành phần kiểu gen là 7 AA: 2 Aa: 1 aa. Khi quần thể xảy ra quá trình giao phấn ngẫu nhiên (không có quá trình đột biến, biến động di truyền, không chịu tác động của chon lọc tự nhiên), thì thành phần kiểu gen của quần thể ở F3 sẽ là:
Trong 1 quần thể ngẫu phối, xét 3 gen: gen thứ nhất có 2 alen và gen thứ 2 có 3 alen nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau, gen thứ 3 có 4 alen nằm trên NST X vùng không tương đồng trên Y. Có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Số loại kiểu gen tối đa liên quan đến các locut trên là 252.
(2) Số loại kiểu gen dị hợp về tất cả các gen trên ở giới đồng giao tử là 18.
(3) Số loại kiểu gen tối đa ở giới XY là 72.
(4) Số loại kiểu gen đồng hợp ở giới đồng giao tử là 36.
Ở 1 quần thể ngẫu phối cân bằng di truyền, xét 1 gen có 3 alen, trội – lặn hoàn toàn: A : quy định lông xám > a : quy định lông đen > a1 : quy định lông trắng. Trong quần thể, số con lông xám chiếm 64%, số con lông đen chiếm 35%, số con lông trắng chiếm 1%. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Tần số alen A = 0,4 ; a = 0,5 ; a1 = 0,1.
(2) Nếu lấy ngẫu nhiên 2 con lông xám của quần thể thì xác suất gặp 1 cá thể đồng hợp là 37,5%.
(3) Số con xám dị hợp chiếm 48%.
(4) Số con dị hợp trong quần thể chiếm 58%.
Tính trạng nhóm máu ở người do 3 alen quy định là IA, IB, IO. Ở một quần thể đang cân bằng về mặt di truyền, trong đó IA = 0,5; IB = 0,2; IO = 0,3. Có bao nhiêu kết luận sau đây là chính xác?
(1) Người có nhóm máu AB chiếm tỉ lệ 20%.
(2) Người không có nhóm máu O chiếm tỉ lệ 91%.
(3) Có 3 kiểu gen đồng hợp về tính trạng nhóm máu.
(4) Người nhóm máu A chiếm tỉ lệ 35%.
(5) Trong số những người có nhóm máu B, người đồng hợp chiếm 25%.
Trong 1 quần thể ngẫu phối, xét 1 gen có 2 alen, trội – lặn hoàn toàn và tần số alen pA – 0,4 và qa = 0,6. Khi quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì dự đoán nào sau đây đúng?
Ở 1 quần thể động vật, xét 1 gen gồm 2 alen A và a nằm trên NST thường. Ở thế hệ xuất phát (P), khi chưa xảy ra ngẫu phối có tần số alen A ở giới đực trong quần thể là 0,8 ; tần số alen A ở giới cái là 0,4. Nếu quần thể này thực hiện ngẫu phối, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Sau 1 thế hệ ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền.
(2) Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng di truyền sẽ là 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1.
(3) Tần số kiểu gen đồng hợp là 32% sau 1 thế hệ ngẫu phối.
(4) Tần số alen A = 0,6 ; a = 0,4 duy trì không đổi từ P đến F2
Điều nào không đúng khi nói về các điều kiện nghiệm đúng định luật Hacđi - Vanbec?
A. Các kiểu gen khác nhau có sức sống khác nhau.
B. Quần thể đủ lớn, xảy ra giao phối tự do giữa các cá thể
C. Không xảy ra chọn lọc tự nhiên, không có hiện tượng di - nhập gen.
D. Không phát sinh đột biến.
Trong một quần thể ngẫu phối, không có chọn lọc, không có đột biến, tần số của các alen thuộc một gen nào đó
A. không có tính ổn định và đặc trưng cho từng quần thể.
B. chịu sự chi phối của quy luật tương tác gen.
C. chịu sự chi phối của các quy luật di truyền liên kết và hoán vị gen.
D. có tính ổn định và đặc trưng cho từng quần thể.
Trong một quần thể ngẫu phối, xét 2 gen alen là D và d, biết tỉ lệ của gen d là 20% thì cấu trúc di truyền của quần thể là
A. 0,64DD + 0,32Dd + 0,04dd.
B. 0,04DD + 0,32Dd + X),64dd
C. 0,32DD + 0,64Dd + 0,04dd
D. 0,25DD + 0,50Dd + 0,25dd.
Nhóm máu MN ở người do 1 gen gồm 2 alen M và N quy định, alen M đồng trội so với N. Kiểu gen MM, MN, NN lần lượt quy định các kiểu hình nhóm máu M, MN, N. Nghiên cứu một quần thể có 730 người gồm 22 người nhóm máu M, 216 người nhóm máu MN và 492 người nhóm máu N. Tần số của alen M và N trong quần thể là
A. M = 82,2% ; N = 17,8%.
B. M = 35,6% ; N = 64,4%.
C. M = 50% ; N = 50%.
D. M = 17,8% ; N = 82,2%.
Ứng dụng định luật Hacđi - Vanbec trong một quần thể ngẫu phối cách li với các quần thể khác, không có đột biến và chọn lọc tự nhiên, người ta có thể tính được tần số các alen về một gen đặc trưng khi biết được số cá thể
A. kiểu hình trội. B. kiểu hình lặn.
C. kiểu hình trung gian. D. kiểu gen dị hợp
Điều nào dưới đây nói về quần thể ngẫu phối là không đúng?
A. Các cá thể trong quần thể chỉ giống nhau ở những nét cơ bản và khác nhau về nhiều chi tiết.
B. Có sự đa dạng về kiểu gen tạo nên sự đa hình về kiểu hình.
C. Quá trình giao phối là nguyên nhân dẫn tới sự đa hình về kiểu gen.
D. Các cá thể trong quần thể khác nhau trong cùng một loài không thể giao phối với nhau.
Một quần thể người, nhóm máu o (kiểu gen I°I°) chiếm tỉ lệ 48,35% ; nhóm máu B (kiểu gen \({I^B}{I^O},{I^B}{I^B},\) ) chiếm tỉ lệ 27,94% ; nhóm máu A (kiểu gen \({I^A}{I^O},{I^A}{I^A}\) ) chiếm tỉ lệ 19,46% ; nhóm máu AB (kiểu gen \({I^A}{I^B}\)) chiếm tỉ lệ 4,25%. Tần số của các alen IA, IB và I° trong quần thể này là:
A. \({I^A}\) = 0,69; \({I^B}\) = 0,13; \({I^O}\) = 0,18.
B. \({I^A}\) = 0,13; \({I^B}\) = 0,18; \({I^O}\) = 0,69.
C. \({I^A}\) = 0,17; \({I^B}\) = 0,26; \({I^O}\) = 0,57
D. \({I^A}\) = 0,18; \({I^B}\) = 0,13; \({I^O}\) = 0,69.
Một quần thể cỏ, khả năng mọc trên đất nhiễm kim loại nặng như nicken được quy định bởi gen trội A. Trong một quần thể có sự cân bằng về thành phần kiểu gen, có 84 % hạt có thể nảy mầm trên đất nhiễm kim loại nặng. Tần số tương đối của các alen A và a là bao nhiêu?
A. p(A) = 0,4 ; q(a) = 0,6
B. p(A) = 0,6 ; q(a) = 0,4.
c. p(A) = 0,7 ; q(a) = 0,3.
D. p(A) = 0,5 ; q(a) = 0,5.
Trong một quần thể động vật ngẫu phối cứ 1000 con thì có 160 con biểu hiện tính trạng lặn về màu lông. Khi giảm phân tạo giao tử thì tỉ lệ giao tử mang gen trội / giao tử mang gen lặn là:
A. 2/3. B. 1,5.
C. 6,25. D. 1/5.
Trong một quần thể ngô, tỉ lệ cây bạch tạng (aa) là 10 -4. Tỉ lệ các cây ngô dị hợp tử (Aa) trong quần thể là
A. 0,990. B. 0,198.
C. 1,980. D. 0,0198.
Bệnh mù màu ở một quần thể người có tỉ lệ nam mắc bệnh là 0,3. Giả sử tỉ lệ nam / nữ = 1/1 và tần số các alen là như nhau ở cả 2 giới. Tỉ lệ người nữ không biểu hiện bệnh nhưng có mang gen bệnh trong quần thể này là
A. 0,30. B. 0,20.
C. 0,60. D. 0,42.
Một quần thể ngẫu phối có 36% cá thể có kiểu gen AA, 28% cá thể có kiểu gen Aa, 36% cá thể có kiểu gen aa thì
A. sau một thế hệ giao phối ngẫu nhiên, kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 0,25%.
B. quần thể đã cân bằng về mặt di truyền.
C. tần số của alen A trong quần thể là 60%.
D. sau một thế hệ cho tự phối bắt buộc, kiểu gen AA chiếm tỉ lệ 0,36%.
Trong một quần thể cân bằng di truyền xét 1 gen có 2 alen T và t quan hệ trội lặn hoàn toàn. Quần thể có 51% cá thể có kiểu hình trội. Đột nhiên điều kiện sống thay đổi làm chết tất cả các cá thể có kiểu hình lặn trước khi trưởng thành. Sau đó, điều kiện sống lại trở lại như cũ. Tần số của alen t sau một thế hệ ngẫu phối là
A. 0,58. B. 0,41.
C. 0,7. D. 0,3.
Cho biết tần số f (A) ở quần thể I = 0,5 và f(A) ở quần thể II = 0,6. Tốc độ di nhập gen từ quần thể II sang quần thể I là 10% thì sau một thế hệ nhập gen tần số alen f (A) ở quần thể I sẽ là
A. 0,60. B. 0,51.
C. 0,55. D. 0,49.
Một quần thể người trên một hòn đảo có 1000 phụ nữ và 1000 người đàn ông trong đó có 40 người đàn ông bị bệnh máu khó đông. Biết rằng bệnh máu khó đông do gen lặn trên NST giới tính X không có alen trên Y, nếu quần thể đã cân bằng di truyền. Tần số phụ nữ bình thường nhưng mang gen gây bệnh là
A. 0,0384. B. 0,0768.
C. 0,2408. D. 0,1204.
Ở người nhóm máu ABO do các gen IA,IB,IOI quy định. Gen IA quy định nhóm máu A đồng trội với gen IB quy định nhóm máu B vì vậy kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB, gen lặn IO quy định nhóm máu O. Trong một quần thể người, người ta thấy xuất hiện 1% có nhóm máu O và 28% nhóm máu AB. Tỉ lệ người có nhóm máu A và B của quần thể đó là
A. 63% và 8% B. 62% và 9%.
C. 6% và 15%. D. 49% và 22%.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. 0,41.
B. 0,3
C. 0,7
D. 0,58.
Câu trả lời của bạn
Từ các dữ kiện của đề bài ta suy ra tỉ lệ kiểu gen tt trong quần thể là 49% → tần số alen t trong quần thể là 70% = 0,7 → tỉ lệ của alen T trong quần thể là (1 – 0,7) = 0,3 → tỉ lệ của kiểu gen TT trong quần thể là (0,3)2 = 0,09 = 9%, → tỉ lệ của kiểu gen Tt trong quần thể là (2 x 0,3 x 0,7) = 0,42 = 42%.
Khi tất cả các cá thể có kiểu hình lặn bị chết thì trong quần thể chỉ còn lại 2 loại kiểu gen với tỉ lệ là: 0,09 TT : 0,42 Tt → tần số của alen T = (0,09 + 0,42/2) / (0.42 + 0,09) ≈ 0,59 → tần số của alen t = (1 – 0,59) = 0,41.
Theo định luật Hacđi-Vanbec thì qua các thể hệ ngẫu phối tần số tương đối của các alen ở mỗi gen không thay đổi. Vì vậy sau 1 thế hệ ngẫu phối tần số tương đối của alen t vẫn là 0,41.
A. 51%.
B. 30%.
C. 17,7%.
D. 42%.
Câu trả lời của bạn
Ta qui ước alen A qui định cuống ngắn, alen a qui định cuống dài. Theo đề bài thuốc lá cuống dài chiếm tỉ lệ 49% → tỉ lệ kiểu gen aa = 49% → tần số alen a trong quần thể là 70% = 0,7 → tỉ lệ của alen A trong quần thể là (1 – 0,7) = 0,3 → tỉ lệ của kiểu gen AA trong quần thể là (0,3)2 = 0,09 = 9%, → tỉ lệ của kiểu gen Aa trong quần thể là (2 x 0,3 x 0,7) = 0,42 = 42%.
Để tạo ra con lai ở FB đồng nhất thì cây thuốc là cuống ngắn đem lai phải có kiểu gen là AA. Tính riêng trong các cây thuốc lá cuống ngắn thì kiểu gen AA chiếm tỉ lệ là 9/(9+42) x100 ≈ 17.7%. Vậy nên phương án trả lời đúng là C.
A. Không xảy ra quá trình đột biến.
B. Không có áp lực của CLTN.
C. Không có hiện tượng di nhập gen.
D. Tần số tương đối của các alen không thay đổi qua các thế hệ ngẫu phối.
Câu trả lời của bạn
Tần số tương đối của các alen không thay đổi qua các thế hệ ngẫu phối là nội dung của định luật Hacđi-Vanbec chứ không phải là điều kiện nghiệm đúng của định luật. Vậy phương án trả lời đúng là D.
A. Quần thể 1: A = 0,8; a = 0,2.
B. Quần thể 2: A = 0,7; a = 0,3.
C. Quần thể 3: A = 0,6; a = 0,4.
D. Quần thể 4: A = 0,5; a = 0,5.
Câu trả lời của bạn
Tỉ lệ kiểu gen dị hợp (Aa) của quần thể được tính bằng công thức: Aa = 2 x p x q.Trong đó: p là tần số tương đối của alen A; q là tần số tương đối của alen a. Tổng 2 số (p + q) luôn bằng 1, vì vậy tích (p x q) lớn nhất khi 2 số bằng nhau. Vậy phương án trả lời đúng là D.
A. 0,3 AA : 0,4 Aa : 0,3 aa
B. 0,49 AA : 0,35 Aa : 0,16 aa
C. 0,01 AA : 0,18 Aa : 0,81 aa
D. 0,36 AA : 0,46 Aa : 0,18 aa
Câu trả lời của bạn
Để nhận biết 1 quần thể đã ở trạng thái cân bằng hay chưa bạn có thể kiểm tra bằng 2 cách:
Cách 1: Cho các cá thể trong quần thể cần kiểm tra thực hiện ngẫu phối, nếu thành phần kiểu gen của quần thể trước và sau ngẫu phối giống nhau thì quần thể đã cân bằng, ngược lại nếu thành phần kiểu gen của quần thể trước ngẫu phối khác với thành phần kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối thì quần thể ban đầu chưa cân bằng.
Cách 2: Nếu quần thể cân bằng phải thoả mãn các điều kiện: p2AA = (pA)2; q2aa = (qa)2; 2pqAa = 2 x p x q.
Với cách làm như vậy bạn sẽ tìm được phương án đúng là C.
A. Quá trình đột biến.
B. Quá trình ngẫu phối.
C. Quá trình CLTN.
D. Sự di nhập gen.
Câu trả lời của bạn
Quá trình đột biến, quá trình CLTN và sự di nhập gen đều là các nhân tố làm thay đổi tần số alen của quần thể còn quá trình ngẫu phối thì không làm thay đổi tần số tương đối của các alen ở mỗi gen. Vì vậy phương án trả lời đúng là C.
A. 0,2 AA : 0,6 Aa : 0,2 aa.
B. 0,09 AA : 0,55 Aa : 0,36 aa.
C. 0,04 AA : 0,32 Aa : 0,64 aa.
D. 0,36 AA : 0,38 Aa : 0,36 aa.
Câu trả lời của bạn
Quần thể có thành phần kiểu gen không thay đổi cấu trúc di truyền khi thực hiện ngẫu phối là những quần thể đã đạt tới trạng thái cân bằng. Sử dụng 1 trong 2 cách kiểm tra được giới thiệu ở câu 10 ta tìm được phương án đúng là C.
A. 0,64/ 0,36.
B. 0,4/ 0,6.
C. 0,6/ 0,4.
D. 0,36/ 0,64.
Câu trả lời của bạn
Theo đề bài tỉ lệ kiểu hình thân xám chiếm tỉ lệ 64% ⇒ tỉ lệ kiểu hình thân đen chiếm tỉ lệ là: (100% - 64%) = 36% ⇒ tỉ lệ kiểu gen aa = 36% ⇒ tần số tương đối của alen a là: qa = 0,6 ⇒ pA = 0,4. Vậy phương án trả lời đúng là B.
A. 0,25 AA : 0,5 Aa ; 0,25 aa.
B. 0,16 AA : 0,48 Aa : 0, 36 aa.
C. 0,4 AA ; 0,51 Aa : 0,09 aa.
D. 0,04 AA : 0,87 Aa : 0,09 aa.
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra ta có: pA/qa = 2/3 (*). Mặt khác ta luôn có pA + qa = 1 (**). Từ (*) và (**) ta suy ra: pA = 0,4; qa = 0,6 ⇒ thành phần kiểu gen của quần thể là:
(0,4)2 AA : (2 x 0,4 x 0,6) Aa : (0,6)2 aa ⇔ 0,16 AA : 0,48 Aa : 0,36 aa.
A. 0,14 AA : 0,26 Aa : 0,6 aa.
B. 0,49AA : 0,21 Aa : 0,09 aa.
C. 0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 aa.
D. 0,09 AA : 0,21 Aa : 0,49 aa.
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra ta có A/a = 0,7/0,3 ⇒ Thành phần kiểu gen của quần thể sau một thế hệ ngẫu phối là: (0,7)2 AA : (2 x 0,7 x 0,3) Aa : (0,3)2 aa ⇔ 0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 aa.
A. 3 : 1.
B. 3 : 2.
C. 1 : 2 : 1.
D. 9 : 12 : 4.
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra ta có A/a = 0,6/0,4 ⇒ Thành phần kiểu gen của quần thể sau một thế hệ ngẫu phối là: (0,6)2 AA : (2 x 0,6 x 0,4) Aa : (0,4)2 aa ⇔ 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa.
- Nếu alen A trội hoàn toàn so với alen a thì tỉ lệ kiểu hình của quần thể là: (0,36 AA + 0,48 Aa) trội : (0,16 aa) lặn ⇔ 21 trội : 4 lặn.
- Nếu alen A trội không hoàn toàn so với alen a thì tỉ lệ kiểu hình của quần thể là: (0,36 AA) trội : (0,48 Aa) trung gian : (0,16 aa) lặn ⇔ 9 trội : 12 trung gian : 4 lặn.
Vậy phương án trả lời đúng là D.
A. 3 : 1.
B. 4 : 1.
C. 24 : 1.
D. 1 : 2 : 1.
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra ta có A/a = 0,8/0,2 ⇒ Thành phần kiểu gen của quần thể sau một thế hệ ngẫu phối là: (0,8)2 AA : (2 x 0,8 x 0,2) Aa : (0,2)2 aa ⇔ 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa.
- Nếu alen A trội hoàn toàn so với alen a thì tỉ lệ kiểu hình của quần thể là: (0,64 AA + 0,32 Aa) trội : (0,04 aa) lặn ⇔ 24 trội : 1 lặn.
- Nếu alen A trội không hoàn toàn so với alen a thì tỉ lệ kiểu hình của quần thể là: (0,64 AA) trội : (0,32 Aa) trung gian : (0,04 aa) lặn ⇔ 18 trội : 8 trung gian : 1 lặn.
Vậy phương án trả lời đúng là C.
A. 0,56 AA : 0,28 Aa : 0,16 aa.
B. 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa.
C. 0,16 AA : 0,48 Aa : 0,36 aa.
D. 0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 a a.
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra ta có: pA = 0,7, qa = 0,3 và tỉ lệ kiểu gen aa = 0,16. Mặt khác ta lại có công thức: qa = q2aa + 2pqAa/2 ⇒ 2pqAa = 2 (qa – q2aa) = 2 (0,3 – 0,16) = 0,28 ⇒ tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể là 0,28 ⇒ tỉ lệ của kiểu gen AA là: 1 – (0,28 + 0,16) = 0,56.
Vậy thành phần kiểu gen của quần thể là: 0,56 AA : 0,28 Aa : 0,16 aa.
A. 0,9 : 0,1.
B. 0,8 : 0,2
C. 0,7 : 0,3.
D. 0,6 : 0,4.
Câu trả lời của bạn
Theo bài ra ta tính được tỉ lệ kiểu hình thân đen là: 1.800/20.000 = 0,09 ⇒ tỉ lệ kiểu gen aa = 0,09 ⇒ tần số alen a là 0,3 ⇒ tần số alen A là: (1 – 0,3) = 0,7. Vậy phương án trả lời đúng là C.
A. 0,45 AA : 0,3 Aa ; 0,25 aa.
B. 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa.
C. 0,25 AA : 0,5 Aa : 0, 25 aa.
D. 0,525 AA : 0,15 Aa : 0,325 aa.
Câu trả lời của bạn
Từ thành phần kiểu gen của quần thể đã cho ta có:
Tần số tương đối của elen A trong quần thể là: pA = 0,45 + 0,3/2 = 0,6
Tần số tương đối của elen a trong quần thể là: qa = 0,25 + 0,3/2 = 0,4.
Vậy thành phần kiểu gen của quần thể sau 1 thế hệ ngẫu phối là:
(0,6)2 AA : (2 x 0,6 x 0,4) Aa : (0,4)2 aa ⇔ 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa.
A. 0,3/ 0,7.
B. 0,4/ 0,6
C. 0,7/ 0,3.
D. 0,85/ 0,15.
Câu trả lời của bạn
Khi loại bỏ các cá thể có kiểu hình thân đen thì thành phần kiểu gen của quần thể còn lại là: 0,2 AA : 0,3 Aa ⇔ 0,4 AA : 0,6 Aa. Ta tính được:
Tần số tương đối của alen A là: pA = 0,4 + 0,6/2 = 0,7
Tần số tương đối của alen a là : qa = 0 + 0,6/2 = 0,3.
A. 0,09 AA : 0,12 Aa : 0,04 aa.
B. 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa.
C. 0,09 AA : 0,87 Aa : 0,04 aa.
D. 0,2 AA : 0,2 Aa : 0,1 aa.
Câu trả lời của bạn
Khi loại bỏ các cá thể có kiểu hình thân đen thì thành phần kiểu gen của quần thể còn lại là: 0,1 AA : 0,4 Aa ⇔ 0,2 AA : 0,8 Aa. Ta tính được:
Tần số tương đối của alen A là: pA = 0,2 + 0,8/2 = 0,6
Tần số tương đối của alen a là : qa = 0 + 0,8/2 = 0,4.
Khi thực hiện ngẫu phối thì thành phần kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối sẽ là:
(0,6)2 AA : (2 x 0,6 x 0,4) Aa : (0,4)2 aa ⇔ 0,36 AA : 0,48 Aa : 0,16 aa.
Hãy xác định tỉ lệ KG và KH của quần thể sau một thế hệ ngẫu phối biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đã xảy ra đột biến gen A thành a với tần số 20% và quần thể không chịu tác động của chọn lọc, sức sống của alen A và a là như nhau và hoa đỏ trội so với hoa trắng.
Câu trả lời của bạn
cho mình xin các dạng tương tự với.
Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu là: 301/1007 AA : 402/1007 Aa : 304/1007
Hay: 0,3 AA : 0,4 Aa : 0,3 aa
Tần số alen A = 0,3 + 0,2 = 0,5 --> tần số alen a = 1 - 0,5 = 0,5
Từ giả thuyết ta có:
Từ đó, suy ra tỉ lệ các loại kiểu hình của quần thể sau 1 thế hệ ngẫu phối là: 16% cây hoa đỏ : 48% cây hoa hồng : 36% cây hoa trắng.
Câu trả lời của bạn
Ta có:
Số cá thể có kiểu gen aa = 1000 – (500 + 200) = 300
Tổng số alen trong quần thể = 2x1000 = 2000
Tần số alen A = \(\frac{{2 \times 500 + 200}}{{2 \times 1000}}\) = 0,6
Tần số alen a = \(\frac{{2 \times 300 + 200}}{{2 \times 1000}}\) = 0,4
Câu trả lời của bạn
Tần số các kiểu gen:
=> Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,5 AA : 0,2 Aa : 0,3 aa
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *