Các em học sinh sẽ phải hoàn thành 2 bài tập về vấn đề Sản lượng dầu thô khai thác giai đoạn 1986 - 2005; Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh 1994) ở bài thực hành này - Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
Dưới đây là một số gợi ý về cách làm 2 bài tập trang 183, 184 SGK Địa lí 12. Tham khảo để cùng xác định biểu đồ thích hợp cần vẽ và đưa ra nhận xét, giải thích hợp lí.
Bảng 40.1. Sản lượng dầu thô khai thác giai đoạn 1986 - 2005
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | Sản lượng |
1986 | 40 |
1988 | 688 |
1990 | 2700 |
1992 | 5500 |
1995 | 7700 |
1998 | 12500 |
2000 | 16291 |
2002 | 16863 |
2005 | 18519 |
Hướng dẫn:
Bảng 40.2. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh 1994)
(Đơn vị: Tỉ đồng)
Năm Giá trị sản xuất công nghiệp | 1995 | 2005 |
Tổng số | 50508 | 199622 |
Nhà nước | 19607 | 48058 |
Ngoài nhà nước | 9942 | 46738 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 20959 | 104826 |
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm trên. Nêu Nhận xét.
Hướng dẫn:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Thực hành - Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Cho bảng số liệu :
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC QUA MỘT SỐ NĂM
( Đơn vị : nghìn tấn)
Ý nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
Cho bảng số liệu :
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC QUA MỘT SỐ NĂM
( Đơn vị : nghìn tấn)
Sản lượng dầu thô khai thác tăng không phải là do
Cho bảng số liệu :
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC QUA MỘT SỐ NĂM
( Đơn vị : nghìn tấn)
Công nghiệp khai thác dầu khí phát triển đã giúp cho vùng Đông Nam Bộ
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Thực hành - Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộđể giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 128 SBT Địa lí 12
Bài tập 2 trang 128 SBT Địa lí 12
Bài tập 3 trang 128 SBT Địa lí 12
Bài tập 4 trang 128 SBT Địa lí 12
Bài tập 5 trang 129 SBT Địa lí 12
Bài tập 1 trang 129 SBT Địa lí 12
Bài tập 2 trang 129 SBT Địa lí 12
Bài tập 3 trang 130 SBT Địa lí 12
Bài tập 4 trang 130 SBT Địa lí 12
Bài tập 1 trang 72 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 2 trang 72 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 3 trang 73 Tập bản đồ Địa Lí 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 12 DapAnHay
Cho bảng số liệu :
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC QUA MỘT SỐ NĂM
( Đơn vị : nghìn tấn)
Ý nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
Cho bảng số liệu :
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC QUA MỘT SỐ NĂM
( Đơn vị : nghìn tấn)
Sản lượng dầu thô khai thác tăng không phải là do
Cho bảng số liệu :
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC QUA MỘT SỐ NĂM
( Đơn vị : nghìn tấn)
Công nghiệp khai thác dầu khí phát triển đã giúp cho vùng Đông Nam Bộ
Cho bảng số liệu :
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC QUA MỘT SỐ NĂM
(Đơn vị: nghìn tấn)
Biểu đồ thích hợp thể hiện sản lượng dầu thô khai thác của nước ta qua các năm là
Cho bảng số liệu sau :
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2000 VÀ NĂM 2010
( Đơn vị: %)
Giai đoạn 2000 – 2010, ở vùng Đông Nam Bộ thành phần kinh tế có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp biến động lớn nhất là:
Cho bảng số liệu sau :
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2000 VÀ NĂM 2010
( Đơn vị: %)
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ thay đổi theo hướng
Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ là do
Cho bảng số liệu sau :
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2000 VÀ NĂM 2010
( Đơn vị: %)
Biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ năm 2000 và năm 2010 là
Cây công nghiệp quan trọng nhất ở Đông Nam Bộ là
Loại cây công nghiệp ngắn ngày quan trọng nhất của Đông Nam Bộ hiện nay là
Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ QUA CÁC NĂM (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | 1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2005 | 2010 | 2013 |
Sản lượng | 40 | 2700 | 7700 | 16291 | 18519 | 15185 | 16705 |
Nêu tiềm năng dầu khí của vùng?
Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ QUA CÁC NĂM (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | 1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2005 | 2010 | 2013 |
Sản lượng | 40 | 2700 | 7700 | 16291 | 18519 | 15185 | 16705 |
Trình bày sự phát triển của công nghiệp khai thác dầu khí.
Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ QUA CÁC NĂM (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | 1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2005 | 2010 | 2013 |
Sản lượng | 40 | 2700 | 7700 | 16291 | 18519 | 15185 | 16705 |
Khai thác dầu khí đã có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế của vùng?
Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ QUA CÁC NĂM (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | 1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2005 | 2010 | 2013 |
Sản lượng | 40 | 2700 | 7700 | 16291 | 18519 | 15185 | 16705 |
Biểu đồ thích hợp thể hiện sản lượng dầu thô khai thác của nước ta qua các năm là
A. biểu đồ cột.
B. biểu đồ kết hợp.
C. biểu đồ tròn.
C. biểu đồ miền.
Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ QUA CÁC NĂM (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | 1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2005 | 2010 | 2013 |
Sản lượng | 40 | 2700 | 7700 | 16291 | 18519 | 15185 | 16705 |
Sản lượng dầu thô khai thác của vùng tăng không phải là do
A. tăng cường hợp tác với nước ngoài.
B. ngày càng khai thác nhiều mỏ hơn.
C. đầu tư vào máy móc thiết bị.
D. có nhiều nhà máy lọc-hóa dầu.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2000 VÀ NĂM 2010 (Đơn vị: %)
Năm Thành phần kinh tế | 2000 | 2010 |
Tổng số | 100 | 100 |
Nhà nước | 30,6 | 13,5 |
Ngoài nhà nước | 19,0 | 29,5 |
Có vốn đấu tư nước ngoài | 50,4 | 43,0 |
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ năm 2000 và 2010 là
A. biểu đồ cột. B. biểu đồ đường.
C. biểu đồ tròn. D. biểu đồ miền.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2000 VÀ NĂM 2010 (Đơn vị: %)
Năm Thành phần kinh tế | 2000 | 2010 |
Tổng số | 100 | 100 |
Nhà nước | 30,6 | 13,5 |
Ngoài nhà nước | 19,0 | 29,5 |
Có vốn đấu tư nước ngoài | 50,4 | 43,0 |
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ thay đổi theo hướng
A. tăng tỉ trọng khu vực Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, giảm tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước.
B. giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
C. giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước.
D. giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài Nhà nước.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2000 VÀ NĂM 2010 (Đơn vị: %)
Năm Thành phần kinh tế | 2000 | 2010 |
Tổng số | 100 | 100 |
Nhà nước | 30,6 | 13,5 |
Ngoài nhà nước | 19,0 | 29,5 |
Có vốn đầu tư nước ngoài | 50,4 | 43,0 |
Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ là do
A. sự đa dạng của ngành công nghiệp.
B. chính sách mở cửa và nền kinh tế nhiều thành phần.
C. sự năng động của nguồn lao động.
D. sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí.
Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ NĂM 2000 VÀ NĂM 2010 (Đơn vị: %)
Năm Thành phần kinh tế | 2000 | 2010 |
Tổng số | 100 | 100 |
Nhà nước | 30,6 | 13,5 |
Ngoài nhà nước | 19,0 | 29,5 |
Có vốn đầu tư nước ngoài | 50,4 | 43,0 |
Tại sao khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ cao?
Dựa vào bảng 40.1 trong SGK Địa lí 12, hãy vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình khai thác dầu thô của Đông Nam Bộ và nêu nhận xét về ảnh hưởng của ngành công nghiệp này đến sự phát triển kinh tế của vùng:
Từ bảng số liệu đã cho, hãy tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ và các tỉnh, thành phố trong vùng cũng như của cả nước trong giai đoạn 1996 – 2005 (điền số liệu đã tính vào bảng dưới đây).
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế (tỉ đồng)
Tỉnh, thành phố | 1996 | 2000 | 2005 |
Cả nước | 149.433 (100%) | 336.100 ( %) | 991.049 ( %) |
Đông Nam Bộ | 74.187 (100%) | 184.141 ( %) | 550.500 ( %) |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 17.197 (100%) | 48.225 ( %) | 116.064 ( %) |
Bình Dương | 3.650 (100%) | 14.211 ( %) | 80.091 ( %) |
Bình Phước | 84 (100%) | 442 (526 %) | 2.144 ( %) |
Đồng Nai | 9.440 (100%) | 32.544 ( %) | 104.894 ( %) |
Tây Ninh | 775 (100%) | 1.351 ( %) | 5.325 ( %) |
TP. Hồ Chí Minh | 43.041 (100%) | 87.368 ( %) | 241.982 ( %) |
Bằng kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế, hãy giải thích tình hình phát triển công nghiệp của vùng cũng như của từng tỉnh, thành phố?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Đông Nam Bộ và Trung du - miền núi Bắc Bộ.
B. Trung du - miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
C. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
D. Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu trả lời của bạn
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là 2 vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta.
Chọn: C.
Hãy giải thích tại sao ĐNB phải đặt vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu. Giải thích thế nào là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu và trình bày những nội dung cơ bản trong KTLT theo chiều sâu để phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
Câu trả lời của bạn
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là tăng cường đầu tư thêm về KHKT về thiết bị công nghệ hiện đại, về vốn, để tăng năng
suất sản lượng, chất lượng công nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đồng thời phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường để nền
kinh tế phát triển bền vững.
*ĐNB phải đặt vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vì:
-Trước hết vùng này có diện tích tự nhiên hẹp 2,3 triệu ha mà dân số khá đông, gần 9 triệu người.
-Tài nguyên thiên nhiên cũng không phải là phong phú đa dạng, đặc biệt là khoáng sản trên đất liền rất nghèo nàn mà
khoáng sản dưới biển thì rất khó khai thác, cần phải có trí tuệ cao, công nghệ hiện đại.
-ĐNB hiện nay là vùng rất hấp dẫn với đầu tư hợp tác nước ngoài và các xí nghiệp liên doanh đầu tư hợp tác nước ngoài
đang làm việc trong vùng, cho nên cần phải có lao động với trình độ tay nghề giỏi, thợ bậc cao để có thể đối tác với chuyên gia kinh
tế nước ngoài.
-ĐNB hiện nay đã và đang hình thành cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp hoàn chỉnh bậc nhất, với nhiều ngành mũi nhọn nhất
cả nước và đang có khả năng đạt những chỉ tiêu phát triển công nghiệp cao nhất cả nước cho nên lại càng phải có nguồn lao động
với trình độ, chuyên môn tay nghề cao.
-ĐNB hiện đang diễn ra nhiều quá trình khai thác tài nguyên phát triển công nghiệp như khai thác dầu khí, đánh bắt hải sản,
du lịch biển, phát triển cây công nghiệp, điện năng mà yêu cầu phải có môi trường trong sạch, không gây ô nhiễm cạn kiệt tài
nguyên. Cho nên muốn đạt được mục tiêu đó phải có sự đầu tư cao về chất xám với phương tiện KHKT hiện đại và tinh xaỏ, phải
có nhiều vốn ngoại tệ mạnh để khai thác và sử dụng thật tiết kiệm các nguồn tài nguyên để cho năng suất hiệu quả cao nhất và khai
thác phát triển bền vững nhất. Chính đó là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của ĐNB.
*Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu để phát triển công nghiệp:
-Trước hết ĐNB : Trước tiên phải đầu tư phát triển năng lượng điện hiện đại cùng với các nhà máy thuỷ điện đã được xây dựng như Trị An
400.000kw, Đanhim 160.000kw, Thác Mơ 150.000kw. Xây dựng mới nhiều nhà máy thuỷ điện nặng khác, điển hình là nhà máy
thuỷ điện Tuốc Bin khí Phú Mỹ với tổng công suất 3.000.000kw, tiếp tục hoàn chỉnh nhanh nhiều nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận
trên sông La Ngà. Mặt khác phải tiếp thu sử dung nguồn điện từ Hoà Bình qua đường dây cao áp 500KV, mới có khả năng tiến
hành công nghiệp hoá trong vùng.
-Phải hình thành một cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn yêu cầu có công nghệ cao
như: luyện kim, cơ khí, điện tử, hoá chất, sản xuất đồ chơi trẻ em và đặc biệt phải hiện đại nhanh công nghiệp khai thác, chế biến
dầu khí, vì những ngành này có khả năng thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài nhất.
-Phải đấy mạnh, hình thành tam giác công nghiệp tăng trưởng đó là Biên Hoà, Vũng Tàu, chính tam giác công nghiệp này
đã hình thành nên nhiều vùng công nghiệp năng động ĐNB và vùng kinh tế tăng trưởng phía Nam và cực kinh tế phía Nam có sức
thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
-Việc phát triển công nghiệp ĐNB phải biết tận dụng khai thác hết các thế mạnh của nội lực, mà đặc biệt đó là khai thác các
trình độ lao động tay nghề cao với cơ sở hạ tầng vững mạnh, với các nguồn tài nguyên chất lượng cao, đồng thời phải dựa vào
nguồn lực bên ngoài, đó là các nguồn vốn dự án hợp tác quốc tế mà điển hình là cho phép hình thành nhiều xí nghiệp liên doanh
nước ngoài trên địa bàn của vùng.
-Trong vùng phải nghiên cứu tiến hành đầu tư xây dựng nhiều nhà máy lọc dầu cùng với nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1
để tiếp tục hình thành cơ cấu ngành đa dạng hơn.
-Sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ.
-Việc phát triển công nghiệp ở ĐNB theo chiều sâu phải gắn với các quá trình bảo vệ tài nguyên môi trường và coi phương
án bảo vệ môi trường ,chống ô nhiễm nước biển, ô nhiễm không khí, phải là một chỉ tiêu để khẳng định tính khả thi của các dự án
phát triển công nghiệp.
-Việc phát triển công nghiệp theo chiều sâu trong ĐNB không thể tách rời với việc mở rộng hợp tác liên doanh quốc tế, có
như vậy mới tạo tiền đề cho sự hội nhập nhanh chóng của nền công nghiệp trong vùng với thế giới.
*Việc phát triển và khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông nghiệp:
cũng như trong công nghiệp, việc phát riển nông nghiệp ở ĐNB cũng cần thiết phải đầu tư lớn về KHKT, về vốn... để tăng
năng suất và sản lượng trên 1 đơn vị diện tích, vì đất ở ĐNB không lớn, dân số, lao động khá đông, đồng thời đất đai không phải chỉ
được sử dụng để phát triển nông nghiệp mà còn sử dung cho nhiều mục đích khác...chính vì vậy, việc phát triển nông nghiệp theo
chiều sâu của ĐNB cần phải được tiến hành theo những hướng chính sau đây:
Cần thiết phải đầu tư để hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn chuyên môn hoá sâu, đó là
chuyên canh cao su, cà phê, tiêu, điều, lạc, mía, đậu tương. Các vùng chuyên canh nông nghiệp phải được phát triển gắn chặt với
các nhà máy chế biến tạo thành liên hợp nông-công nghiệp có mối quan hệ khăng khít giữa sản xuất nguyên liệu với công nghiệp
chế biến và tiêu dùng.
-Để tăng năng suất sản lượng cây công nghiệp, cần phải đầu tư phát triển mạnh thủy lợi, nâng cấp hiện đại Hồ Dầu tiếng
(hiện nay có khả năng chứa 1,5 tỷ m3 nước) cung cấp nước tưới cho 170.000ha ở một số huyện thuộc tỉnh Tây Ninh và Củ Chithành
phố Hồ Chí Minh). Phải mở rộng diện tích tăng thêm công suất tưới tiêu cho hồ chứa nước này.
-Bên cạnh việc sử dụng các dòng sông để phát triển nhà máy thuỷ điện thì cần phải kết hợp chặt chẽ giữa thủy điện với thuỷ
lợi, nghĩa là các nhà máy thuỷ điện được xây dựng ngoài chức năng cho điện còn chức năng điều tiết nước tưới và nuôi trồng thuỷ
sản.
-Phải đầu tư thâm canh cao, xen canh, tăng vụ, gối vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất.
- Phải mạnh dạn nhập ngoại các giống cây công nghiệp năng suất cao chất lượng cao thay thế cho các giống cây công
nghiệp năng suất thấp như giống cao su từ Malaisia có năng suất cao gấp 2 Việt Nam, và nhiều giống cây công nghiệp đặc sản khác
như: cọ dầu, điều, thanh long...
-Trong phát triển nông nghiệp ở ĐNB cần phải gắn chặt với những biện pháp bảo vệ vốn rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn
của sông La Ngà, sông Đanhim, Đồng Nai cùng với củng cố mở rộng vườn quốc gia Cát Tiên để điều tiết nước ngầm, giữ cân bằng
hệ sinh thái.
-Trong phát triển công nghiệp cũng như nông nghiệp ở ĐNB cần phải đấu tư phát triển mạnh các ngành dịch vụ như công
nghiệp chế biến, thương nghiệp, du lịch tạo thành một hệ thống kinh tế hoàn chỉnh hỗ trợ cho nhau cùng phát triển và khai thác hết
tiềm năng về tài nguyên, kinh tế xã hội, về nhân văn trong vùng
Nêu những nội dung chính trong phát triển tổng hợp kinh tế biển trong ĐNB
Câu trả lời của bạn
* ĐNB cần phải đặt vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển là vì những lý do sau:
-ĐNB có tài nguyên biển đa dạng, phong phú giàu tiểm năng bởi vùng biển ĐNB rất giàu về trữ lượng hải sản chiếm tới
54% trữ lượng hải sản cả nước trong đó rất phong phú với các loài hải sản quý như tôm hùm, cá thu , cá chim, đồi mồi .
+Trong vùng tập trung nhiều bãi cá, bãi tôm lớn với 3 ngư trường lớn bao quanh.
Vùng biển ĐNB rất giàu về khoáng sản ở thềm lục địa với 3 bể trầm tích lớn thứ nhất cả nước - là Nam Côn đảo, vùng
trũng Cửu Long và thổ chu Mã Lai; trong đó bể nam Côn đảo có nhiều mỏ dầu khí nổi tiếng thế giới như bạch Hổ, đại hùng, Mỏ
rồng là cơ sở tạo ra nguồn khoáng sản có giá trị kinh tế cao.
+vùng biển ĐNB cótài nguyên phong cảnh rất hấp dần, có nhiều bãi tắm nổi tiếng như bãi trước, bãi Sau và bán đảo vũng
Tàu đặc biệt có tiềm năng nhiệt độ cao ánh nắng nhiệt đới ôn hoà rất hấp dẫn với du khách phương Tây. Cùng với phong cảnh đẹp,
hấp dẫn lại có côn đảo cách bờ biển hơn trăm km là di tích lịch sử nổi tiếng rất hấp dẫn với du khách và cũng là nơi nghỉ mát rất có
giá trị làm nâng cao sức khoẻ con người.
+Vùng biển ĐNB cũng có khả năng rất lớn để phát triển giao thông đườngbiển vì có những vũng, vịnh , cửa sông lớn cho
phép xây dựng nhiều cảng lớn như cảng Vũng tàu, Cảng Sài Gòn...
Qua đó ta thấy vùng biển ĐNB đa dạng, giàu tiểm năng , nhiều giá trị khác nhau với phát triển kinh tế biển, mà các nguồn
tài nguyên biển này hiện nay đang dồng thời được đầu tư khai thác , sử dụng cho phát triển nhiều ngành kinhtế biển , nhưng việc
phát triển kinhtế biển ở ĐNB phải đạt được mục đích vừa cho hiệu quả cao vừa không gây hiệu quả xấu đến nhau,không loại trừ
nhau để phát triển . Nghĩa là các ngành kinh tế biển phải đạt được hiệu quả cao không gây ra ô nhiễm môI trường , gây ra suy thoái,
cạn kiệt các nguồn tài nguyên biển... Vì vậy, muốn đạt được mục đích này cần phải thựchiện khai thác phát triển tổnghợp kinh tế
biển.
*Những nội dung chính trong khai thác phát triển tổng hộp trong kinh tế biển là:
- Trước hết càn phải đẩy mạnh khai thác các nguồn tài nguyên sinhvật biển theo những hướng chính sau đây:
+ưu tiên dánh bắt hải sản ở vùng xa bờ
+Không được dánh bắt vựơt quá khả năng phục hồi của các nguồn tài nguyên sinhvật biển.
+Nghiêm cấm mọi hình thức dánh bắt cá bằng các biẹn pháp thôbạo như dùng mìn, dùng điện
+Đánh bắt hải sản phải kết hợp với nuôi trồng hải sản cùng với bảo vệ rừng ngập mặn ven biển để tạo điềukiện nuôi thuỷ
sản nước mặn, nước lợ ven bờ.
+đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản phải kết hợp với công nghiệp chế biến (các xí nghiệp công nghiệp chế biến có thể xây
dựng ở ven biển hoặc trên đảo vừa tạo ra thị trường kích thích công nghiệp dánh bắt nuôi trồng thuỷ sản phát triển vừa nâng cao
chất lượng sản phẩm vừa tạo ra việc làm cho người lao động.
-Khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản biển điển hình là khai thác dầu khí theo các hướng chính sau đây:
+Việc khai thác dầu khí dưới thềm lục địa vì rất khó khăn do các mỏ dầu khí nằm sâu dưới lòng đất từ 3- 4 nghìn mét cho
nên cần phải ứng dụng công nghệ kỹ thuật tinh xảo để vừa cho hiệu quả caovừa đảm bảo hạn chế sự ô nhiễm môi trường.
+Phải mở rộng hợp tác liên doanh đầu tư quốc tế đẻ tiếp thu côngnghệ hiện đại và đối tác đầu tư có hiệu quả nhất
+Phải dầu tư xây dựng khu công nghiệp lọc dầu tại chỗ để làm cho cơ cấu ngành công nghiệp da dạng hơn và tận dụng hết
chức năng của công nghiệp dầu khí.
+Cần khai thác triệt để nguồn tài nguyên khí đốt ở mỏ Bạch Hổ , tạo ra nguyên liệu chạy nhiều máy Tuốc bin khí Phú Mỹ
và cũng là nguyên liệu đẻ sản xuất phân đạm với công suất 800 000 tấn/năm trong phát triển công nghiệp dầu khí nói chung phải
đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trưoừng biển.
-Phát triển giao thông biển cần theo những hướng chính sau:
+Đầu tư xây dựng cảng biển hiện đại nâng công suất vận chuyển điển hình là 2 cảng lớn, cảng VũngTàu, cảng Sài Gòn ,
đầu tư xây dựng những cảng này thành cảng biển quốc tế hiện đại ngang tầm 1 số cảng ĐNA
+đầu tư xâydựng các cầu cảng ở ngoài đảo và quần đảo để cho cá tàu thuyền dễ cập bến, tạo điều kiện lưu thông phân phói
hàng hoá giữa đất liền; đảo và quần dảo.
+Nghiên cứu vạch ra những tuyến giao thống biển hợp lý giữa đất liền với đảo và quần đảo để thuận lợi cho việc khai thác
quản lý tài nguyên và an ninh quốc phòng.
- Du lịch biển cần phải được phát triển theo những hướng sau:
+Cần phải nghiên cứu tổ chức quy hoạch các bãi tắm thật hợp lý, chất lượng cao.
+Phải đầu tư nghiên cứu phát triển những điểm du lịch trên đảo và quần đảo để tạo thành những tuyến du lịch , kết hợp được
nhiều chức năng, nhiều mục đích như du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, bơi lội, thể thao... phải đầu tư xây dựng hiện đại cơ sở vật
chất hạ tầng cùng với các ngành kinh tế du lịch dịch vụ như làm nhà nghỉ, khách sạn, các ngân hàng, cửa hàng... để làm thoả mãn
cho nhu cầu của du khách trong và ngoài nước .
+Trong phát triển du lịch nói chung cũng cần thiết phải liên quan vấn đề trong sạch môi trường để có thể phát triển 1 nền
kinh tế nói chung và cho ngành du lịch nói riêng bền vững .
Hãy so sánh sự giốngnhau và khác nhau giữa phát triển kinh tế biển ở ĐNB với kinh tế biển miền Trung.
Câu trả lời của bạn
*Giống nhau về vai trò quy mô kinh tế biển.
- Về vai trò quy mô kinh tế biển ĐNB và DHMT đều coi phát triển kinh tế biển là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
- Kinh tế biển của 2 vùng còn nhiều triển vọng lớn trong xu thế khai thác tổng hợp tài nguyên biển.
- Giống nhau về nguồn lực kinh tế biển
+Cả 2 vùng dều có vùng biển rộng nhất nhì cả nước với tàI nguyên sinh vật biển phong phú đa dạng giàu tiềm năng điển hình là các nguồn khoáng sản trữ lượng lớn nhất nhì cả nước đó là cơ sở phát triển ngành đánh bắt chế biến.
+Cả 2 vùng đèu có bờ biển dài, đều có đầm phá cửa sông lớn nổi tiếng như phá Tam Giang và Đầm Dơi... chính là cơ sở
nuôi trồng thuỷ sản quy mô lớn nhất cả nước.
+Cả 2 vùng đều có khoáng sản dầu khí dưới thềm lục địa phong phú nhất nhì cả nước, đang có nhiều triển vọng lớn cho
phát triển khai thác dầu khí.
+Cả 2 vùng đều bờ biển dài rất khúc khuỷu với nhiều vùng vịnh kín gió, độ sâu lớn, cho phép xây dựng được nhiều cảng
biển kín như Đà nẵng, Cam ranh, Vũng tàu.
+Cả 2 vùng đều có tài nguyên phong cảnh biển rất hấp dẫn, nổi tiếng thế giới với nhiều bãi tắm đẹp như Nha Trang, Vũng
tàu là cơ sở phát triển ngành công nghiệp du lịch qui mô lớn.
+Cả 2 vùng đèu có nguồn lao động là ngư dân dồi dào, nhiều kinh nghiệm đi biển và đánh bắt chế biến thuỷ hải sản, lại có
nghề làm nước mắm, như nước mắm Phan Thiết, Phú Quốc.
+Cả hai vùng đều xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cho kinh tế biển khá hiện đại và hoàn chỉnh như hệ
thống cảng biển, hệ thống nhà nghỉ, khách sạn và hệ thống giao thông dọc ven biển...
+Cả 2 vùng này đều được nhà nước quan tâm hàng đầu, ưu tiên cho đầu tư cho phát triển kinh tế biển.
- Giống nhau về khả năng phát triển kinh tế biển:
+Cả 2 vùng đều có khả năng lớn nhất nhì cả nước về đánh bắt nuôi trồng chế biến thuỷ hải sản.
+Cả 2 vùng đều có khả năng từng bước hiện đại hoá trong công trình khai thác khoáng s sản biển như dầu khí, cát, thuỷ
tinh.
+ Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển ngành du lịch biển đa dạng .
+ Cả 2 vùng đều phát triển ngành mạnh các ngành giao thông biển dịch vụ biển.
+Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển mạnh khai thác phát triển kinh tế biển.
*Khác nhau:
-Khác nhau về vị trí, vai trò quy mô kinh tế biển.
+Mặc dù kinh tế biển của 2 vùng đều được coi là ngành kinh tế mũi nhọn nhất nhì cả nước, nhưng có thể nói quy mô kinh
tế biển ĐNB lớn , hiện hiện đại gấp nhiều lần so với duyên hải miền Trung.
+Vai trò: kinh tế biển của ĐNB chiếm vị trí quan trọng trong hơn và lớn hơn và không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế vùng.
Nhưng vai trò của kinh tế biển duyên hải miền trung hiện nay chưa xứng đáng với vai trò, với tiềm năng thực của nó.
-Khác nhau về nguồn lực phát triển kinh tế biển.
+Trước hết về các nguồn tài nguyên sinh vật của biển thì trữ lượng hải sản của ĐNB lớn hơn nhiều so với DHMT, những
khả năng có thể đánh bắt dược thì thuận lợi hơn nhiều so với ĐNB vì điều kiện đánh bắt thuỷ hải sản ở DHMT thuận lợi hơn, lâu
đời hơn vì có nhiều cảng cá nổi tiếng như Phan Thiết, Phan Rang,...
+Tài nguyên Sinh vật biển ngoài THS thì DHMT còn có chim Yến là nguồn đặc sản rất có giá trị mà ĐNB không có được;
về khả năng nuôi trồng dọc ven biển thì ĐNB mạnh hơn vì có ĐBSCL với 35 vạn ha mặt nước mặn, lợ còn ở miền TRung có
160000 ha.
+ĐNB phong phú gấp nhiều lần DHMT về tài nguyên khoáng sản biển nhưng cát thuỷ tinh và ôxit Ti tan thì ĐNB kém hơn
Duyên hải miền Trung .
+Tài nguyên du lịch biển thì phải nói ngay Duyên hải miền Trung phong phú, đa dạng hơn nhiều tiềm năng hơn so với
ĐNB, nếu như ĐNB nổi tiếng thế giới chỉ có bãi tắm Vũng tàu, Long Hải, Sơn Hải thì ở miền Trung nổi tiếng nhiều bãi tắm đẹp
như Sầm Sơn, Cửa Lò, Dung Quất, Linh Trữ, Lăng Cô...
Về tàI nguyên phát triển giao thông biển: có thể nói hiện nay ĐNB mạnh hơn, vì nó có 2 cảng lớn là cảng SG, Vũng Tàu,
nhưng trong tương lai Duyên hải miền Trung có thế mạnh hơn vì có nhiều vũng vịnh, cửa sông, cảng lớn như Cam Ranh, Nha
Trang, Quy nhơn, Văn Phong, Dung Quất.... Đồng thời, nó là cửa thông ra biển và nhiều cảng biển trở thành cảng biển quốc tế như
cảng Đà nẵng,Vinh...
-Khác nhau về nguồn lao dộng kinh tế biển: ở DHMT dồi dào hơn nhưng chất lượng và trình độ thấp hơn vì kinh tế biển với
quy mô chưa lớn.
Hiện nay, ĐNB mạnh gấp nhiều lần Duyên hải miền Trung về cơ sở hạ tầng, vì ở đó có 2 cảng lớn là SG và Vũng Tàu.
-Khác nhau về khả năng phát triển kinh tế biển.
+Đánh bắt thuỷ hải sản thì hiện nay Duyên hải miền Trung lớn gấp nhiều lần ĐNB về sản lượng biển: cả nước có sản lượng
900.000 tấn thì Duyên hải miền Trung chiếm 400.000 tấn .
+Khả năng về nuôi trồng TS thì ĐNB lại mạnh hơn Duyên hải miền Trung vì thiên tai Duyên hải miền Trung nhiều lũ lụt,
hạn hán (riêng ĐNB, ĐBSCL cho XK 10 vạn tấn tôm cá/năm)
+Về khả năng phát triển khai khoáng chế biến khoảng sản biển thì ĐNB mạnh hơn, qui mô lớn hơn, hấp dẫn hơn điển hình
là công nghiệp dầu khí.
+Du lịch , giao thông biển thì ĐNB mạnh hơn so với Duyên hải miền Trung.
+về dịch vụ biển và phát triển tổng hợp kinh tế biển cũng mạnh hơn nhiều lần so với Duyên hải miền Trung .
Nêu những vấn đề phát triển khai thác lãnh thổ theo chiều sâu hiện nay của ĐNB là những vấn đề quan trọng nào.
Câu trả lời của bạn
*Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu;
.Trong khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của ĐNB gồm những vấn đề quan trọng sau:
-vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của ĐNB (Đã nói ở câu 2)
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của ĐNB về N2 (câu 3)
-Vấn đề phát triển các ngành kinh tế dịch vụ, phục vụ:
+Vì ĐNB là vùng có cơ cấu kinhtế công nông nghiệp hoàn chỉnh, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất, đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất. Đặc biệt trên địa bàn của vùng hiện nay đặt nhiều xí nghiệp kinh tế liên doanh với nước ngoài nhất, nhiều khách du lịch
quốc tế nhất, vì vậy để thúc đẩy các ngành kinh tế công nghiệp và nông nghiệp ... thì tất yếu phải hoàn thiện hiện đại mạng lưới
ngành kinhtế phục vụ , dịch vụ như phát triển các ngành kinh tế giao thông, thông tin, ngân hàng, tín dụng là để nâng cao về mức
sống tinh thần , trí tuệ cho nhân dân trong vùng
+Phải đầu tư phát triển kinh tế biển
-Trong khai thác lãnh thổ theo chiều sâu cần phải đầu tư xây dựng,hoàn thiện vùng kinhtế trọng điểm phía nam đó là: Thành
phố Hồ Chí Minh- Bình Dương- Đồng Nai, Vũng tàu và xây dựng vùng kinh tế trọng điểm này thành một trong những cực kinh
tế lớn nhất ở phía nam Tổ Quốc và "cực" kinh tế này đã tạo ra sức hút lớn các quá trình kinh tế ở cả khu vực phía Nam và sức hút
lớn nhất các nguồn vốn đầu tư nước ngoài .
Giải thích tại sao vùng Đông Nam Bộ có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất cả nước ?
Câu trả lời của bạn
Đông Nam Bộ có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất cả nước vì :
- Có vị trí địa lí thuận lợi : giáp đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, duyên hải Nam trung Bộ, giáp Campuchia, Biển Đông tạo điều kiện giao lưu với các vùng trong nước và thế giới
- Có nguồn tài nguyên phong phú, dầu mỏ, khí đốt, nguồn nguyên liệu nông, lâm, ngư nghiệp cho công nghiệp phát triển .
- Có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động kĩ thuật đông đảo, thị trường rộng lớn.
- Có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chấy kĩ thuật vào loại tốt nhất cả nuwocs, có chính sách đầu tư phát triển công nghiệp, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước lớn nhất so với các vùng khác.
Vì sao ở vùng Đông Nam Bộ việc khai thác theo chiều sâu lại là vấn đề được quan tâm ?
Câu trả lời của bạn
- Khái niệm : Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh vốn đầu tư, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lự tự nhiên và kinh tế - xã hội, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
- Nguyên nhân vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ được quan tâm :
+ Xuất phát từ tiềm năng của vùng (Thuận lợi về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội)
+ Xuất phát từ vị trí của vùng trong nền kinh tế của đất nước (Là một trong những vùng có trình độ phát triển kinh tế vào loại bậc cao nhất cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dẫn đầu cả nước về nhiều chỉ tiêu kinh tế)
+ Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế của vùng (nhằm phát huy tối đa các lợi thế vốn có, tiếp tục khẳng định vị trí kinh tế của vùng trong cả nước,..)
Phân tích tiềm năng phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ ?
Câu trả lời của bạn
- Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lí : giáp biển, có biên giới với nước ngoài , giáp nhiều vùng kinh tế trong nước tạo nhiều thuận lợi phát triển kinh tế
+ Đất, địa hình, nguồn nước, khí hậu : Địa hình khá bằng phẳng, đất bazan, đất xám bạc mầu có diện tích lớn, khí hậu cận xích đạo thuận lợi cho cây công nghiệp, hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn,...
+ Sinh vật, khoáng sản : nằm gần các ngư trường lớn, hệ sinh thái rừng ngập mặn, các khu vườn quốc gia; khoáng sản, dầu khí trên thềm lục địa, vật liệu xây dựng
- Các điều kiện kinh tế - xã hội :
+ Dân cư - lao động : Nguồn lao động dồi dào đặc biệt lao động có trình độ chuyên môn cao
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật : khá hoàn thiện (mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, các khu công nghiệp tập trung - khu chế xuất,..); các nhân tố khác : nhận được sự quan tâm đầu tư phát triển của nhà nước, đặc biệt thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài .
Về Công nghiệp: khu vực công nghiệp-xây dựng tăng trưởng nhanh,chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng;cơ cấu sản xuất cân đối,bao gồm công nghiệp nặng,công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực thực phẩm.Một số ngành công nghiệp đang hình thành và phát triển như dầu khí,điện tử,công nghệ cao.
Về Nông nghiệp: Đông Nam Bộ là vùng trồng cây nông nghiệp quan trọng của cả nước các cây như lạc,đâu,...(Tây Ninh là tỉnh có diện tích trồng Mì,đậu,lạc lớn nhất miền Nam) là thế mạnh của vùng.Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng,ngành đánh bắt thủy sản trên cá ngư trường đem lại nguồn lợi lớn về kinh tế.
Trình bày những phương hướng chính và biện pháp để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ ?
Câu trả lời của bạn
- Giải quyết vấn đề về cơ sở năng lượng: Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.
+ Một số nhà máy thủy điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai như nhà máy thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thủy điện Thác Mơ (150MW) và nhà máy thủy điện Cần Đơn trên sông Bé. Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng (75MW) dự kiến hoàn thành vào năm 2010.
+ Các nhà máy điện tuôc bin khí được xây dựng và mở rộng, gồm Trung tâm điện tuồc bin khí Phú Mỹ (Phú Mỹ 1,2, 3, 4), nhà máy điện Bà Rịa..., trong đó lớn nhất là Trung tâm điện tuôc bin khí Phú Mỹ, với tổng công suất thiết kế hơn 4.000MW.
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.
+ Đường dây cao áp 500KV Hòa Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994 đã có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500KV và một số mạch 500 kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mỹ - Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm. Hàng loạt công trình 220KV, các công trình trung thế và hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.
- Mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài, chú trọng đầu tư vào những ngành công nghiệp trọng điểm, những ngành công nghệ cao.
- Chú trọng giảm thiểu tác động môi trường do phát triển công nghiệp. Có các biện pháp chống ô nhiễm môi trường do các chất thải công nghiệp.
Trình bày những thuận lợi về điều kiện kinh tế - xã hội để phát triển công nghiệp vùng Đông Nam Bộ ?
Câu trả lời của bạn
- Là vùng tập trung lực lượng lao động đông đảo, nhất là lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
- Có cơ sở vật chất - kĩ thuật, kết cấu hạ tầng phát triển
- Các chính sách phát triển công nghiệp của vùng
- Các điều kiện khác (vốn, thị trường,...)
Tại sao thủy lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ ?
Câu trả lời của bạn
Thủy lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ, vì :
- Xuất phát từ đặc điểm khí hậu :
+ Khí hậu Đông Nam Bộ có sự phân hóa theo mùa sâu sắc gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp
+ Diễn giải :
# Mùa khô kéo dài tới 4-5 tháng nên thường xảy ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng
# Mùa mưa, lượng mưa tập trung có thể gây ngập lụt một số khu vực
- Phát triển thủy lợi là giải pháp quan trọng để
+ Tăng diện tích đất trồng trọt
+ Tăng hệ số sử dụng đất hàng năm
+ Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về nông phẩm
Trình bày những điều kiện thuận lợi để hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ ?
Câu trả lời của bạn
a) Điều kiện tự nhiên
- Địa hình tương đối bằng phẳng; đất đỏ bazan và đất xám trên phù sa cổ chiếm diện tích lớn
- Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động
b) Điều kiên kinh tế - xã hội
- Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh nghiệm
- Cơ sở vật chất kĩ thuật khá đầy đủ (các công trình thủy lợi các cơ sở chế biến,...)
- Có chương trình hợp tác và đầu tư với nước ngoài
- Thị trường tiêu thụ rộng : các nhân tố khác (lịch sử, chính sách,..)
Việc khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông, lâm nghiệp ở Đông Nam Bộ được thực hiện như thế nào ?
Câu trả lời của bạn
* Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu :
- Nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng : Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất nước ta hiện nay. Dự án thủy lợi Phước Hòa (Bình Dương - Bình Phước) đang được thực thi
- Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất hàng năm cũng tăng và khả năng đảm bảo lương thực thực phẩm của vùng cũng khá hơn
* Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước.
- Những vườn cây cao su già cỗi, năng suất mủ thấp, được thay thế bằng các giống cao su cho năng suất cao và ứng dụng công nghệ mới
- Đông Nam Bộ cũng đang trở thành vùng sản xuất hàng đầu chủ yếu là cà phê, hồ tiêu, điều. Cây mía và đậu tương vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.
* Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông, cứu các cánh rừng ngập mặn. Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển cần được bảo vệ nghiêm ngặt
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy :
a) Kể tên các cây công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ
b) Giải thích vì sao Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước ?
Câu trả lời của bạn
a) Các cây công nghiệp ở Vùng Đông Nam Bộ : Cao su, hồ tiêu, cà phê, lạc, mía, thuốc lá,...
b) Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước, vì có nhiều điều kiện thuận lợi
- Đất đai màu mỡ : đất xám phù sa cổ và đất đỏ bazan
- Khí hậu xận xích đạo
- Nguồn nhân lực khá dồi dào
- Nhiều cơ sở chế biến sản phẩm cây công nghiệp
- Kết cấu hạ tầng phát triển
- Có các chương trinhg hợp tác đầu tư với nước ngoài về phát triển cây công nghiệp
Chứng minh rằng Đông Nam Bộ có khả năng phát triển tổng hợp kinh tế biển ?
Câu trả lời của bạn
Đông Nam Bộ có khả năng phát triển tổng hợp kinh tế biển dựa trên cơ sở khả năng phát triển của từng ngành cụ thể
- Khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa : trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, đã và đang được khai thác
- Khai thác và nuôi trồng thủy sản
+ Khai thác hải sản tại các ngư trường lớn liền kề
+ Nuôi trồng thủy hải sản (ven bờ và hải đảo)
- Du lịch biển
+ Có một số bãi biển (Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải,...) có giá trị đối với du lịch
+ Nguồn nước khoáng (Bình Châu,..) , khu dự trữ sinh quyển (Cần Giờ) có khả năng thu hút khách
- Giao thông vận tải biển
+ Khả năng xây dựng và mở rộng hệ thống cảng (ở thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu)
+ Khả năng mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *