Qua bài học này, các em được biết các kiến thức như: tương tác gen: tương tác bổ sung, tương tác cộng gộp, tác động đa hiệu của gen. Những kiến thức này sẽ giúp các bạn rèn luyện kỹ năng viết sơ đồ lai và phép lai
Tương tác gen là sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các lôcut khác nhau (gen không alen) trong quá trình hình thành một kiểu hình
Thực tế, các gen trong tế bào không trực tiếp tương tác với nhau mà do sản phẩm của chúng tác động qua lại với nhau để tạo kiểu hình
Thí nghiệm:
Giải thích kết quả lai:
Sơ đồ lai:
Ptc: AAbb x aaBB
Gp: Ab aB
F1: AaBb (100% hoa đỏ)
F1 x F1: AaBb x AaBb
GF1: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
Khung penet:
AB | Ab | aB | ab | |
AB | AABB | AABb | AaBB | AaBb |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
aB | AaBB | AaBb | aaBB | aaBb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
Tỉ lệ kiểu gen: 1AABB: 2AABb: 1AAbb: 2AaBB: 4AaBb: 2Aabb: 2Aabb: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb
Tỉ lệ kiểu hình:
9A_B_: 9 hoa đỏ
3A_bb; 3aaB_; 1aabb: 7 hoa trắng
Kết luận:
Thí nghiệm: Tính trạng da trắng ở người do các alen: a1 a1 a2 a2 a3 a3 quy định. (vì các alen này không có khả năng tạo sắc tố melanin), gen trội A1 A2 A3 làm cho da màu đậm
Sơ đồ lai:
P: A1A1 A2A2 A3A3 x a1 a1 a2 a2 a3 a3
(da đen) (da trắng)
F1: A1a1 A2a2 A3a3 (da nâu đen)
Kết luận:
Tác động đa hiệu của gen là hiện tượng 1 gen tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau
Một gen có thể tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau được gọi là gen đa hiệu
Gen HbA ở người quy định tổng hợp chuỗi b-hemôglôbin bình thường gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS cũng quy định sự tồng hợp chuỗi b-hemôglôbin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác 1 aixt amin ở vị trí số 6 (axit amin glutamic thay bằng valin). Gây hậu quả làm biến đổi hồng cầu hình đĩa lõm thành hình lưỡi liềm → Xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lí trong cơ thể.
Khi lai cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng thuần chủng, F1 thu được 100% hoa đỏ. Cho lai F1với cây hoa trắng thuần chủng ở trên, F2 thu được 3 hoa trắng : 1 hoa đỏ. Sự di truyền tính trạng trên tuân theo quy luật nào?
F1 x cây hoa trắng thuần chủng thu được F2 có tỉ lệ KH 3 đỏ : 1 trắng
⇒ F2 có 4 tổ hợp giao tử = 4 x 1 (Vì cây hoa trắng t/c chỉ cho 1 giao tử)
⇒ F1 cho 4 giao tử ⇒ F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb)
⇒ KG của hoa trắng thuần chủng là aabb, kiểu gen của cây hoa đỏ thuần chủng là AABB
⇒ Sơ đồ lai:
Pt/c: AABB x aabb
F1: AaBb x aabb
F2: 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
⇒ Aabb và aaBb quy định tính trạng hoa trắng
⇒ Tính trạng trên tuân theo quy luật tương tác gen, kiểu tương tác bổ trợ gen trội
Một loài thực vật, hình dạng quả gồm 2 tính trạng. Tròn và dài. Tiến hành lai phân tích 1 cây có quả tròn thu được đời con phân li theo tỉ lệ 3 dài : 1 tròn. Xác định quy luật chi phối sự di truyền?
Ta có: Quả tròn x phân tích
→ Fb: 3 : 1 = 4 = 4 x 1
⇒ Kiểu gen cây quả tròn: AaBb x aabb
⇒ Có 2 cặp gen cùng quy định 1 loại tính trạng
⇒ Sự di truyền tuân theo quy luật tương tác gen
P: AaBb (tròn) x aabb
Gp: AB: Ab : aB : ab ab
Fb: \(\underbrace{AaBb}:\underbrace{Aabb:aaBb:aabb}\)
1 tròn 3 dài
⇒ Tương tác gen: bổ sung
Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác nhau, cho lai với cá thể cái. Biết 2 tính trạng trên trội hoàn toàn. Xác định kiểu gen của cá thể cái biết F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 3:3:1:1.
F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 3:3:1:1 = (3:1)(1:1)
Do đó số tổ hợp của F1 là: 3 + 3 + 1 + 1= 8 tổ hợp giao tử = 4 x 2
Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb) ⇒ cho 4 loại giao tử ⇒ Cơ thể cái sẽ cho 2 loại giao tử ⇒ cơ thể cái dị hợp một cặp gen. 1 cặp gen còn lại phải là cặp gen lặn (Vì 1 tính trạng có tỉ lệ 1:1) ⇒ Cơ thể cái có thể có kiểu gen là Aabb hoặc aaBb
Một loài thực vật gen A quy định cây cao, gen a- cây thấp; gen B quả đỏ, gen b- quả trắng. Các gen di truyền độc lập. Đời lai có một loại kiểu hình cây thấp quả trắng chiếm 1/16. Xác định công thức lai?
Cây thấp, trắng (aabb) chiếm tỉ lệ 1/16 ⇒ suy ra số tổ hợp của phép lai trên là 16 tổ hợp = 4×4 ⇒ Mỗi bên bố mẹ đều cho 4 loại giao tử ⇒ P dị hợp 2 cặp gen ⇒ P : AaBb x AaBb
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 10 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Quan hệ giữa gen và tính trạng theo quan niệm Di truyền học hiện đại như thế nào?
Khi một gen đa hiệu bị đột biến sẽ dẫn tới sự biến đổi
Cho phép lai PTC: hoa đỏ x hoa trắng, F1 100% hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, F2 thu được 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 9/16 hoa đỏ: 7/16 hoa trắng. Nếu cho F1 lai phân tích thì tỉ lệ kiểu hình ở Fa được dự đoán là
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 10để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 45 SGK Sinh học 12
Bài tập 2 trang 45 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 45 SGK Sinh học 12
Bài tập 4 trang 45 SGK Sinh học 12
Bài tập 5 trang 45 SGK Sinh học 12
Bài tập 3 trang 53 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 4 trang 53 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 5 trang 53 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 6 trang 53 SGK Sinh học 12 Nâng cao
Bài tập 9 trang 28 SBT Sinh học 12
Bài tập 19 trang 32 SBT Sinh học 12
Bài tập 20 trang 32 SBT Sinh học 12
Bài tập 21 trang 32 SBT Sinh học 12
Bài tập 22 trang 32 SBT Sinh học 12
Bài tập 24 trang 33 SBT Sinh học 12
Bài tập 25 trang 33 SBT Sinh học 12
Bài tập 26 trang 33 SBT Sinh học 12
Bài tập 27 trang 33 SBT Sinh học 12
Bài tập 28 trang 33 SBT Sinh học 12
Bài tập 29 trang 33 SBT Sinh học 12
Bài tập 30 trang 34 SBT Sinh học 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 12 DapAnHay
Quan hệ giữa gen và tính trạng theo quan niệm Di truyền học hiện đại như thế nào?
Khi một gen đa hiệu bị đột biến sẽ dẫn tới sự biến đổi
Cho phép lai PTC: hoa đỏ x hoa trắng, F1 100% hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, F2 thu được 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 9/16 hoa đỏ: 7/16 hoa trắng. Nếu cho F1 lai phân tích thì tỉ lệ kiểu hình ở Fa được dự đoán là
Lai 2 dòng bí thuần chủng quả tròn, thu được F1 toàn quả dẹt; cho F1 tự thụ phấn F2 thu được 271 quả dẹt : 179 quả tròn : 28 quả dài. Xác định kiểu gen của bố mẹ?
Ở ngô, tính trạng về màu sắc hạt do hai gen không alen quy định. Cho ngô hạt trắng giao phấn với ngô hạt trắng thu được F1 có 962 hạt trắng, 241 hạt vàng và 80 hạt đỏ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ hạt trắng ở F1đồng hợp về cả hai cặp gen trong tổng số hạt trắng ở F1 là bao nhiêu?
Ở người, xét 2 cặp gen phân li độc lập nằm trên 2 cặp NST thường, các gen này quy định các enzim khác nhau cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể theo sơ đồ sau:
Các alen đột biến lặn a và b không tạo được các enzim A và B tương ứng, alen A và B là các alen trội hoàn toàn. Khi chất A không được chuyển hóa thành chất B thì cơ thể bị bệnh H. Khi chất B không được chuyển hóa thành sản phẩm P thì cơ thể bị bệnh G. Khi chất A được chuyển hóa hoàn toàn thành sản phẩm P thì cơ thể không bị hai bệnh trên. Một người đàn ông bị bệnh H kết hôn với một phụ nữa bị bệnh G. Biết rằng không xảy ra đột biến mới. Theo lí thuyết, con của cặp vợ chồng này có thể gặp tối đa bao nhiêu trường hợp sau đây?
(1) Có 1 đứa bị đồng thời cả 2 bệnh.
(2) 100% bị bệnh H.
(3) 100% bị bệnh G.
(4) 100% không bị cả 2 bệnh.
(5) 50% bị bệnh G, 50% bị bệnh H.
Ở một loài thực vật, chiều cao cây do 4 cặp gen không alen phân li độc lập, tác động cộng gộp quy định. Sự có mặt mỗi alen trội làm chiều cao tăng thêm 2 cm. Lai cây cao nhất có chiều cao 26 cm với cây thấp nhất, sau đó cho F1 giao phấn với nhau đời con thu được 6304 cây. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết số cây cao 20 cm ở F2 là bao nhiêu?
Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả 2 loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có 1 loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?
(1) Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.
(2) Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.
(3) F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.
(4) Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.
Ở ngô, có 3 gen không alen phân li độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu sắc hạt, mõi gen đều có 2 alen (A, a; B, b; R, r). Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả 2 alen trọi A, B, R cho hạt có màu; các kiểu gen còn lại đều cho hạt không màu. Lấy phấn của cây mọc từ hạt có màu (P) thụ phấn cho 2 cây:
Cây I có kiểu gen aabbRR thu được các cây lai có 50% số cây cho hạt có màu.
Cây II có kiểu gen aaBBrr thu được các cây lai có 25% số cây cho hạt có màu.
Kiểu gen của cây (P) là:
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do 3 cặp gen không alen là A, a; B, b và D, d cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ có một alen trội thì chiều cao cây tăng 5cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có số cây cao 170cm chiếm tỉ lệ?
Các kiểu gen nào trong số các kiểu gen dưới đây có thể giúp cơ thể mở rộng phạm vi biểu hiện kiểu hình?
A. Kiểu gen đồng hợp trội.
B. Kiểu gen đồng hợp lặn.
C. Kiểu gen dị hợp
D. Không có kiểu gen nào.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
ở người bệnh máu không đông có một gen liên kết với NST X và không có alen trên NST Y, cặp bố mẹ máu đông bình thường, sin h 3 nguoif con gồm 1 đứa con trai mắc bệnh máu khó đông, 2 đúa con gái bình thường. xác định kiểu gen của gia đình trên. tính xác suất để cặp bố mẹ trên sinh được đúa con trai bình thuòng
Câu trả lời của bạn
gọi X là NST bình thường và x là NST có alen máu khó đông.
người con trai mắc bệnh máu khó đông, có kiểu gene là xY, 2 người con gái bình thường có kiểu gene có thể là XX hoặc Xx; bố mẹ bth => kiểu gene của bố mẹ là XY và Xx.
XY x Xx
XX Xx XY xY
=> xác suất để cặp bố mẹ sinh được người con trai bình thường là 25%
Cho A: hoa kép a: hoađơn B:màuđỏ b:trắng
Khi cho hai cá thể có kiểu gen giống nhau lai với nhau . F1thu dc 9%hoa đơn ,trắng . Xác định gen của P à tần số hoán vị
Câu trả lời của bạn
Vì cho lai hai kiểu gen giống nhau cho ra hoa đơn trắng (ab/ab), nên ta suy ra P có kiểu gen dị hợp và hoán vị hai bên.
Ta có : F1 : 9% hoa đơn trắng
\(\dfrac{ab}{ab}=0,09\rightarrow\overline{ab}=\sqrt{0,09}=0,3\Rightarrow ab=gtlk\)\(\Rightarrow P:\dfrac{AB}{ab}x\dfrac{AB}{ab}\)
\(\Rightarrow f=1-\left(2\times0,3\right)=0,4=40\%\)
trình bày các tiêu chuẩn để xếp bộ NST người. nêu chức năng của NST X và Y. trình bày triệu chứng lâm sàng di truyền tế bào 1 số hội chứng liên quan rối loạn NST thường và NST giói tính
Câu trả lời của bạn
chức năng của X và Y là qui đinh giới tính ở người XX là nữ XY là nam
Một loài thực vật khi trong kiểu gen có mặt cả gen A và B thì hoa có màu đỏ. Nếu trong kiểu gen chỉ có mặt của A hoặc B thì hoa sẽ có màu vàng và khi không có mặt của gen A và B thì hoa có màu trắng. Cho biết 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
a> Tính trạng màu hoa của loài thực vật này di truyền theo quy luật nào?
b> Xác định kiểu gen của cây hoa đỏ thuần chủng.
c> Khi cho cây dị hợp với 2 cặp gen nói trên tự thụ phấn. xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con F1, F2.
Câu trả lời của bạn
b) (AABB): đỏ
ở người bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường qui định,bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Ở 1 cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố và anh trai bị bệnh mù màu có bà ngoại và mẹ bị điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị điếc bẩm sinh những người khác trong gđ đều không bị 2 bệnh này. a. cặp vợ chồng này sinh 1 đứa con xác suất để đứa con này không bị 2 bệnh là bao nhiêu? b. nếu cặp vợ chồng này đinh sinh 4 đứa con,xác suất để trong 4 đứa chỉ có 1 đứa bị bệnh còn 3 đứa kia đều bình thường là bao nhiêu ?
Câu trả lời của bạn
+ Xét gen gây bệnh mù màu trên NST X:
A: bình thường a: mù màu
- ta có: người vợ có bố và anh trai mù màu có KG XaY
Người vợ không bị mù màu \(\rightarrow\)KG của người vợ là XAXa
- Người chồng không có ai bị mắc bệnh mù màu \(\rightarrow\)KG của người chồng là XAY
- XAXa x XAY \(\rightarrow\) 1XAXA : 1XAXa : 1XAY : 1XaY
XS sinh con không bị bệnh mù màu là: 3/4
+ Xét gen gây bệnh điếc bẩm sinh trên NST thường:
B: bình thường b: bị điếc
- Ta có bên nhà người vợ có bà ngoại và mẹ bị điếc bẩm sinh, những người còn lại không bị bệnh \(\rightarrow\)KG của vợ là Bb \(\rightarrow\) 1/2B : 1/2b
- Bên nhà chồng có em gái bị điếc bẩm sinh có KG bb \(\rightarrow\)KG của người chồng 1/3BB hoặc 2/3Bb \(\rightarrow\) 3/4B : 1/3b
- XS sinh con không bị bệnh điếc bẩm sinh là: 1 - bb = 1 - 1/2 x 1/3 = 5/6
a. XS cặp vợ chồng sinh 1 người con không bị cả hai bệnh là
3/4 x 5/6 = 5/8
b. XS 1 đứa bị cả 2 bệnh là: 1/4 x 1/2 x 1/3 = 1/24
XS sinh 3 đứa không bị cả 2 bệnh là: (5/8)3 = 125/512
Em làm tiếp nha! :)
khi 1 tính trạng quy định nhiều gen thì gọi là hiện tượng gì
Câu trả lời của bạn
Ở loài đậu thơm, màu sắc hoa do 2 cặp gen không alen phân li độc lập chi phối; kiểu gen có mặt 2 alen A và B cho hoa màu đỏ, kiểu có một trong hai alen A hoặc B hoặc thiếu cả 2 alen thì cho hoa màu trắng. Tính trạng dạng hoa do một cặp gen quy định, D quy định dạng hoa kép trội hoàn toàn so với d quy định dạng hoa đơn. Khi cho tự thụ phấn giữa F1 dị hợp 3 cặp gen với nhau, thu được F2 gồm 49,5% cây hoa đỏ, dạng kép, 6,75% cây hoa đỏ, dạng đơn, 25,5% hoa trắng, dạng kép, 18,25% cây hoa trắng, dạng đơn.
1. đem các cây hoa đỏ, kép (A-B-D-) ở F2 giao phối với nhau thì tỷ lệ KH hoa đỏ, kép đời con (F3) sẽ bao nhiêu?
2. đem các cây hoa đỏ, kép (A-B-D-) ở F2 tự thụ phấn thì tỷ lệ KH hoa đỏ, kép đời con (F3)?
Câu trả lời của bạn
F1 có kiểu gen dị hợp AaBbDd tạo ra F2 có tỉ lệ phân li từng cặp gen theo quy luật phân li độc lập.
Trong số các cây hoa đỏ kép ở F2, trong từng cặp gen, tỉ lệ gen đồng hợp trội : gen dị hợp = 1 : 2., cụ thể là (1/3 AA : 2/3 Aa)(1/3 BB : 2/3Bb)(1/3 DD : 2/3Dd).
1. Khi các cây F2 giao phấn với nhau:
2. Khi các cây F2 tự thụ phấn:
gen chi phốibđến sự hình thành nhiều tính trạng được gọi là gì
Câu trả lời của bạn
Gen chi phối sự hình thành của nhiều tính trạng được gọi là gen đa hiệu. Sản phẩm của nó ảnh hưởng ảnh hưởng đến sự biểu hiện của các tính trạng mà nó chi phối, khi gen này bị đột biến thì kéo theo sự biến đổi của rất nhiều tính trạng.
Các bạn ơi, Giải giúp mình bài tập này với ạ. Cảm ơn nhiều.
Ở một loài thực vật, khi cho các cây thuần chủng P có hoa màu đỏ lai với cây có hoa màu trắng, F1 thu được tất cả các cây có hoa màu đỏ. Cho các cây F1 lai với một cây có màu trắng, thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu hình là 5 cây hoa màu trắng : 3 cây hoa màu đỏ. Ở loài thực vật này, để kiểu hình con lai thu được là 3 cây hoa màu trắng : 1 cây hoa màu đỏ thì kiểu gen của cơ thể đem lai phải như thế nào?
A. AaBb x aabb.
B. AaBb x aabb hoặc Aabb x aaBb.
C. Aabb x aaBb hoặc AaBb x Aabb.
D. AaBb x Aabb.
Câu trả lời của bạn
cậu ơi cho tớ hỏi..khi lai AaBb vs Aabb sẽ tạo ra 3A-B-:3A-bb:aaB-:aabb
vậy làm thế nào để nhìn nhanh đc các tỉ lệ đó mà k cần viết ra đc k cậu
Cảm ơn câu trả lời chi tiết của Chai Chai nhá. Mình đọc mà củng ko biết giải hihi may quá
Pt/c: đỏ x trắng
F1: 100% đỏ
F1 x trắng
F2 có 8 tổ hợp lai
⇒ F1, một bên cho 4 tổ hợp giao tử và một bên cho 2 tổ hợp giao tử.
⇒ F1: AaBb × Aabb (hoặc AaBb × aaBb)
F1: AaBb × Aabb
F2: 3A-B- : 3A-bb : aaB- : aabb
Tính trạng di truyền theo cơ chế tương tác bổ sung: A-B- đỏ, A-bb = aaB- = aabb = trắng.
Vậy để kiểu hình con lai là 3 trắng : 1 đỏ thì kiểu gen cơ thể lai là AaBb × aabb hoặc Aabb × aaBb.
Chào mọi người. Mình hỏi chút về bài tập xác định kết quả phép lai mọi người trả lời giúp mình với. Cảm ơn nhé!
Cho cây hoa đỏ ( P) tự thụ phấn, đời F1 có tỷ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ: 3 cây hoa hồng: 3 cây hoa vàng: 1 cây hoa trắng. Nếu lấy tất cả các cây hoa hồng ở F1 cho giao phấn ngẫu nhiên thì tỷ lệ thu được ở F2 là
A. 100% cây hoa hồng
B. 5 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
C. 3 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
D. 8 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
Câu trả lời của bạn
D 8 cây hoa hồng 1 cây hoa trắng
d. 8 cây hoa hồng 1 cây hoa trắng
D. 8 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
A
Mọi người ơi, bài này có quy luật nào đây mọi người? Cảm ơn nhiều nhé!
Lai hai cây hoa trắng thuần chủng với nhau thu được F1 gồm toàn cây hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau được F2 gồm 56,25% cây hoa đỏ : 43,75% cây hoa trắng. Nếu cho cây hoa đỏ F1 giao phấn với từng cây hoa trắng của F2 thu được thế hệ con. Cho các nhận định về sự phần ly kiểu hình ở thế hệ con của từng phép lai như sau:
(1) 9 đỏ : 7 trắng
(2) 1 đỏ : 3 trắng
(3) 3 đỏ : 1 trắng
(4) 3 đỏ : 5 trắng
(5) 1 đỏ : 1 trắng
Trong số các nhận định trên có bao nhiêu nhận định đúng?
Mình xét các trường hợp bạn nhìn rõ nhé. Như này nè.
F2 tỉ lệ 9 : 7 ⇒ tương tác bổ trợ 9 : 7. Khi có cả A và B cho hoa đỏ, còn lại cho hoa trắng.
Cây hoa đỏ F1 có kiểu gen AaBb.
Cây hoa trắng F2 có các kiểu gen Aabb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb.
AaBb × Aabb ⇒ 3 đỏ : 5 trắng.
AaBb × AAbb ⇒ 1 đỏ : 1 trắng.
AaBb × aaBB ⇒ 1 đỏ : 1 trắng.
AaBb × aaBb ⇒ 3 đỏ : 5 trắng.
AaBb × aabb ⇒ 1 đỏ : 3 trắng.
Vậy các nhận định đúng là (2), (4), (5).
Mình viết sơ đồ lai và biện luận kém lắm mọi người ơi. Mong mọi người giúp đỡ. Rất cảm ơn ạ.
Một loài thực vật, cho cây thuần chủng hoa vàng giao phấn với cây thuần chủng hoa trắng (P) thu được F1 gồm toàn cây hoa trắng. Cho F1 tự thụ phấn thu dược F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là 119 cây hoa trắng : 31 cây hoa đỏ : 11 cây hoa vàng. Cho cây F1 giao phấn với cây hoa vàng, biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con của phép lai này là:
A. 1 cây hoa trắng : 2 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.
B. 1 cây hoa trắng : 1 cây hoa đỏ : 2 cây hoa vàng.
C. 2 cây hoa trăng : 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa vàng.
D. 3 cây hoa trắng : 1 cây hoa vàng.
Cố lên bạn, kinh nghiệm là chủ yếu thoiio...
P: Vàng × Trắng ⇒ Trắng
F: Trắng × Trắng ⇒ 12 trắng : 3 đỏ : 1 vàng
⇒ F1 giảm phân sinh ra 4 giao tử ⇒ F1 dị hợp hai cặp gen (A-B-). Kiểu hình màu hoa do hai gen tương tác với nhau quy định màu sắc hoa
⇒ P trắng có kiểu gen AABB, vàng có kiểu gen aabb
Quy ước A- B, A- bb: trắng; aabb: vàng; aaB-: đỏ
F × vàng: AaBb × aabb ⇒ AaBb : Aabb : aaBb : aabb
Bạn viết sơ đồ lai để giải bài tập phần tính xác tỉ lệ này luôn nhé.
Chúc bạn học tốt!!!
Tỷ lệ kiểu hình ở F1: 9 đỏ:3 hồng: 3 vàng: 1 trắng → tính trạng màu sắc hoa do 2 gen tương tác bổ sung tạo nên
Quy ước gen:
A-B- hoa đỏ aaB- hoa vàng
A-bb hoa hồng aabb hoa trắng
Vậy số hoa hồng ở F1 có kiểu gen: 1AAbb: 2 Aabb cho hoa hồng tự thụ phấn ta được
(2A:1a)(2A: 1a)bb= 8/9 A-bb: 1/9 aabb hay 8 hồng: 1 trắng
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *