Với mục đích đồng hành cùng các em học sinh lớp 6, DapAnHay xin giới thiệu đến các em tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 7: Ấn Độ cổ đại SGK Cánh diều nhằm giúp các em có thể nắm vững kiến thức cũng như tăng thêm hứng thú học tập. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp ích nhiều cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt!
- Lãnh thổ Ấn Độ cổ đại chủ yếu bao gồm Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Nê-pan, Băng-la-đét,… ngày nay.
- Phía bắc là những dãy núi cao như bức tường thành; phía tây và phía đông là những vùng đồng bằng trù phú được tạo nên bởi sự bồi đắp phù sa của sông Ấn và sông Hằng.
Hình 7.2 Lược đồ Ấn Độ cổ đại
- Sông Hằng và sông Ấn là hai con sông có vai trò quan trọng đối với sự hình thành nền văn minh Ấn Độ cổ đại. Con sông đã tạo nên những đồng bằng trù phú được bồi đắp bởi phù sa. Ở lưu vực sông Hằng, có sự tác động của gió mùa, cây cối tốt tươi, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp. Cùng với đó là những lễ hội của cư dân Ấn Độ tắm và thực hiện các nghi lễ tôn giáo đối với sông Hằng.
- Trong xã hội cổ đại có 4 đẳng cấp, được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na dựa vào sự phân biệt chủng tộc và màu da, bao gồm:
+ Đẳng cấp thứ nhất: Bra-man là tăng lữ
+Đẳng cấp thứ hai: Ksa-tri-a, là quý tộc và chiến binh.
+Đẳng cấp thứ ba: Va-si-a là tầng lớp nông dân, thương nhân và thợ thủ công.
+Đẳng cấp thứ tư: Su-đra, là những người thấp kém trong xã hội, họ là những người Đra-vi-đa bị người A-ri-a tràn vào xâm chiếm và đẩy xuống đẳng cấp thứ tư.
Thành tựu | Nội dung |
Tôn giáo | - Bà la môn là tôn giáo cổ xưa nhất ở Ấn Độ đề cao sức mạnh của các vị thần, sinh ra các đẳng cấp. - Phật giáo được sáng tạo từ thế kỉ VI TCN, nội dung căn bản là luật nhân quả, chủ trương mọi người đều bình đẳng |
Chữ viết và văn học | Người Ấn Độ dùng chữ Phạn. Các tác phẩm lớn là Kinh Vê-đa và hai bộ sử thi Ra-ma-ya-na và Ma-ha-bha-ra-ta,… |
Khoa học tự nhiên | - Các số từ 0 đến 9 được người Ấn Độ phát minh và sử dụng ra sớm. - Biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc để chữa bệnh |
Kiến trúc và điêu khắc | - Ấn Độ có nhiều công trình kiến trúc kì vĩ, chủ yếu làm bằng đá, còn lại đến ngày nay là chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp Sanchi. |
Sông Hằng là một trong hai con sông có vai trò quan trọng đối với sự hình thành nền văn minh Ẩn Độ thời cổ đại. Vậy các con sông đã tác động như thế nào đến sự hình thành nền văn minh Ấn Độ? Những thành tựu văn hoá tiêu biểu của Ấn Độ thời cổ đại là gì?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào nội dung đoạn tư liệu giới thiệu để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Sông Hằng là một trong hai con sông có vai trò quan trọng đối với sự hình thành nền văn minh Ấn Độ cổ đại. Con sông đã tạo nên những đồng bằng trù phú được bồi đắp bởi phù sa. Ở lưu vực sông Hằng, có sự tác động của gió mùa, cây cối tốt tươi, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp. Cùng với đó là những lễ hội của cư dân Ấn Độ tắm và thực hiện các nghi lễ tôn giáo đối với sông Hằng.
Câu 1
Dựa vào lược đồ hình 7.2 và đọc thông tin, hãy nêu những nét chính về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng.
Hình 7.2 Lược đồ Ấn Độ cổ đại
Hướng dẫn giải:
- Dự theo nội dung thông tin mục 1 kết hợp quan sát lược đồ chỉ ra các nét chính về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng.
Lời giải chi tiết:
Điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng:
- Phía Bắc là những dãy núi cao như bức tường thành.
- Phía Đông Nam và Tây Nam giáp Ấn Độ Dương.
- Có sự hiện diện của các dòng sông lớn: sông Ấn, sông Hằng.
- Phía Tây và phía Đông là những đồng bằng châu thổ mà mỡ, trù phú được tạo nên bởi sự bồi đắp của sông Ấn và sông Hằng.
- Khí hậu thuận lợi (nền nhiệt và độ ẩm cao, mưa nhiều).
Câu 2
Điều kiện tự nhiên đó ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành văn minh Ấn Độ?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào thông tin mục 1 kết hợp kiến thức bản thân trả lời câu hỏi dựa thẹo gợi ý về Địa hình đại dương, núi cao và các dòng sông.
Lời giải chi tiết:
Tác động của điều kiện tự nhiên tới sự hình thành nền văn minh Ấn Độ:
- Địa hình phía Bắc; Đông Nam, Tây Nam được bao bọc bởi đại dương và núi cao hiểm trở => cư dân Ấn Độ cổ đại hạn chế được sự nhòm ngó của các thế lực ngoại bang; góp phần bảo lưu được bản sắc văn hóa truyền thống.
- Các dòng sông lớn có vai trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Ấn Độ:
+ Cung cấp nguồn nước dồi dào; nguồn thủy sản phong phú.
+ Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khu vực trong cả nước.
+ Sông Ấn và sông Hằng có vị trí rất linh thiêng trong tâm thức của người Ấn Độ, vì họ cho rằng: các dòng sông này từ trên trời đổ xuống, nước của các dòng sông này có khả năng thanh lọc tâm hồn và rửa trôi mọi tội lỗi của con người.
- Sông lớn và các đồng bằng phù sa màu mỡ đã: thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại ở Ấn Độ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Dựa vào sơ đồ hình 7.3, hãy kể tên các đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại.
Hướng dẫn giải:
Quan sát lược đồ, phân tích nội dung trong lược đồ kết hợp nội dung mục thông tin trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong xã hội cổ đại có 4 đẳng cấp, được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na dựa vào sự phân biệt chủng tộc và màu da, bao gồm:
+ Đẳng cấp thứ nhất: Bra-man là tăng lữ
+ Đẳng cấp thứ hai: Ksa-tri-a, là quý tộc và chiến binh.
+ Đẳng cấp thứ ba: Va-si-a là tầng lớp nông dân, thương nhân và thợ thủ công.
+ Đẳng cấp thứ tư: Su-đra, là những người thấp kém trong xã hội, họ là những người Đra-vi-đa bị người A-ri-a tràn vào xâm chiếm và đẩy xuống đẳng cấp thứ tư.
Dựa vào các hình từ 7.4 đến 7.8 và đọc thông tin, hãy nêu những thành tựu tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại.
Hướng dẫn giải:
Quan sát lược đồ, phân tích nội dung trong lược đồ kết hợp nội dung mục thông tin trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Thành tựu | Nội dung |
Tôn giáo | - Bà la môn là tôn giáo cổ xưa nhất ở Ấn Độ đề cao sức mạnh của các vị thần, sinh ra các đẳng cấp. - Phật giáo được sáng tạo từ thế kỉ VI TCN, nội dung căn bản là luật nhân quả, chủ trương mọi người đều bình đẳng |
Chữ viết và văn học | Người Ấn Độ dùng chữ Phạn. Các tác phẩm lớn là Kinh Vê-đa và hai bộ sử thi Ra-ma-ya-na và Ma-ha-bha-ra-ta,… |
Khoa học tự nhiên | - Các số từ 0 đến 9 được người Ấn Độ phát minh và sử dụng ra sớm. - Biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc để chữa bệnh |
Kiến trúc và điêu khắc | - Ấn Độ có nhiều công trình kiến trúc kì vĩ, chủ yếu làm bằng đá, còn lại đến ngày nay là chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp Sanchi. |
Sau bài học này, các em có thể đạt được những yêu cầu sau:
+ Giới thiệu được điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hồng.
+ Trình bày được những điểm chính về chế độ xã hội của Ấn Độ thời cổ đại.
+ Nhận biết được những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ thời cổ đại.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều Chương 3 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cư dân nào dưới đây được cho đã tìm ra chữ số “không”?
Đứng đầu giai cấp thống trị ở Ấn Độ cổ đại cụ thể được cho chính là?
Đâu là thành tựu của người Ấn Độ cổ đại?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều Chương 3 Bài 7để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 35 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 35 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 35 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 1 trang 15 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 2 trang 15 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 3 trang 15 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 4 trang 15 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 5 trang 15 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 6 trang 15 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 7 trang 16 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Cư dân nào dưới đây được cho đã tìm ra chữ số “không”?
Đứng đầu giai cấp thống trị ở Ấn Độ cổ đại cụ thể được cho chính là?
Đâu là thành tựu của người Ấn Độ cổ đại?
Trong chế độ đẳng cấp Vác-na ở Ấn Độ cổ đại có mấy thành phần?
Đâu là tác phẩm văn học kinh điển của Ấn Độ cổ đại?
Theo em yếu tố nào sau đây không tác động đến các thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông?
Theo em đối tượng nào sau đây không thuộc giai cấp thống trị ở Ấn Độ cổ đại?
Bộ máy hành chính giúp việc cho Tăng lữ ở Ấn Độ cổ đại gồm?
Theo em những hiểu biết về Toán học của cư dân phương Đông cổ đại có ý nghĩa như thế nào?
Đẳng cấp thứ tư: Su-đra, là những người thấp kém trong xã hội, họ là những người Đra-vi-đa bị người A-ri-a tràn vào xâm chiếm và đẩy xuống đẳng cấp thứ tư.
Trình bày điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng có tác động đến sự hình thành nền văn minh Ấn Độ.
Nêu những điểm chính về chế độ đẳng cấp Vác-na.
Hãy kể tên một số thành tựu về tôn giáo, kiến trúc của Ấn Độ cổ đại có ảnh hưởng đến Việt Nam
Nền văn minh Ấn Độ hình thành gắn liền với hai con sông nào?
A. Hoàng Hà và Trường Giang
B. Sông Ti-grơ và sông Ơ Phrát
C. Sông Ấn và sông Hằng
D. Sông Nin và sông Ti-grơ
Hai tôn giáo có ảnh hưởng lớn nhất ở Ấn Độ là
A. Hồi giáo và Hin-đu giáo
B. Hin- đu giáo và Phật giáo
C. Hồi giáo và Thiên chúa giáo
D. Phật giáo và Hồi giáo
Chữ viết phổ biến nhất ở Ấn Độ là
A. Chữ Hán
B. chữ hình nêm
C. Chữ Nôm
D. chữ Phạn
Tác phẩm nào ở Ấn Độ cổ đại được xem là bách khao toàn thư về mọi mặt đời sống xã hội?
A. Ra-ma-y-a-na.
B. Vê-đa
C. Ma-ha-bha-ra-ta
D. Ra-ma Khiên.
Hãy nối ý ở cột A với ý ở cột B sao cho phù hợp.
Những thành tựu văn hóa nào của Ấn Độ cổ đại có ảnh hưởng đến văn hóa Việt Nam? Lấy ví dụ cụ thể.
Quan sát hình ảnh dưới đây, hãy cho biết việc người Ấn Độ sáng tạo ra các chữ số có ý nghĩa như thế nào? Vì sao việc sáng tạo ra chữ số 0 được xem là quan trọng nhất?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
4 đẳng cấp trong chế độ đẳng cấp Vác-na bao gồm:
Câu trả lời của bạn
Chế độ đẳng cấp Vác-na bao gồm 4 đẳng cấp: Bra-man, Ksa-tri-a, Vai-si-a, Su-đra
Câu trả lời của bạn
Chế độ đẳng cấp Vác-na là sự phân biệt về chủng tộc và màu da.
Câu trả lời của bạn
Sau khi tràn vào Ấn Độ, người A-ri-a đã xua đuổi và biến người bản địa (Đra-vi-đa) thành nô lệ, người hầu, trở thành đẳng cấp thứ tư trong hệ thống bốn đẳng cấp. Chế độ này gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na.
Câu trả lời của bạn
Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á đã tràn vào miền Bắc Ấn Độ và thành lập nên một số nhà nước.
Câu trả lời của bạn
Khoảng giữa thiên niên kỉ III TCN, tại lưu vực sông Ấn người Đra-vi-đa đã sinh sống.
Câu trả lời của bạn
Điều kiện tự nhiên ở lưu vực sông Ấn và sông Hằng do có: nguồn nước tưới tiêu dồi dào, đất phù sa màu mỡ… nên thuận lợi cho Ấn Độ phát triển nông nghiệp.
Câu trả lời của bạn
Những đồng bằng ở phía tây và phía đông Ấn Độ được bồi đắp bởi phù sa sông Ấn và sông Hằng.
Câu trả lời của bạn
Văn hoá Ấn Độ được truyền bá và có ảnh hưởng mạnh mẽ sâu rộng nhất ở các nước Đông Nam Á, đặc biệt là về chữ viết, tôn giáo và kiến trúc.
+ Chữ viết của nhiều quốc gia Đông Nam Á được hình thành trên cơ sở chữ Phạn.
+ Phật giáo, Hin-đu giáo được truyền bá và phát triển mạnh ở các nước Đông Nam Á.
+ Kiến trúc: Những ngôi chùa, đền tháp mang màu sắc Phật giáo, Hin-đu giáo...
Câu trả lời của bạn
Ở lưu vực sông Ấn và sông Hằng có: đất đai màu mỡ, dễ canh tác; nguồn nước tưới tiêu dồi dào... tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển.
Câu trả lời của bạn
Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, nông dân, thương nhân, thợ thủ công thuộc đẳng cấp Vai-si-a.
- Bra-man (tăng lữ)
- Ksa-tri-a (quý tộc, chiến binh)
- Vai-si-a (nông dân, thương nhân, thợ thủ công)
- Su-đra (những người thấp kém trong xã hội)
Câu trả lời của bạn
Người Ấn Độ sáng tạo ra các chữ số mà ngày nay vẫn đang được sử dụng, quan trọng nhất là việc sáng tạo ra chữ số 0.
Câu trả lời của bạn
Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ. Họ xua đuổi và biến người Đra-vi-a thành nô lệ, người hầu, trở thành đẳng cấp thứ tư trong hệ thống bốn đẳng cấp. Chế độ này được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na.
Câu trả lời của bạn
Khoảng giữa thiên niên kỉ III TCN, tại lưu vực sông Ấn, người Đra-vi-a đã định cư sinh sống và dần hình thành các thành thị cổ.
Câu trả lời của bạn
Những vùng đồng bằng trù phú ở phía tây và phía đông được tạo nên bởi sự bồi đắp phù sa của sông Ấn và sông Hằng.
Câu trả lời của bạn
Chữ viết được sử dụng phổ biến nhất ở Ấn Độ cổ đại là chữ Phạn.
Câu trả lời của bạn
Từ khoảng giữa thiên niên kỉ III TCN, tại lưu vực sông Ấn, người Đra-vi-a đã định cư sinh sống và dần hình thành các thành thị cổ, tiêu biểu là Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa.
Câu trả lời của bạn
Những người thấp kém trong xã hội Ấn Độ cổ đại thuộc đẳng cấp Su-đra.
Câu trả lời của bạn
Ma-ha-bha-ra-ta được xem là bách khoa toàn thư về mọi mặt đời sống xã hội của Ấn Độ cổ đại (bộ sử thi này gồm khoảng 110.000 câu thơ đôi, phản ánh toàn bộ đời sống của người Ấn Độ cổ đại).
Câu trả lời của bạn
Đáp án: Bra-man, Ksa-tri-a, Vai-si-a, Su-đra.
Chế độ đẳng cấp Vác-na bao gồm 4 đẳng cấp: Bra-man, Ksa-tri-a, Vai-si-a, Su-đra.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *