Để giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo học tập DapAnHay giới thiệu đến các em tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy SGK Cánh diều, được biên tập và tổng hợp với từng hoạt động và kiến thức tổng quát. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt.
- Quá trình phát hiện ra kim loại: Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.
Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
- Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
- Ở phương Đông, cư dân thường quay quần gắn bó với nhau làm thủy lợi (đắp đê, đào kênh, mương,…), cùng sản xuất nông nghiệp. Mối quan hệ giữa người với người rất gần gũi, thân thiết.
- Cuối thời nguyên thủy những chuyển biến về kinh tế Việt Nam gắn liền với các nền văn hóa tiêu biểu như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cụ thể:
+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Đến văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gò Mun, công cụ bằng đồng thau nhiều hơn về số lượng và chủng loại.
+ Cuối thời nguyên thủy, con người dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dòng sông lớn (sông Hồng, sông Mã, sông Cả (sông Lam),...)
Công cụ lao động bằng kim loại đã xuất hiện như thế nào? Điều này làm cho kinh kế, xã hội cuối thời nguyên thuỷ có những chuyển biến ra sao?
Hướng dẫn giải:
Đọc thông tin trong SGK và tham khảo tài liệu tham khảo
Lời giải chi tiết:
- Đồng và sắt được phát hiện một cách ngẫu nhiên, tìm thấy từ những đám cháy, những thỏi đồng nóng chảy, vón cục là đồng đỏ (đồng nguyên chất) vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN. Sau đó người ta biết pha chế để tạo ra đồng thau. Sắt được phát hiện muộn hơn vào cuối thiên niên kỉ I TCN.
- Những chuyển biến từ khi công cụ lao động bằng kim loại ra đời:
+ Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.
+ Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
Quan sát các hình từ 5.1 đến 5.4 và đọc thông tin, hãy:
- Trình bày quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy.
- Nêu vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
Hướng dẫn giải:
- Quan sát hình ảnh, kết hợp phân tích nội dung mục Sự phát hiện ra kim loại và chuyển biến về kinh tế cuối thời nguyên thủy
Lời giải chi tiết:
- Quá trình phát hiện ra kim loại: Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.
Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
Câu 1
- Quan sát sơ đồ hình 5.5, hãy:
+ Nêu sự chuyển biến trong đời sống xã hội của người nguyên thủy khi kim loại xuất hiện.
+ Cho biết mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có giai cấp có gì khác so với xã hội nguyên thủy?
Hướng dẫn giải:
Quan sát sơ đồ mô phỏng sự chuyển biến của xã hội cuối thời kì nguyên thủy, kết hợp thông tin bài học, tiến hành phân tích nội dung câu hỏi và rút ra câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Sự chuyển biến trong đời sống xã hội của con người khi kim loại xuất hiện:
Công cụ kim loại xuất hiện và ngày càng được sử dụng phổ biến đã đưa đến nhiều chuyển biến trong xã hội của con người:
- Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
Sự chuyển biến của quan hệ xã hội:
- Trong xã hội nguyên thủy: “công bằng và bình đẳng” được coi là nguyên tắc vàng trong mối quan hệ giữa người với người.
- Trong xã hội có giai cấp: quan hệ công bằng – bình đẳng bị phá vỡ, thay vào đó là mối quan hệ bất bình đẳng giữa các giai cấp.
+ Giai cấp thống trị (những người giàu có) nắm trong tay quyền lực, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi.
+ Giai cấp bị thống trị (những người nghèo khổ) không được hưởng đặc quyền, đặc lợi; bị giai cấp thống trị áp bức.
Câu 2
Sự phân hóa không triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông thể hiện như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào thông tin trong bài, phân tích nội dung câu hỏi rút ra câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Ở phương Đông, vào cuối thời nguyên thủy, cư dân đã sinh sống và canh tác nông nghiệp vem các dòng sông lớn. Họ thường sống quây quần, gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi (đắp đê, đào kênh, mương…), cùng sản xuất nông nghiệp. Do đó, mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, thân thiết => xã hội phân hóa không triệt để.
Quan sát hình 5.6 đến 5.8 và đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế Việt Nam cuối thời nguyên thủy có chuyển biến như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình ảnh từ 5.6 đến 5.8
Lời giải chi tiết:
Cuối thời nguyên thủy những chuyển biến về kinh tế Việt Nam gắn liền với các nền văn hóa tiêu biểu như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Cụ thể:
+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Đến văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gò Mun, công cụ bằng đồng thau nhiều hơn về số lượng và chủng loại.
+ Cuối thời nguyên thủy, con người dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dòng sông lớn (sông Hồng, sông Mã, sông Cả (sông Lam),...).
Sau bài học này, các em có thể đạt được những yêu cầu sau:
+ Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của nó đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.
+ Giải thích được vì sao xã hội nguyên thủy tan rã
+ Mô tả được sự thành lập xã hội có giai cấp.
+ Mô tả và giải thích được sự phân hóa không triệt để cảu xã hội nguyên thủy ở phương Đông.
Nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam (qua các nền văn hóa khảo cổ Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Mưa).
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều Chương 2 Bài 5 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hãy sắp xếp các dữ liệu cụ thể sau theo trình tự thời gian xuất hiện đúng nhất:
1) Trồng trọt và chăn nuôi
2) Sản phẩm dư thừa
3) Đồ đồng
4) Đồ sắt
5) Gia đình phụ hệ
6) Tư hữu
7) Xã hội cổ đại
Con người thời đá mới cụ thể được cho là có những bước tiến vượt bậc dựa trên cơ sở nào?
Việc tạo ra của cải thừa thường xuyên đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng nhất trong xã hội nguyên thủy cụ thể được cho chính là?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều Chương 2 Bài 5để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 25 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 25 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 25 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 1 trang 11 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 2 trang 11 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 3 trang 11 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 4 trang 11 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 5 trang 11 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 6 trang 11 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 7 trang 12 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Hãy sắp xếp các dữ liệu cụ thể sau theo trình tự thời gian xuất hiện đúng nhất:
1) Trồng trọt và chăn nuôi
2) Sản phẩm dư thừa
3) Đồ đồng
4) Đồ sắt
5) Gia đình phụ hệ
6) Tư hữu
7) Xã hội cổ đại
Con người thời đá mới cụ thể được cho là có những bước tiến vượt bậc dựa trên cơ sở nào?
Việc tạo ra của cải thừa thường xuyên đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng nhất trong xã hội nguyên thủy cụ thể được cho chính là?
Ý nào không phản ánh đúng sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy khi tư hữu xuất hiện?
Ý nào sau đây cụ thể được cho không phải là nguyên nhân của sự “chung lưng đấu cật”, hợp tác lao động và hưởng thụ lao động bằng nhau trong xã hội nguyên thủy?
Lý do chính nào sau đây cụ thể được cho đã khiến con người thời nguyên thủy phải hợp tác với nhau trong lao động?
Yếu tố nào sau đây cụ thể được cho đã không xuất hiện trong giai đoạn thị tộc phụ hệ?
Trong buổi đầu của thời đại kim khí, kim loại con người lần lượt sử dụng để chế tác công cụ cụ thể được cho chính là
Hệ quả xã hội đầu tiên của công cụ kim khí cụ thể được cho là
Sự xuất hiện tư hữu, gia đình phụ hệ thay thế cho gia đình mẫu hệ, xã hội phân hóa giàu - nghèo,… cụ thể được cho chính là những hệ quả của việc sử dụng
Nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy. Chuyển biến nào quan trọng nhất? Vì sao?
Khái quát những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy.
Kể tên một số vật dụng bằng kim loại hiện nay mà em biết. Từ đó, phát biểu suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy.
Con người đã biết chế tác công cụ lao động theo thứ tự từ
A. đá ⇒ đồng đỏ ⇒ đồng thau ⇒ sắt.
B. đá ⇒ đồng thau ⇒ đồng đỏ ⇒ sắt.
C. sắt ⇒ đồng đỏ ⇒ đồng thau ⇒ đá.
D. đồng thau ⇒ đồng đỏ ⇒ đá ⇒ sắt.
Công cụ lao động bằng kim loại đã giúp cơn người thời nguyên thuỷ
A. thu hẹp điện tích đắt canh tác để làm nhà ở.
B. sống quây quân gắn bó với nhau.
C. chống lại các cuộc xung đột từ bên ngoài.
D. tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm dư thừa.
Xã hội nguyên thuỷ tan rã là do
A. tư hữu xuất hiện.
B. xã hội chưa phân hoá giàu nghèo.
C. có người có mỗi quan hệ bình đẳng.
D. công cụ lao động bằng đá được sử dụng phổ biến.
Sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đóng là do
A. cư dân sinh sống phân tán ở nhiều khu vực.
B. cư dân sinh sống chủ yếu ở vùng núi.
C. quan hệ giữa người với người vẫn rất gắn gũi. mật thiết.
D. quan hệ giữa người với người là bắt bình đẳng.
Hãy kế tên những vật dụng bằng kim loại mà em biết và cho biết vai trò của những vật dụng đó.
Hãy nói ý ở cột A với ý ở cột B sao cho phù hợp.
Hãy nối các hình ảnh dưới đây với các nền văn hóa cho phù hợp.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau từ nền văn hoá Phùng Nguyên (khoảng 4.000 năm trước)
Câu trả lời của bạn
Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người đã bắt đầu phát hiện và chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
Câu trả lời của bạn
Quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Bắc Bộ Việt Nam đã trải qua các nền văn hoá Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.
- Văn hoá Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun ở khu vực Bắc Bộ
- Văn hoá Sa Huỳnh ở khu vực Trung Bộ
- Văn hoá Đồng Nai ở khu vực Nam Bộ
Câu trả lời của bạn
Khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người đã biết chế tạo công cụ lao động bằng sắt.
Câu trả lời của bạn
Điểm nổi bật trong quan hệ cộng đồng ở thời kì xã hội có giai cấp và nhà nước là: bất bình đẳng.
Câu trả lời của bạn
Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
Câu trả lời của bạn
Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt Nam gắn với nền văn hóa tiêu biểu như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.
Câu trả lời của bạn
Từ Văn hóa Phùng Nguyên (khoảng 4000 năm trước), Người Việt cổ đã biết chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ và đồng thau.
Câu trả lời của bạn
Những dấu tích của thuật luyện kim trên đất nước Việt Nam được tìm thấy ở di chỉ khảo cổ Phùng Nguyên (tại di chỉ Phùng Nguyên, người ta đã tìm thấy những cục xỉ đồng….).
Câu trả lời của bạn
Cuối thời nguyên thủy, con người dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những con sông,….
Câu trả lời của bạn
Con người đã biết chế tác công cụ lao động theo thứ tự từ: đá => đồng đỏ => đồng thau => sắt.
Con người đã biết chế tác công cụ lao động theo thứ tự: đá => đồng đỏ => đồng thau => sắt.
- Người tối cổ sử dụng đá là nguyên liệu chủ yếu để chế tác công cụ lao động.
- Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người bắt đầu phát hiện và chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ, sau đó là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
Câu trả lời của bạn
Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người bắt đầu phát hiện và chế tác công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau.
Câu trả lời của bạn
- Ý nghĩa của việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại:
+ Nhờ có các công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá được, mở rộng địa bàn cư trú.
+ Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên để nuôi sống mình, không còn phụ thuộc hoàn toàn vào môi trường tự nhiên. Họ sống định cư lâu dài trên những khu vực nhất định.
- Hợp sức để đánh thắng quân Tần xâm lược, lập ra Nhà nước Âu Lạc thuộc thời kì xã hội có giai cấp và nhà nước => không phản ánh đúng ý nghĩa của việc sử dụng công cụ bằng kim loại của người nguyên thuỷ ở Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
Sản xuất nông nghiệp giúp con người không còn phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con người đã có thể tự tạo ra sản phẩm (nguồn thức ăn) để nuôi sống chính mình. Từ đây, con người bắt đầu sống định cư trên những địa bàn nhất định.
Câu trả lời của bạn
Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã góp phần làm tăng năng suất lao động. Sản phẩm làm ra không chỉ đủ nuôi sống mà con người còn có thể làm ra một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên, không còn phụ thuộc hoàn toàn vào môi trường tự nhiên. Sản phẩm dưa thừa chính là điều kiện để nảy sinh tư hữu, thúc đẩy sự tan rã của xã hội nguyên thủy. Vì vậy, đây chính là hệ quả lớn nhất của việc sử dụng công cụ kim khí.
Câu trả lời của bạn
- Công cụ lao động bằng kim loại được sử dụng phổ biến không chỉ tác động trực tiếp đến kinh tế mà còn thúc đẩy sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
- Sự ra đời của nền nông nghiệp, tuy còn sơ khai những đã giúp con người không còn phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con người đã có thể tự tạo ra sản phẩm (nguồn thức ăn) để nuôi sống chính mình. Từ đây, con người bắt đầu sống định cư trên những địa bàn nhất định.
Câu trả lời của bạn
Trong xã hội nguyên thủy, những người đứng đầu các thị tộc, bộ lạc lợi dụng địa vị và quyền lực của mình đã chiếm đoạt một phần của cải của chung (sản phẩm lao động dư thừa thường xuyên) thành của riêng => Tư hữu xuất hiện.
Câu trả lời của bạn
Công cụ lao động bằng kim loại được sử dụng phổ biến không chỉ tác động trực tiếp đến kinh tế mà còn dẫn đến sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: Đồng đỏ => đồng thau => sắt.
Từ khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người đã bắt đầu phát hiện và chế tạo công cụ lao động bằng đồng đỏ, tiếp đó là đồng thau. Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người đã biết chế tác công cụ lao động bằng sắt.
Câu trả lời của bạn
Sự phân hóa của xã hội cuối thời nguyên thủy ở các nước trên thế giới không đồng đều về mức độ thời gian và không đồng đều về mức độ triệt để.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *