Trong bài học này các em được tìm hiểu kiến thức nhiễm sắc thể về các đặc trưng của nhiễm sắc thể, cấu trúc và chức năng của NST. Qua đó các em nhận thấy được bản chất cấu trúc của NST trong nhân.
Mỗi NST điển hình gồm 3 trình tự nucleotit đặc biệt:
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 8 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
NST là cấu trúc có ở
Trong tế bào ở các loài sinh vật, NST có dạng:
Trong quá trình nguyên phân, có thể quan sát rõ nhất hình thái NST ở vào kì:
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 8để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 26 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 26 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 26 SGK Sinh học 9
Bài tập 1 trang 27 SBT Sinh học 9
Bài tập 2 trang 27 SBT Sinh học 9
Bài tập 4 trang 27 SBT Sinh học 9
Bài tập 7 trang 28 SBT Sinh học 9
Bài tập 8 trang 28 SBT Sinh học 9
Bài tập 9 trang 28 SBT Sinh học 9
Bài tập 10 trang 28 SBT Sinh học 9
Bài tập 11 trang 29 SBT Sinh học 9
Bài tập 12 trang 29 SBT Sinh học 9
Bài tập 33 trang 32 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
NST là cấu trúc có ở
Trong tế bào ở các loài sinh vật, NST có dạng:
Trong quá trình nguyên phân, có thể quan sát rõ nhất hình thái NST ở vào kì:
Ở trạng thái co ngắn, chiều dài của NST là:
Một khả năng của NST đống vai trò rất quan trọng trong sự di truyền là:
Đặc điểm của NST trong các tế bào sinh dưỡng là:
Cặp NST tương đồng là:
Bộ NST 2n = 48 là của loài:
Đường kính của NST ở trạng thái co ngắn là:
Điều dưới đây đúng khi nói về tế bào sinh dưỡng của Ruồi giấm là:
Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và đơn bội.
Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của nguyên phân? Mô tả cấu trúc đó.
Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng.
Điều nào không phải là chức năng của NST?
A. Bảo đảm sự phân chia đều vật chất di truyền cho các tế bào con nhờ sự phân chia đểu của các NST trong phân bào.
B. Lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
C. Tạo cho ADN tự nhân đôi.
D. Điều hoà mức độ hoạt động của gen thông qua sự cuộn xoắn của NST.
Sự đóng xoắn của các NST trong quá trình phân bào có ý nghĩa gì?
A. Thuận lợi cho sự tự nhân đôi của NST.
B. Thuận lợi cho sự phân li của NST.
C. Thuận lợi cho sự tiếp hợp các NST.
D. Thuận lợi cho sự trao đổi chéo giữa các NST.
Bộ NST đơn bội của ruồi giấm cái có
A. 2 NST hình V, 1 NST hình hạt, 1 NST hình que.
B. 1 NST hình V, 2 NST hình hạt, 1 NST hình que.
C. 1 NST hình V, 1 NST hình hạt, 2 NST hình que.
D. 2 NST hình V, 2 NST hình hạt, 1 NST hình que.
Cặp NST tương đồng là cặp NST
A. giống nhau về hình thái, kích thước và có cùng nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ.
B. giống nhau về hình thái, kích thước và một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.
C. giống nhau về hình thái, khác nhau về kích thước và có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.
D. khác nhau về hình thái, giống nhau về kích thước và có một nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ.
Số lượng NST trong bộ lưỡng bội của loài phản ánh
A. mức độ tiến hoá của loài.
B. mối quan hệ họ hàng giữa các loài.
C. tính đặc trưng của bộ NST ở mỗi loài.
D. số lượng gen của mỗi loài.
Thông thường trong giao tử cái của ruồi giấm chỉ mang
A. toàn NST X.
B. toàn NST thường.
C. một nửa là NST thường, còn một nửa là NST giới tính.
D. mỗi NST của cặp tương đồng.
Tại kì giữa, mỗi NST có
A. 1 sợi crômatit.
B. 2 sợi crômatit tách rời nhau.
C. 2 sợi crômatit đính với nhau ở tâm động.
D. 2 sợi crômatit bện xoắn với nhau.
Trong tế bào có nhân, NST phân bố ở
A. trong nhân.
B. chất tế bào.
C. trong nhân và chất tế bào.
D. các bào quan.
Trong chu kì tế bào, NST nhân đôi ở
A. kì đầu.
B. kì trung gian.
C. kì sau.
D. kì giữa.
Sự thu gọn cấu trúc không gian của NST có vai trò
A. tạo thuận lợi cho các NST giữ vững được cấu trúc trong quá trình phân bào.
B. tạo thuận lợi cho các NST không bị đột biến trong quá trình phân bào.
C. tạo thuận lợi cho các NST tương đồng tiếp hợp trong quá trình giảm phân.
D. tạo thuận lợi cho sự phân li, tổ hợp các NST trong quá trình phân bào.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. hợp tử, tế bào sinh dưỡng, giao tử
B. tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai, giao tử
C. tế bào sinh dục sơ khai, tế bào sinh dưỡng, hợp tử
D. giao tử, tế bào sinh dục sơ khai
Câu trả lời của bạn
C
NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng trong: tế bào sinh dục sơ khai, tế bào sinh dưỡng, hợp tử.
Đáp án C
A. Hình thái và kích thước NST thường thay đổi qua các kì của quá trình phân, bào, nhưng mỗi NST đều có hình thái và kích thước đặc trưng qua các thế hệ
B. Ở kì giữa (khi xoắn cực đại), NST có hình hạt, hình que, hình chữ V
C. Hình thái và kích thước NST phụ thuộc vào từng loài
D. Cả A và B
Câu trả lời của bạn
D
Nhiễm sắc thể có hình thái và kích thước:
- Hình thái và kích thước NST thường thay đổi qua các kì của quá trình phân, bào, nhưng mỗi NST đều có hình thái và kích thước đặc trưng qua các thế hệ.
- Ở kì giữa (khi xoắn cực đại), NST có hình hạt, hình que, hình chữ V.
Đáp án D
A. Nhiễm sắc thể chỉ có chức năng mang gen quy định các tính trạng di truyền
B. Sự tự nhân đôi của từng nhiễm sắc thể cùng với sự phân li trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp trong thụ tinh của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng là cơ chế di truyền các tính trạng
C. Nhiễm sắc thể là thành phần cấu tạo chủ yếu để hình thành tế bào
D. Nhiễm sắc thể không có khả năng tự nhân đôi
Câu trả lời của bạn
B
Câu đúng về nhiễm sắc thể là Sự tự nhân đôi của từng nhiễm sắc thể cùng với sự phân li trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp trong thụ tinh của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng là cơ chế di truyền các tính trạng.
Đáp án B
Câu trả lời của bạn
Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST điển hình ở sinh vật nhân thực, Sợi cơ bản mức cấu trúc có đường kính 11 nm.
ở lúa trồng 2n = 24. Số lượng NST kép trong TB của các TB ứng vào thời điểm tập trung trên mặt phẳng xích đạo ít hơn số lượng NST đơn của các TB đang phân li về hai cuwcduj t=TB lá 1200. Còn tổng số NST có trong 2 nhóm TB đó bằng 2640.
1. Tìm số lượng Tb con của từng nhóm ứng vào các thời điểm nói trên trong nguyên phân ?
2. Số lượng TB con được tạo ra khi 2 nhóm TB trên kết thúc nguyên phân ?
Câu trả lời của bạn
Nhiểm sắc thể AaBb
B2) ở lúa nước 2n=46 có 20 hợp tử nguyên phân liên tiếp như nhau đã đòi hỏi mt nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương với 4320 NST đơn mới xđ số lần nguyên phân của mỗi hợp tử
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Cho mình hỏi, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội gồm 2 nhiêm sắc thẻ cho nguồn gốc từ bố và từ mẹ, vậy nhiễm sắc thẻ đơn bội cũng gồm hai nhiễm sắc thể nhưng hình dáng và kích thước của chúng ko giống nhau đúng ko
Câu trả lời của bạn
Theo mình biết thì bộ NST đơn bội chứa một chiếc NST bất kì trong cặp (có thể là của bố hoặc mẹ) và hình dáng kích thước của chúng không giống nhau. NST đơn bội thì không phải gồm 2 NST và có lẽ là trong NST đơn bội không có cặp NST tương đồng.
trong nhân tế bào có bao nhiêu nhiễm sắc thể
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
0,5 -> 50 micromet
0,5->50 micromet
Từ 0,5 đến 50 micrômet
0,5 đến 50 micromet
Câu trả lời của bạn
Phân biệt bộ NST lưỡng bội 2n và bộ NST đơn bội n:
+ Bộ NST 2n:
- NST tồn tại thành từng cặp, mỗi cặp gồm 2 NST đơn có 2 nguồn gốc khác nhau, một từ bố và một từ mẹ.
- Gen tồn tại thành từng cặp alen.
- Tồn tại trong tế bào sinh dưỡng và mô tế bào sinh dục sơ khai.
+ Bộ NST n:
- NST tồn tại thành từng chiếc và chỉ xuất phát từ 1 nguồn gốc hoặc từ bố hoặc từ mẹ.
- Gen tồn tại thành từng chiếc alen.
- Tồn tại trong tế bào giao tử đực hoặc cái, là kết quả của quá trình giảm phân.
Câu trả lời của bạn
que hay sao í
Câu trả lời của bạn
Trình bày sự biến đổi hình thái NST qua chu kì tế bào
Câu trả lời của bạn
Cơ thể lớn lên nhờ quá trình phân bào. Vòng đời cùa mỗi tế bào có khả năng phân bào gồm kì trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm hay gọi tắt là kì nguyên phân (hình 9.1). Sự lặp lại vòng đời này gọi là chu kì tế bào. Quá trình nguyên phân bao gồm 4 kì : kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Kết thúc quá trình rcin bào là sự phân chia chất tế bào.
xem thêm
Câu trả lời của bạn
nguyên phân, giảm phân và thụ tinh
Câu trả lời của bạn
Tế bào của một loài động vật đang phân chia ở kì cuối lúc tế bào chưa tách làm hai quá trình nguyên phân số nhiễm sắc thể trong tế bào đó là 92 nhiễm sắc thể đơn hỏi đó là loài
nào
Câu trả lời của bạn
92 nhiễm sắc thể đơn của tế bào phân chia kì cuối tức 4n=92 tức 1 tế bào có 2n=46 nst đơn
vậy động vật này có bộ nhiễm sắc thể đôi là 23 cặp. là loài người
- Nêu cấu trúc và chức năng của NST. Ae giúp mình vs
Câu trả lời của bạn
+ NST được cấu tạo từ chất nhiễm sắc gồm ADN và prôtêin histôn. + Ở tế bào xôma,NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau về hình thái, kích thước vàtrình tự các gen. NST được coi là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào.Chức năng của nhiễm sắc thể bao gồm 3 chức năng.
ở ong mật, bộ NST lưỡng bội 2n = 32. Ong chúa và ong thợ có bộ NST lưỡng bội , trứng không được thụ tinh nở ra ong đực . Một ong chúa đẻ 3000 trứng chứa tất cả 83200 NST đơn. Tất cả trứng nở ra thành ong con trong đó có 2 hợp tử nở thành ong chúa. Cho biết bầy ong có bao nhieu ong đực, bao nhiêu ong cái?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Nhiễm sắc thể là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài. ... Một nhiễm sắc thể thường là một nhiễm sắc thể mà không phải là một nhiễm sắc thể giới tính.
Di truyền học là một bộ môn sinh học, nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các sinh vật. Kể từ thời tiền sử, thực tế về việc các sinh vật sống thừa hưởng những đặc tính từ bố mẹ đã được ứng dụng để tăng sản lượng cây trồng và vật nuôi, thông qua quá trình sinh sản chọn lọc hay chọn lọc nhân tạo. Tuy nhiên, di truyền học hiện đại, tìm hiểu về quá trình di truyền, chỉ được ra đời vào khoảng cuối thế kỷ 19 với những công trình của Gregor Mendel. Dù không hiểu về nền tảng vật chất của tính di truyền, Mendel vẫn nhận biết được rằng sinh vật thừa kế những tính trạng theo một cách riêng rẽ - và tiên đoán đơn vị cơ bản của quá trinh di truyền là nhân tố di truyền mà nay gọi là gen.
Một khả năng của NST rất quan trọng trong sự di truyền là: tự nhân đôi.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *