DapAnHay xin giới thiệu đến quý thầy cô cùng các em học sinh lớp 6 tài liệu Lịch sử và Địa lí 6 Bài 4: Xã hội nguyên thủy SGK Cánh diều. Nhằm mục đích giúp các em học sinh có thể tìm hiểu kĩ hơn nội dung bài học, nắm vững kiến thức tốt hơn. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp ích nhiều cho các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt!
- Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu là thời kì sinh sống của Người tối cổ, con người sinh sống bầy đàn gồm 5 - 7 gia đình lớn, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
+ Giai đoạn thứ hai là giai đoạn của Người tinh khôn, xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.
=> Như vậy, người nguyên thủy đã tổ chức xã hội của mình từ giai đoạn bầy đàn chuyển lên giai đoạn thị tộc, bộ lạc.
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy được thể hiện qua ba phương diện:
+ Công cụ lao động: rìu đá, cuốc đá và đồ đựng bằng gốm
+ Cách thức lao động: săn bắt và trồng trọt, chăn nuôi
+ Địa bàn cư trú: sống trong các hang động bên ven sống suối.
- Người nguyên thủy có đời sống tinh thần phong phú và đa dạng, trong đó nổi bật là đời sống tâm linh và nghệ thuật.
- Quan niệm mọi vật đều có linh hồn và sung bài “vật tổ” là nét đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy. Mỗi thị tộc thường tôn sùng một loài động vật hoặc thực vật hoặc các hiện tương tự nhiên (mây, mưa, sấm chớp,…) Chúng trở thành “vật tổ” hay còn gọi là tô –tem, được các thành viên trong thị tộc sùng bái.
- Cuối thời nguyên thủy, hiện tượng chôn cất người chết mang ý niệm về việc kết nối với thế giới bên kia trở nên phổ biến ở nhiều nơi.
- Người nguyên thủy còn để lại những dấu vết phong phú và đặc sắc trong đời sống nghệ thuật.
- Đời sống vật chất:
+ Người nguyên thủy đã có những bước tiến trong chế tạo công cụ đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới.
+ Họ biết trồng trọt và chăn nuôi gia sức, quần tụ thành thị tộc, bộ lạc.
- Đời sống tinh thần:
+ Biết làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, vỏ điệp.
+ Biết viết lên vách những hình mô tả cuộc sống.
Bích họa là một trong những minh chứng sinh động trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy. Vậy đời sống của người nguyên thủy được thể hiện như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Liên hệ thực tế, phân tích nội dung thông tin trong bài.
Lời giải chi tiết:
Qua bức bích họa, có thể thấy rằng người nguyên thủy đã có nhận thức về những thứ xung quan mình đặc biệt là những con mồi mà họ săn bắt, họ miêu tả khá chi tiết về con hươu, dê,.. và màu sắc của chúng. Chứng tỏ đời sống của người nguyên thủy trong giai đoạn này có sự phát triển cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần cũng vô cùng phong phú và đa dạng.
Dựa vào sơ đồ hình 4.2, hãy mô tả sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy
Hướng dẫn giải:
Quan sát sơ đồ kết hợp với thông tin
Lời giải chi tiết:
Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu là thời kì sinh sống của Người tối cổ, con người sinh sống bầy đàn gồm 5 - 7 gia đình lớn, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
+ Giai đoạn thứ hai là giai đoạn của Người tinh khôn, xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.
=> Như vậy, người nguyên thủy đã tổ chức xã hội của mình từ giai đoạn bầy đàn chuyển lên giai đoạn thị tộc, bộ lạc.
Quan sát hình 4.3 đến hình 4.8 cho biết:
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy thể hiện trên những phương diện nào?
- Công cụ lao động, cách thức lao động, địa bàn cư trú của Người tinh khôn có gì khác so với Người tối cổ?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh và thông tin
Lời giải chi tiết:
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy được thể hiện qua ba phương diện:
+ Công cụ lao động: rìu đá, cuốc đá và đồ đựng bằng gốm
+ Cách thức lao động: săn bắt và trồng trọt, chăn nuôi
+Địa bàn cư trú: sống trong các hang động bên ven sống suối.
- So sánh Người tính khôn với người tối cổ.
Nội dung | Người tinh khôn | Người tối cổ | Nội dung |
Công cụ lao động | rìu đá, cuốc đá và đồ đựng bằng gốm | Mảnh tước, những đồ đá ghè đẽo thô sơ | Công cụ lao động |
Cách thức lao động | săn bắn và trồng trọt, chăn nuôi | Săn bắt, hái lượm | Cách thức lao động |
Nêu đời sống tinh thần của người nguyên thủy?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào thông tin trong mục 3
Lời giải chi tiết:
Người nguyên thủy có đời sống tinh thần phong phú và đa dạng, trong đó nổi bật là đời sống tâm linh và nghệ thuật.
Quan niệm mọi vật đều có linh hồn và sung bài “vật tổ” là nét đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy. Mỗi thị tộc thường tôn sùng một loài động vật hoặc thực vật hoặc các hiện tương tự nhiên (mây, mưa, sấm chớp,…) Chúng trở thành “vật tổ” hay còn gọi là tô –tem, được các thành viên trong thị tộc sùng bái.
Cuối thời nguyên thủy, hiện tượng chôn cất người chết mang ý niệm về việc kết nối với thế giới bên kia trở nên phổ biến ở nhiều nơi.
Người nguyên thủy còn để lại những dấu vết phong phú và đặc sắc trong đơi sống nghệ thuật.
Dựa vào các hình từ 4.12 đến 4.17 và đọc thông tin, hãy nêu những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân thuộc các nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình ảnh, đọc thêm những thông tin từ SGK và tài liệu tham khảo
Lời giải chi tiết:
Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn được phản ánh qua các hình 4.12 đến 4.16:
- Cư dân văn hóa Hòa Bình:
+ Đời sống vật chất: cư dân Hòa Bình đã biết ghè đẽo nhiều hơn lên một bên mặt rìu đá, bước đầu biết mài lưỡi rìu.
+ Đời sống tinh thần: đã hình thành mầm mống của tôn giáo, tín ngưỡng hoặc nghệ thuật hội họa.
- Cư dân văn hóa Bắc Sơn:
+ Đã biết và sử dụng phổ biến kĩ thuật mài để chế tác công cụ lao động.
+ Các công cụ lao động hoặc đồ dùng sinh hoạt được chế tác tương đối tỉ mỉ, được mài nhẵn.
- Cư dân văn hóa Quỳnh Văn:
+ Sò, điệp và các loài nhuyễn thể khác là một trong những nguồn thắc ăn của cư dân Quỳnh Văn.
+ Cư dân Quỳnh Văn (có thể) đã biết sử dụng vỏ sò, điệp… để trang trí.
+ Biết chế tạo đồ gốm.
Sau bài học này, các em có thể đạt được những yêu cầu sau:
+ Mô tả được sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội người nguyên thủy.
+ Trình bày được những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của người nguyên thủy.
+ Nhận biết được vai trò của người lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy cũng như của con người và xã hội loài người.
+ Nêu được một số nét về đời sống của con người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều Chương 2 Bài 4 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Tính chất nổi bật của quan hệ trong thị tộc cụ thể được cho chính là
Tổ chức xã hội đầu tiên của xã hội loài người cụ thể được cho là gì?
Nguyên nhân chủ yếu làm cho xã hội nguyên thủy hoàn toàn tan rã cụ thể được cho chính là do?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều Chương 2 Bài 4để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Giải bài 1 phần Luyện tập và vận dụng trang 21 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 2 phần Luyện tập và vận dụng trang 21 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 3 phần Luyện tập và vận dụng trang 21 SGK Lịch sử và Địa lí 6 Cánh diều
Giải bài 1 trang 9 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 2 trang 9 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 3 trang 9 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 4 trang 9 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 5 trang 10 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 6 trang 10 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Giải bài 7 trang 10 Sách bài tập Lịch sử 6 Cánh diều - CD
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa Lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Tính chất nổi bật của quan hệ trong thị tộc cụ thể được cho chính là
Tổ chức xã hội đầu tiên của xã hội loài người cụ thể được cho là gì?
Nguyên nhân chủ yếu làm cho xã hội nguyên thủy hoàn toàn tan rã cụ thể được cho chính là do?
Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” nhưng con người không muốn xã hội đó tồn tại vĩnh viễn cụ thể được cho là do?
Ở ven một con sông nọ, có 12 gia đình gồm hai, ba thế hệ có chung dòng máu, cùng sinh sống với nhau. Đó cụ thể được cho chính là biểu hiện của tổ chức nào trong xã hội nguyên thuỷ?
Ý nào sau đây cụ thể được cho không phải nguyên nhân lí giải thời kì đồ đá Người tinh khôn sống theo chế độ thị tộc mẫu hệ?
Vì sao trong xã hội nguyên thủy sự bình đẳng cụ thể vẫn luôn được coi là “nguyên tắc vàng”?
Ý nào dưới đây được cho đã không mô tả đúng tính cộng đồng của thị tộc thời nguyên thủy?
Những người sống trong thị tộc được phân chia khẩu phần cụ thể được cho là như thế nào?
Trong thị tộc, quan hệ giữa các thành viên trong lao động cụ thể được cho chính là quan hệ
Vẽ sơ đồ tư duy về đời sống của người nguyên thủy
Trình bày đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam.
Qua các hình từ 4.3 đến 4.6, hãy nêu vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy. Từ đó, phát biểu cảm nhận của em về vai trò của lao động đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay.
Tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thuỷ là
A. công xã nông thôn.
B. bây người nguyên thuỷ.
C. thị tộc.
D. bộ lạc.
Công cụ lao động chủ yếu của Người tôi cổ được chế tác từ
A. đá.
B. sắt.
C. chỉ.
D. đồng thau.
Đời sống tính thần của người nguyên thuỷ biểu hiện qua việc
A. sùng bái “vật tổ”.
B. chế tác công cụ lao động.
C. thờ cúng tổ tiên.
D. cư trú ven sông, suối.
Dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam gắn liền với nền văn hoá
A. Đông Sơn.
B. Hoà Bình.
C. Bắc Sơn.
D. Quỳnh Văn.
Hãy đặt từ ngữ cho sẵn vào các ô A,B, C, D, E để hoàn thiện sơ đồ tổ chức xã hội của người nguyên thủy: (1) Người tối cổ, (2) bầy người nguyên thủy; (3) Người tinh khôn; (4) Bộ lạc; (5) Thị tộc.
Nối ý ở cột B với cột A sao cho phù hợp.
Hãy quan sát các tranh vẽ dưới đây và cho biết vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của con người và xã hội loài người.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ biểu hiện qua việc sùng bái “vật tổ” là nét đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy.
Câu trả lời của bạn
Công cụ lao động của Người tối cổ chủ yếu được chế tác từ đá.
Câu trả lời của bạn
Sống thành bầy khoảng 5 - 7 gia đình lớn là đặc điểm của bầy người nguyên thuỷ.
Câu trả lời của bạn
Đời sống vật chất của người nguyên thủy được thể hiện ở các mặt là cách thức lao động, địa bàn cư trú, trang phục.
Câu trả lời của bạn
Công cụ lao động của người tối cổ chủ yếu được làm từ nguyên liệu đá.
Câu trả lời của bạn
Tổ chức xã hội đầu tiên của loài người là bầy người nguyên thuỷ.
Câu trả lời của bạn
Người tối cổ kiếm sống chủ yếu bằng săn bắt và hái lượm.
Câu trả lời của bạn
Xã hội nguyên thuỷ đã lần lượt trải qua những giai đoạn phát triển: Bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc (thị tộc, bộ lạc).
Câu trả lời của bạn
Đứng đầu thị tộc là tộc trưởng.
Câu trả lời của bạn
Đứng đầu bộ lạc là tù trưởng.
Câu trả lời của bạn
Ở Việt Nam, dấu tích nền nông nghiệp sơ khai được phát hiện ở nền văn hóa Hoà Bình.
Câu trả lời của bạn
Lao động đã giúp cơ thể và tư duy của con người ngày càng hoàn thiện, phát triển. Đồng thời với quá trình lao động, con người xuất hiện nhu cầu cần phải trao đổi, giao tiếp với nhau => ngôn ngữ dần hình thành => thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các mối quan hệ xã hội.
Câu trả lời của bạn
Nguyên liệu chủ yếu được Người tối cổ sử dụng để chế tác công cụ lao động là: đá.
Tới khoảng thiên niên kỉ IV TCN, kim loại (đầu tiên là đồng đỏ) mới được Người tinh khôn sử dụng để chế tác công cụ lao động.
Vậy nội dung trên là sai.
Câu trả lời của bạn
Sự tiến bộ vượt bậc trong đời sống vật chất của Người tinh khôn là sự xuất hiện của trổng trọt và chăn nuôi. Nó có tác dụng: một là, giúp con người chủ động tự tìm kiếm thức ăn, ít phụ thuộc vào thiên nhiên hơn; hai là, tăng thêm nhiều nguồn thức ăn, ít bị nạn đói đe doạ hơn.
Câu trả lời của bạn
Dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam gắn liền với nền văn hoá Hòa Bình.
Câu trả lời của bạn
Thị tộc gồm vài chục gia đình, có quan hệ huyết thống, đứng đầu là Tộc trưởng.
Câu trả lời của bạn
Người tinh khôn đã biết trồng trọt và thuần dưỡng động vật.
Người tối cổ: sống theo bầy, trong các hang động, mái đá; biết hè đẽo thô sơ các hòn đá để làm công cụ lao động và phát minh ra lửa.
Câu trả lời của bạn
Vào cuối thời kì bầy người nguyên thủy, loài ngoài đã có một phát minh quan trọng là việc dùng và lấy lửa.
+ Trong buổi bình minh của lịch sử, con người không khác động vậy là mấy, họ chỉ biết ăn sống nuốt tươi.
+ Dần dần, họ biết giữ lửa tự nhiên, tạo ra lửa để sưởi ấm, xua đuổi thú dữ, nướng chín thức ăn. => Việc tìm ra lửa đã khiến con người dần chi phối được lực lượng tự nhiên và tách hẳn ra khỏi giới động vật.
Câu trả lời của bạn
Công cụ lao động được tìm thấy ở nền văn hóa Hòa Bình là rìu ngắn.
Câu trả lời của bạn
Trong cách thức lao động, người nguyên thủy đã di chuyển qua nhiều khu rừng để tìm thức ăn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *