Bài học nhằm cung cấp cho các em học sinh kiến thức về đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Địa lý 12 Bài 2 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Lãnh thổ nước ta trải dài:
Nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú nhờ:
Xét về góc độ kinh tế, vị trí địa lí của nước ta
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Địa lý 12 Bài 2để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 17 SGK Địa lý 12
Bài tập 2 trang 17 SGK Địa lý 12
Bài tập 1 trang 5 SBT Địa lí 12
Bài tập 2 trang 5 SBT Địa lí 12
Bài tập 3 trang 6 SBT Địa lí 12
Bài tập 4 trang 6 SBT Địa lí 12
Bài tập 5 trang 6 SBT Địa lí 12
Bài tập 6 trang 6 SBT Địa lí 12
Bài tập 1 trang 4 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 2 trang 5 Tập bản đồ Địa Lí 12
Bài tập 3 trang 5 Tập bản đồ Địa Lí 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Địa lí DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Địa Lý 12 DapAnHay
Lãnh thổ nước ta trải dài:
Nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú nhờ:
Xét về góc độ kinh tế, vị trí địa lí của nước ta
Đối với vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam cho phép các nước:
Nội thuỷ là:
Điểm cực Bắc phần đất liền nước ta ở vĩ độ 23° 22' B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, thuộc tỉnh
Điểm cực Nam phần đất liền nước ta ở vĩ độ 8o30'N tại xã Đất Mũi, huyện, Ngọc Hiển, tỉnh
Điểm cực Tây phần đất liền ở kinh độ 102° 09'Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, thuộc tỉnh
Điểm cực Đông phần đất liền ở kinh độ 102o24'Đ tại xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, thuộc tỉnh
Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, giáp với các nước
Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ Các nước Đông Nam Á?
Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam?
Nối ô ở cột B với ô ở cột A và C sao cho đúng.
Cho các cụm từ sau: (1) lục địa Á-Âu; (2) lục địa Bắc Mĩ; (3) lục dịa Phi; (4) Biển Đông; (5) Biển Bắc; (6) Thái Bình Dương; (7) Đại Tây Dương; (8) múi giờ thứ 7; (9) múi giờ thứ 8.
Hãy chọn các cụm từ thích hợp trên để điền vào chỗ chấm trong đoạn văn sau, sao cho đúng với đặc điểm vị trí địa lí nước ta.
“Việt Nam vừa gắn liền với…., vừa tiếp giáp với…. và thông ra ….rộng lớn. Kinh tuyến 1050Đ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực…”
Nối ô bên trái với ô bên phải sao cho đúng với chiều dài đường biên giới trên đất liền của nước ta với các nước.
Kể tên các nước ven biển Đông?
Các bộ phận thuộc vùng biển nước ta tính theo thứ tự từ đất liền ra, lần lượt từ:
A. nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
B. nội thủy, vùng tiếp giáp lãnh hải, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục đia.
C. lãnh hải, nội thủy, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền vể kinh tế và thềm lục địa.
D. nội thủy, vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, và thềm lục địa.
Trình bày khái quát đặc điểm của những bộ phận hợp thành vùng biển nước ta?
- Nội thủy:
- Lãnh hải:
- Vùng tiếp giáp lãnh hải:
- Vùng đặc quyền kinh tế:
- Thềm lục địa:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, nội dung bài học trong SGK:
- Hãy điền vào chỗ (...) tên các điểm cực trên đất liền của nước ta vào lược đồ bên và hoàn thành bảng dưới đây
- Đại bộ phận lãnh thổ trên đất liền của chúng ta nằm trong khu vực múi giờ .... và kinh tuyến ..... chạy qua lãnh thổ Việt Nam.
Điểm cực | Tọa độ địa lí | Thuộc tỉnh | |
Đất liền | Bắc (......) | ||
Nam (......) | |||
Đông (......) | |||
Tây (......) | |||
Vùng biển |
|
Hãy hoàn thành bảng dưới đây để thấy rõ rằng lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.
LÃNH THỔ VIỆT NAM YÊU DẤU | ||
Vùng đất | Vùng biển | Vùng trời |
|
Hãy nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam đối với khu vực và trên thế giới?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
a) Kể tên 20 trung tâm công nghiệp có ngành thực phẩm
b) Nhận xét và giải thích sự phân bố ngành công nghiệp thực phẩm của nước ta
Câu trả lời của bạn
a) Kể 20 trung tâm công nghiệp có ngành thực phẩm
Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hạ Long, Mộc Châu, Nam Định, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu, tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bến Tre, Sóc Trăng, Rạch Giá, Cà Mau.
b) Nhận xét và giải thích
- Nhận xét :
Phân bố chủ yếu ở các đô thị, tập trung ở đồng bằng, ven biển
- Giải thích :
+ Thị trường tiêu thụ lớn. Nguồn lao động dồi dào
+ Nguồn nguyên liệu phong phú
Dựa vào bản đồ Công nghệ chế biến lương thực, thực phẩm của Atlat Địa lí Việt nam, kể tên và nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp lớn ?
Câu trả lời của bạn
- Các trung tâm công nghiệp lớn : Hải Phòng, Nha Trang, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Cần Thơ, Cà Mau
- Nhận xét :
+ Tập trung chủ yếu ở miền Nam : ít ở miền Bắc và miền Trung
+ Gần nơi nguyên liệu phong phú, thị trường tiêu thụ rộng lớn
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
a) Nêu những điểm chung của các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản ở nước ta
b) Phân tích những thế mạnh để phát triển từng ngành nói trên.
Câu trả lời của bạn
a) Những điểm chung của các ngành :
- Vai trò : Đều là những ngành quan trọng ( công nghiệp trọng điểm), có vai trò to lớn cả về kinh tế và xã hội
- Nguồn lực : Tuy có những hạn chế nhưng đều có thế mạnh phát triển lâu dài
- Sự phát triển : nói chung, chúng đều khai thác được những lợi thế và phát triển mạnh
b) Thế mạnh để phát triển từng ngành
- Công nghiệp năng lượng
+ Tài nguyên dồi dào : than, dầu khí, thủy năng, nguồn năng lượng khác
+ Thị trường rộng lớn
+ Chính sách của Nhà nước và các thế mạnh khác : công nghiệp năng lượng được đầu tư phát triển đi trước một bước
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
+ Nguyên liệu tại chỗ phong phú từ các ngành nông, lâm, thủy sản
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn
+ Chính sách phát triển và các thế mạnh khác : được quan tâm phát triển, thu hút đầu tư, lao động dồi dào,..
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
+ Nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn
+ Các nhân tố khác : được quan tâm phát triến, thu hút đầu tư
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy
a) Tình hình phát triển ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta
b) Sự phân bố các trung tâm công nghiệp chế biến
Câu trả lời của bạn
a) Tình hình phát triển ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta giai đoạn 2000-2007 (giá so sánh 1994, đơn vị : nghìn tỉ đồng)
Năm | 2000 | 2005 | 2007 |
Giá trị sản xuất công nghiệp | 49,4 | 97,7 | 135,2 |
Nhận xét :
- Từ năm 2000 đến năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ở nước ta tăng 85,8 nghìn tỉ đồng, gấp 2,74 lần
- Ngành này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp ( chiếm 23,7% năm 2007)
b) Sự phân bố các trung tâm công nghiệp chế biến
Các trung tâm công nghiệp chế biên phân bố rộng khắp cả nước nhưng không đều giữa các vùng, tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Miền Trung
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh sự giống và khác nhau về quy mô, cơ cấu ngành của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và tp Hồ Chí Minh. Giải thích về sự thay đổi đó ?
Câu trả lời của bạn
a) So sánh :
* Giống nhau :
- Đều là trung tâm công nghiệp có quy mô rất lớn (trên 120 nghìn tỉ đồng)
- Có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng
* Khác nhau :
Thành phố Hồ Chí Minh có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng hơn Hà Nội
b) Giải thích
- Vị trí địa lí thuận lợn
- Các yếu tố khác
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy kể tên các tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh) thuộc từng vùng công nghiệp ?
Câu trả lời của bạn
- Vùng 1 : (14 tỉnh) : Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang
- Vùng 2 : (14 tỉnh, thành phố) : Tp Hà Nội, tp Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
- Vùng 3 (10 tỉnh, thành phố) : Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, tp Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận
- Vùng 4 (4 tỉnh) : Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắk, Đăk Nông
- Vùng 5 ( 8 tỉnh, thành phố) : tp Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bình Thuận
- Vùng 6 ( 13 tỉnh, thành phố) : tp Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy :
a) Kể tên 10 điểm công nghiệp và cơ cấu ngành của từng điểm
b) Kể tên 5 trung tâm công nghiệp lớn nhất của nước ta và cơ cấu ngành của mỗi trung tâm
c) Giải thích tại sao tp Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta ?
Câu trả lời của bạn
a) 10 điểm công nghiệp và cơ cấu ngành của từng điểm
- Hà Giang : chế biến nông sản
- Tĩnh Túc : luyện kim màu
- Sơn La : sản xuất vật liệu xây dựng
- Đồng Hới : sản xuất vật liệu xây dựng
- Hòa Bình : Thủy điện
- Đà Lạt : dệt may
- Bảo Lộc : chế biến nông sản
- Gia Nghĩa : khai thác, chế biến lâm sản
- Tuy Hòa : chế biến nông sản
- Tam Kỳ : sản xuất vật liệu xây dựng
b) 5 Trung tâm công nghiệp lớn nhất của nước ta và cơ cấu ngành của mỗi trung tâm
- tp Hồ Chí Minh : Luyện kim đen, luyện kim màu, chế biến nông sản,nhiệt điện, sản xuất giấy, xenlulo, cơ khí, điện tử, dệt may, hóa chất, phân bón, đóng tàu, sản xuất ôtô, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Hà Nội : Cơ khí, sản xuất ôtô. hóa chất, phân bón, chế biến nông sản, dệt, may, sản xuất giấy, xenlulo, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim đen
- Hải Phòng : Cơ khí, luyện kim đen, chế biến nông sản, điện tử, dệt, may, sản xuất vật liệu xây dựng, đóng tàu
- BIên Hòa : Dệt, may, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa chất, phân bón, điện tử, sản xuất giấy, xenlulo, chế biến nông sản
- Vũng Tàu : luyện kim đen, chế biến nông sản, nhiệt điện, cơ khí,đóng tàu, dệt may, hóa chất, phân bón, sản xuất vật liệu xây dựng
c) Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta vì :Hai thành phố này hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp :
* Vị trí thuận lợi
- Hà Nội nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là một trong ba đỉnh tam giác tăng trưởng kinh tế.
- tp Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm của vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
* Hà Nội là thủ đô của nước ta, có sức hút đầu tư trong và ngoài nước. Tp Hồ Chí Minh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, đầu mối giao thông lớn nhất phía Nam
* Tài nguyên :
- Hà Nội nằm gần cơ sở nguyên liệu, năng lượng của miền núi trung du phía Bắc, nguồn thủy năng trên hệ thống sông Hồng và có nguồn nguyên liệu nông - lâm - thủy sản khá dồi dào của vùng Đồng bằng sông Hồng
- tp Hồ Chí Minh nằm trong vùng Đông Nam Bộ, nơi có tài nguyên dầu khí, vật liệu xây dựng, tài nguyên thủy điện, nguồn thủy sản, điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp, liền kề với Đồng bằng sông Cửu Long, vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm
- Là hai thành phố có số dân đông nhất ( năm 2008, số dân của Hà Nội là 6.116,2 nghìn người, tp Hồ Chí Minh là 6.611,6 nghìn người) có nguồn lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công nghiệp có chất lượng tốt nhất và hoàn thiện nhất cả nước
- Đây là hai thành phố thu hút mạnh đầu tư từ bên ngoài
- Hà Nội và tp Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều ngành công nghiệp, trong đó có nhiều ngành trọng điểm.
- Có nhiều chính sách năng động trong phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang bản đồ Giao thông, Kinh tế chung và kiến thức đã học, hãy
a) Cho biết quốc lộ 1 đi qua những vùng kinh tế nào ?
b) Giải thích tại sao quốc lộ 1 là tuyến đường bộ quan trọng nhất nước ta ?
Câu trả lời của bạn
a) Quốc lộ 1 đi qua những vùng kinh tế sau :
Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
b) Quốc lộ 1 là tuyến đường quan trọng nhất nước ta vì
- Chạy dọc đất nước từ Lạng Sơn đến Cà Mau
- Là tuyến đường xương sống của hệ thống đường bộ nước ta
- Nối các vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao Hà Nội trở thành một trong hai đầu mối giao thông quan trọng nhất cả nước ?
Câu trả lời của bạn
a) Vị trí và vai trò đặc biệt của Hà Nội
- Vị trí : ở trung tâm vùng Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, một khu vực có nền kinh tế phát triển năng động
- Vai trò : Hà Nội là thủ đô và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật hàng đầu của cả nước
b) Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các loại hình vận tải : Đường bộ (đường ôtô) , đường sắt, đường sông, đường hàng không
c) Tập trung các tuyến giao thông huyết mạch : Từ Hà Nội các tuyến tỏa đi các vùng của đất nước và quốc tế
* Đường ôtô :
- Đường số 1 dài 2300 km từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) qua Hà Nội đến Năm Căn (Cà Mau). Đây là tuyến đường giao thông huyết mạch, xương sống của cả hệ thống đường bộ của cả nước. Đi qua 6/7 vùng kinh tế của nước ta, có ý nghĩa quan trọng tương đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- Đường số 2 : Chạy từ Hà Nội qua Việt Trì đến cửa khẩu Thanh Thủy ( Hà Giang), nối thủ đô với các trung tâm công nghiệp Việt Trì - Lâm Thao và các vùng chuyên canh chè, chăn nuôi gia súc lớn ở phía Bắc
- Đường số 3 nối Hà Nội với khu gang thép Thái Nguyên, qua Bắc Cạn đến cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng)
- Đường số 5 nối Hà Nội với Hải Phòng qua thành phố Hải Dương. Đây là tuyến đường huyết mạch, cửa ngõ xuất nhập khẩu của các tỉnh phía Bắc
- Đường số 6, nối Hà Nội với Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên. Đây là tuyến đường độc đạo, mang tính chiến lược với việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng của vùng Tây Bắc
* Đường sắt :
- Đường sắt thống nhất chạy gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc - Nam, có ý nghĩa quan trọng lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước
- Đường sắt Hà Nội - Lào Cai, qua Việt Trì, Yên Báo và nối với cửa khẩu sang Trung Quốc
- Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng
- Đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng (Lạng Sơn) nối nước ta với Trung Quốc
- Đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên
* Đường hàng không
- Từ Hà Nội có các đường bay đến nhiều địa điểm trong nước : tp Hồ Chí Minh, Điện Biên, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang...
- Từ Hà Nội cũng có các đường bay quốc tế nối nước ta với thủ đô của nhiều nước trên thế giới
* Đường sông
- Tuy đường sông ở Hà Nội không phát triển bằng các loại hình vận tải khác nhưng từ Hà Nội có thể đi đến nhiều tỉnh ở đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh ở trung du và miền núi Bắc Bộ nhờ hệ thống sông Hồng cùng với các phụ lưu và chi lưu của nó
d) Tập trung cơ sở vật chất - kĩ thuật của ngành giao thông vận tải
- Hệ thống nhà ga, bến cảng, kho hàng, các cơ sở sản xuất và sửa chữa phương tiện vận tải
- Nổi bật là sân bay quốc yế Nội Bài, một trong các sân bay quốc tế lớn của nước ta
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học , em hãy giải thích tại sao Hà Nội lại trở thành trung tâm du lịch thuộc loại lớn nhất nước ta ?
Câu trả lời của bạn
Hà Nội trở thành trung tâm du lịch thuộc loại lớn nhất nước ta là do những nguyên nhân chủ yếu sau :
a) Vị trí địa lí thuận lợi
- Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc
+ Là đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch phía bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh)
+ Nằm trong trung tâm Đồng bằng Bắc Bộ, địa bàn tăng trưởng kinh tế Bắc bọ
- Vị trí thủ đô :
+ Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của cả nước.
+ Có sức hút đối với du khách
b) Tài nguyên du lịch của Hà Nội rất phong phú và đa dạng
* Tài nguyên nhân văn
- Đây là nơi hình thành nhà nước Âu Lạc, là thủ đô của nước ta từ năm 1010 vào thời Lí ( khi đó có tên là Thăng Long)
- Hà Nội là mảnh đất địa linh nhân kiêt, tập trung nhiều di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật nổi tiếng, với mật độ các di tích vào loại hàng đầy của cả nước. Các di tích tiêu biểu là : Văn Miếu- Quốc Tử Giám, thành Cổ Loa, Thăng Long, Hồ Gươm, chùa Một Cột, gò Đống Đa, lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh, phố cổ Hà Nội, các đền chùa,..
- Tập trung nhiều lễ hội, nhất là vào mùa xuân
- Có nhiều làng nghề truyền thống : gốm, sứ (Bát Tràng), lụa (Vạn Phúc), vàng (Định công), đúc đồng (Ngũ Xẫ),..
- Có nhiều đặc sản nổi tiếng : Phở Hà Nội, bánh tôm Hồ Tây, rượu Kẻ Mơ (Hoàng Mai), bánh cuốn (Thanh Trì), cốm làng Vòng (Cầu Giấy), chả cá (Lã Vọng)
* Tài nguyên tự nhiên
- Có các hồ đẹp : Hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm,
- Một số danh lam thắng cảnh
* Ở lân cận Hà Nội có nhiều điểm du lịch nổi tiếng
- Theo quốc lộ 1 : Vườn quốc gia Cúc Phương, động Hoa Lư, Bích Động (Ninh Bình)
- Theo quốc lộ 2 : Hồ Đại Lải, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đền Hùng ( Phú Thọ)
- Theo quốc lộ 3 : Hồ Núi Cốc (Thái Nguyên)
- Theo quốc lộ 5 : Hải Phòng, Hạ Long, Bái Tử Long
- Theo quốc lộ 6 : thủy điện Hòa Bình (Hòa Bình)
c) Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ du lịch vào loại tốt nhất cả nước
* Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông rất phát triển. Từ Hà Nội có nhiều tuyến giao thông tỏa đi khắp các miền đất nước và các nưóc trên thế giới. Có sân bay quốc tế Nội Bài
- Là đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh phía Bắc (tập trung nhiều tuyến giao thông huyết mạch : đường oto, đường sắt, đường hàng không, đường sông,..)
- Hệ thống thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo
* Cơ sở vật chất - kỹ thuật
- Cơ sở lưu trú : có nhiều khách sạn quy mô lớn nhỏ khác nhau, đặc biệt là các khách sạn 5 sao (Deawoo, Nikko, Horison, Hilton, Melia, Sheraton, Sofitel, Metropol,..)
- Có nhiều công ty du lịch lữ hành, trong đó có nhiều công ty liên doanh với các công ty du lịch nổi tiếng trên thế giới.
- Đôi ngũ lao động tham gia hoạt động du lịch ngày càng tăng với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao
d) Những nguyên nhân khác
- Chủ trương của thành phố : coi du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn
- Thu hút nhiều đầu tư trong nước và quốc tế
Nêu những thế mạnh nổi bật ( về vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội) để Hà Nội và tp Hồ Chí Minh trở thành hai đầu mối giao thông quan trọng nhất của nước ta ?
Câu trả lời của bạn
a) Đầu mối hà Nội
- Thế mạnh về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên :
+ Hà Nội là thủ đô của cả nước, nằm ơ trung tâm đồng bằng sông Hồng, đỉnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
+ Điều kiện tự nhiên phân hóa đa dạng, tạo điều kiện phát triển tổng hợp các loại hình giao thông vận tải : đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không
- Thế mạnh về kinh tế - xã hội
+ Dân cư tập trung đông đúc
+ Trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và là một phần của vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn thứ hai của cả nước
b) Đầu mối tp Hồ Chí Minh
- Thế mạnh về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên :
+ Là thành phố lớn nhất cả nước, đỉnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
+ Điều kiên tự nhiên tạo điều kiện phát triển tổng hợp các loại hình giao thông vận tải : đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, hàng không
- Thế mạnh về kinh tế - xã hội
+ Dân cư tập trung đông đúc
+ Trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn của cả nước và là một phần của vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta
Câu hỏi: vì sao cơ cấu lao động nước ta có sự chuyển biến theo ngành
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
Giải thích: do đất nước ngày càng phát triển, ngành công nghiệp có xu hướng tăng nên số lao động trong ngành này tăng, ngược lại tốc độ đô thị hoá đang diễn ra khá nhanh, diện tích đất nông nghiệp giảm nên số dân trong ngành này cũng giảm, ngoài ra một số người dưới quê còn lên sinh sống bằng nghề làm trong các xí nghiệp, nhà máy công nghiệp.
Vị trí địa lí và lãnh thổ có ý nghĩa như thế nào đối với sự phân hóa của thiên nhiên nước ta?
Câu trả lời của bạn
+ ý nghĩa của vị trí địa lí và lãnh thổ đối với sự phân hóa thiên nhiên ở nước ta:
- Nằm ở gần trung tâm ĐN á, phía đông bán đảo Đông Dương, nơi giao nhau của nhiều đơn vị kiến tạo nên tạo ra sự khác nhau của địa hình.
- Nằm ở khu vực châu á gió mùa, hoạt động của các khối khí theo mùa tạo nên sự phân hóa của khí hậu, dẫn đến sự phân hóa của các thành phần tự nhiên.
- Phía đông giáp biển với diên tích vùng biển lớn đã tạo nên sự phân hóa của thiên nhiên theo đông tây.
- Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ dài 15 VT tạo nên sự phân hóa của thiên nhiên theo hướng bắc- nam
- Vị trí địa lí nằm ở nơi giao thoa của nhiều luồng sinh vật nên sinh vật nước ta đa dạng và có sự phân hóa.
Vì sao ở miền Nam có rất nhiều miền núi cao, nhưng không có đai ôn đới gió mùa trên núi?
Câu trả lời của bạn
do ko có độ cao trên 2600m
do ko chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc
chúc học tốt
sự phân hóa theo độ cao
tiêu chí | đai nhiêt đới gió mùa chân núi | đai cận nhiệt đới gió mùa | đai ôn đới gió mùa |
giới hạn | -mb: từ 0 đến 600-700m mn: từ 0 đến 900-1000m | mb:600-700m đến 2600m mn: từ 900-1000m đến 2600m | trên 2600m, chỉ có ở dẫy hoàng liên sơn |
khí hậu | nhiệt độ cao trên 25 độ C Độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô dáo đến ẩm ướt -ẩm lớn tại các sườn đón gió biển, độ cao lớn -khô tại nơi khuất gió hoặc song song với hướng gió | nhiệt độ giảm, khoảng 20 độ C, khí hậu mát mẻ độ ẩm tăng, đến một độ cao nhất định độ ẩm giảm | nhiệt độ thấp dưới 15 độ C, mùa đông dưới 5 độ C |
đất đai | đất fe chiếm 60%, phù sa 24%, đất khác như đất xám phù sa cổ , đất ba dan,.. | 600,700 ở miền bắc và 900,1000m ở miền nam đến độ cao 1600-1700m là đât fe có mùn trên 1600-1700m là đất mùn trên núi | đất mùn thô |
cảnh quan và sinh vật | -hst rừng đặc trưng -hst rừng tiêu biểu -hst rừng phổ biến | -6,700, 9-1000 đến 16,1700m xuất hiện cảnh quan rừng cận nhiệt lá rụng, lá kim -trên 1600-1700m rừng sinh trưởng kém, tv thấp nhỏ, đơn giản về tp loài, chim thú thuộc hệ himalaya | xuất hiện loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, thiết xam, lãnh xam.. |
giải thích:
-do không có độ cao trên 2600m
-do không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc
ai là người đầu tiên bước chân lên mặt trăng ? mặt trời cách td bao nhiêu tỉ năm ánh sáng
Câu trả lời của bạn
Trả lời:
- Người đầu tiên bước chân lên mặt trăng là Neil Armstrong.
- Khoảng cách giữa Mặt Trời và Trái Đất là 149.600.000 km.
Vùng biển đông giáp vs bao nhiêu quốc gia
Câu trả lời của bạn
Có 9 nước tiếp giáp với Biển Đông là Việt Nam, Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Bru-nây, Ma-lai-xia, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia và một vùng lãnh thổ là Đài Loan.
Dựa vào Atlat địa lí trang 22 (Các ngành công nghiệp trọng điểm) và kiên thức đã học, hãy:
1. Trình bày sự phân bố các nhà máy thủy điện và nhiệt điện ở nước ta. Kể tên một số nhà máy thủy điện, nhiệt điện công suất lớn nhất cả nước
2. Giải thích sự phân bố các nhà máy thủy điện và nhiệt điện của nước ta
Câu trả lời của bạn
1 .Thành phố Hồ Chí Minh: trung tâm công nghiệp lớn nhất nước, qui mô hơn 120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành công nghiệp gồm: cơ khí, luyện kim, điện tử, hoá chất, sản xuất hàng tiêu dùng, hóa dầu, tin học….
– Biên Hoà: trung tâm công nghiệp lớn, qui mô từ 40- 120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành: Cơ khí, điện tử, hoá chất, dệt…
– Vũng Tàu: trung tâm công nghiệp lớn, qui mô từ 40-120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành: Cơ khí, dầu khí, nhiệt điện, đóng tàu…
– Thủ Dầu Một: trung bình, qui mô từ 40-120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành: Cơ khí, điện tử, hoá chất…
2 . – Nước ta có sự phân bố về lãnh thổ công nghiệp, hoạt động công nghiệp chủ yếu tập trung ở 1 số khu vực:
+ Các khu vực tập trung công nghiệp cao: Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận:
+ Ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp hàng đầu của cả nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.
+ Dọc theo duyên hải miền Trung các trung tâm công nghiệp phân bố thành dải ở phía Đông của vùng.
– Các khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên mức độ phân bố công nghiệp rất thấp chỉ có các điểm công nghiệp.
– Các trung tâm công nghiệp lớn của nước ta là: Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Biên Hòa, Hải Phòng…:
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, cho biết:
1. Cây lúa thường được trồng nhiều nhất ở vùng nào và giải thích sự phân bố đó
2. Cây cà phê thường được trồng nhiều nhất ở vùng nào và giải thích sự phân bố đó
Câu trả lời của bạn
2. Cà phê được trồng nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên do
*ĐKTN
- Vùng có khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo nóng ẩm thích hợp cho cây cà phê phát triển
- Khí hậu có mùa mưa và mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc trồng trọt, thu hoạch và bảo quản.
- Có diện tích đất badan lớn
- Có các cao nguyên xếp tầng trung bình từ 600-800m, rộng và tương đối bằng phẳng
*ĐK KT-XH
- Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cà phê
- Thị trường ngày càng mở rộng, đã có thương hiệu cà phê nổi tiếng
- Nguồn vốn ngày càng nhiều hơn...
Đường biên giới Việt - Lào , Lào - Việt?
Câu trả lời của bạn
1. Đặc điểm địa lý và điều kiện tự nhiên Đường biên giới giữa Việt Nam và Lào dài khoảng 2.340km, trải dài suốt 10 tỉnh của Việt Nam là: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam và Kon Tum; tiếp giáp với 10 tỉnh phía Lào là: Phỏng-sả-lỳ, Luổng-pha-bang, Hủa-phăn, Xiêng-khoảng, Bô-ly-khăm-xay, Khăm-muồn, Sa-vắn-nạ-khệt, Sả-lạ-văn, Sê-kông và Ắt-tạ-pư.
Phần lớn tuyến biên giới giữa Việt Nam và Lào đều đi qua đỉnh hoặc triền núi và qua rừng rậm nhiệt đới, so với mặt nước biển nơi thấp nhất vào khoảng 300m, cao nhất vào khoảng 2.700m; khu vực các cửa khẩu có độ cao trung bình khoảng 500m, có nơi cao trên 1000m. Giữa hai nước có những dãy núi cao hình thành một đường biên giới tự nhiên: phía Bắc từ A Pa Chải trở xuống là dãy Pu Xam Sẩu, phía Nam từ Thanh Hoá trở vào là dãy Trường Sơn. Một số đèo đã trở thành các cửa khẩu nối liền hai nước, còn trên các đoạn biên giới khác, hầu hết là núi non hiểm trở, đi lại khó khăn.
Dân cư sống hai bên biên giới đa phần là nhân dân các dân tộc ít người, sống thưa thớt tại các làng bản rất xa nhau và xa đường biên giới. Đời sống vật chất và tinh thần của đa số đồng bào các dân tộc của hai bên còn nhiều thiếu thốn và lạc hậu. Giao thông đi lại giữa hai bên và trong khu vực biên giới của từng bên rất khó khăn, hầu như chưa có đường giao thông cơ giới (trừ một vài khu vực cửa khẩu; đông dân cư; một số đường có từ thời chiến tranh; hoặc có đường lâm nghiệp mới mở theo thời vụ đã xuống cấp nhiều…).
Các khu vực gần biên giới có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế đối với hai nước. Nhân dân hai nước ở khu vực biên giới từ lâu đã có sẵn mối quan hệ dân tộc, thân tộc gần gũi, tối lửa tắt đèn có nhau và gắn bó giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
2. Lịch sử hình thành đường biên giới Việt Nam - Lào
a. Thời Pháp thuộc, biên giới giữa Việt Nam - Lào được xác định bằng các cghị định của Toàn quyền Đông Dương (Nghị định năm 1893, Nghị định năm 1895, Nghị định năm 1896; Nghị định năm 1900; Nghị định năm 1904; Nghị định năm 1916)
Đồng thời với việc điều chỉnh đất đai theo các nghị định của Toàn quyền Đông Dương, thực dân Pháp đã tiến hành điều chỉnh đường biên giới và thể hiện trên bản đồ Bonne tỉ lệ 1/100.000 của Sở Địa dư Đông Dương.
b. Sau năm 1975, hai nước nỗ lực đàm phán về biên giới lãnh thổ (02/1976) thống nhất nguyên tắc lấy bản đồ Bonne tỷ lệ 1/100.000 của Sở Địa dư Đông Dương in năm 1945 để giải quyết vấn đề biên giới giữa hai nước; nơi nào không có bản đồ của Sở Địa dư Đông Dương năm 1945 thì dùng bản đồ in trước hay sau đó một vài năm.
Ngày 18/07/1977, Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã được đại diện hai nhà nước Việt Nam và Lào ký tại thủ đô Viêng-chăn. Việc đàm phán thành công và ký kết Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia là một thắng lợi to lớn của hai Đảng, hai Chính phủ và nhân dân hai nước, đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình xây dựng biên giới Việt Nam - Lào trở thành biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định và hợp tác phát triển lâu dài.
Năm 1978, hai bên bắt đầu tiến hành phân giới, cắm mốc toàn bộ đường biên giới Việt Nam - Lào và hoàn thành công tác này vào năm 1987. Theo đó, trên toàn tuyến biên giới Việt Nam - Lào đã xây dựng được một hệ thống mốc quốc giới với số lượng 199 mốc. Đồng thời, trong giai đoạn này, hai nước đã giải quyết xong các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giải quyết biên giới giữa hai nước như chuyển giao đất, bàn giao dân và tài sản giữa hai bên… phù hợp với luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế và phản ánh đúng thực tế đường biên giới lịch sử hình thành giữa hai nước.
Các kết quả trên đã được hai bên ghi nhận trong Hiệp ước bổ sung Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (24/01/1986), Nghị định thư về việc phân giới và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (24/01/1986), Nghị định thư bổ sung Nghị định thư về việc phân giới và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia Việt Nam và Lào (16/10/1987).
Sau khi hoàn thành cơ bản công tác phân giới, cắm mốc trên thực địa vào năm 1987, hai bên đã ký Hiệp định về Quy chế biên giới ngày 01/03/1990 và Nghị định thư bổ sung Hiệp định về Quy chế biên giới ngày 31/08/1997 nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho công tác bảo vệ và quản lý biên giới giữa hai nước.
c. Hệ thống mốc quốc giới lúc đó được xây dựng trong giai đoạn hai nước còn đang gặp nhiều khó khăn, kinh tế chưa phát triển, kỹ thuật hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu của một hệ thống mốc chính quy, đảm bảo tính ổn định lâu dài.
Mật độ mốc quá thưa, bình quân trên 10 km một mốc (cá biệt có những nơi trên 40 km một mốc). Vì vậy, đường biên giới trên thực địa ở một số nơi không rõ ràng, nên lực lượng quản lý và nhân dân hai bên biên giới không biết rõ được đường biên giới.
Các mốc được thiết kế và xây dựng chưa phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu ở khu vực biên giới cũng như kích thước mốc nhỏ, chất lượng mốc chưa cao…, nên hầu hết các mốc giới đã xuống cấp và hư hỏng. Đến nay, hầu hết các mốc đã phải gia cố phần nền móng; có mốc đã phải sửa đi sửa lại nhiều lần gây tốn kém nhưng chưa đảm bảo ổn định. Trong những năm qua, hai bên đã mở và nâng cấp nhiều cửa khẩu cùng với các công trình mới được xây dựng khang trang, hiện đại, nhiều khu vực dân cư ở gần khu vực biên giới phát triển mạnh mẽ nên hệ thống mốc cũ không còn phù hợp, không thể hiện rõ đường biên giới trên thực địa, nhất là ở các cửa khẩu, nơi đông dân cư nhiều người qua lại, gây khó khăn cho công tác quản lý biên giới.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm phục vụ nhu cầu phối hợp quản lý biên giới ổn định lâu dài, góp phần củng cố bền vững mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào. Từ tháng 05/2008, Việt Nam và Lào chính thức triển khaiKế hoạch tổng thể thực hiện công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống mốc quốc giới giữa hai nước theo hướng chính xác, hiện đại, bền vững và thống nhất trên toàn tuyến biên giới. Tổng số mốc tăng dày và tôn tạo gồm 792 cột mốc với 16 mốc đại, 190 mốc trung, 586 mốc tiểu. Thời gian thực hiện Kế hoạch bắt đầu từ năm 2008, trong đó ưu tiên cắm mốc ở khu vực có cửa khẩu và khu vực có đường giao thông thuận lợi đi qua nhằm tăng cường hợp tác, giao lưu phát triển kinh tế và ổn định trật tự an toàn xã hội vùng biên giới.
Ngày 18/01/2008, Việt Nam và Lào đã cùng với Căm-pu-chia cắm mốc ngã ba biên giới và ngày 26/08/2008 tại Hà Nội, đã diễn ra Lễ ký Hiệp ước xác định giao điểm đường biên giới giữa ba nước. Ngày 05/09/2008, tại cửa khẩu Lao Bảo - Đen-sạ-vẳn, hai bên đã long trọng tổ chức Lễ khánh thành mốc đôi 605. Đây là cột mốc đầu tiên chính thức khởi động cho công tác tăng dày và tôn tạo mốc quốc giới giữa hai nước. Tính đến tháng 02/2011, hai bên đã xác định được 462 vị trí mốc và đã xây dựng 333 vị trí mốc. Hai bên sẽ hoàn thành công tác cắm mốc trên thực địa vào năm 2012, và hoàn thành Nghị định thư, bản đồ ghi nhận kết quả vào năm 2014.
2100km
đường biên giới Việt Lào là 2100 km
Nội thủy là?
Câu trả lời của bạn
Vùng nội thủy của một quốc gia có chủ quyền là toàn bộ vùng nước và đường thủy trong phần đất liền, và được tính từ đường cơ sở mà quốc gia đó xác định vùng lãnh hải của mình trở vào. Nó bao gồm toàn bộ các dạng sông, suối và kênh dẫn nước, đôi khi bao gồm cả vùng nước trong phạm vi các vũng hay vịnh nhỏ.
Vùng nội thủy của một quốc gia có chủ quyền là toàn bộ vùng nước và đường thủy trong phần đất liền, và được tính từ đường cơ sở mà quốc gia đó xác định vùng lãnh hải của mình trở vào.
vùng tiếp giáp vs đất liền trong đường cơ sở
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền phía trong đường cơ sở
câu này dễ nè bạn, khái niệm này trong SGK đó.
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền phía trong đường cơ sở
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *