a. Ô nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt
Hoạt động | Nhiên liệu bị đốt cháy |
1. Giao thông vận tải - Ô tô - Xe máy - Tàu hỏa | - Xăng dầu - Xăng - Than đá |
2. Sản xuất công nghiệp - Máy cày, máy bừa, máy gặt | - Xăng, dầu … |
3. Sinh hoạt - Đun nấu, chế biến thực phẩm … | - Than củi, khí đốt … |
b. Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học gây ra
c. Ô nhiễm do các chất phóng xạ
d. Ô nhiễm do các chất thải rắn
*Kết luận
Các chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường
Tên chất thải | Hoạt động thải ra chất thải |
- Giấy vụn - Túi nilon, hồ vữa xây nhà … - Bông băng y tế, rác thải … | - Sinh hoạt, sản xuất công nghiệp - Sinh hoạt, xây dựng nhà, công sở … - Chất thải từ bệnh viện, sinh hoạt … |
e. Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 54 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hoạt động nào sau đây của con người không ảnh hưởng đến môi trường
Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường là gì?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 54để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 165 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 165 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 165 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 165 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 109 SBT Sinh học 9
Bài tập 5 trang 111 SBT Sinh học 9
Bài tập 6 trang 112 SBT Sinh học 9
Bài tập 8 trang 112 SBT Sinh học 9
Bài tập 11 trang 114 SBT Sinh học 9
Bài tập 17 trang 115 SBT Sinh học 9
Bài tập 18 trang 115 SBT Sinh học 9
Bài tập 19 trang 115 SBT Sinh học 9
Bài tập 20 trang 115 SBT Sinh học 9
Bài tập 21 trang 116 SBT Sinh học 9
Bài tập 22 trang 116 SBT Sinh học 9
Bài tập 23 trang 116 SBT Sinh học 9
Bài tập 24 trang 117 SBT Sinh học 9
Bài tập 25 trang 117 SBT Sinh học 9
Bài tập 26 trang 117 SBT Sinh học 9
Bài tập 27 trang 117 SBT Sinh học 9
Bài tập 28 trang 118 SBT Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Hoạt động nào sau đây của con người không ảnh hưởng đến môi trường
Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường là gì?
Nguyên nhân ô nhiễm không khí là do
Nguồn gốc gây ô nhiễm sinh học chủ yếu do các chất thải như
Thuốc bảo vệ thực vật gồm các loại
Những hoạt động nào của con người gây ô nhiễm môi trường?
Tác hại của ô nhiễm môi trường?
Hãy lấy ví dụ minh họa: - Chất thải từ các nhà máy làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên - Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường - Mạch nước ngầm bị ô nhiễm
Hãy cho biết nguyên nhân của việc ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật sau khi ăn rau và quả.
Ô nhiễm môi trường là gì? Các tác nhân nào gây ô nhiễm môi trường?
Những hậu quả nghiêm trọng mà con người tác động vào môi trường tự nhiên trong xã hội công nghiệp là gì?
Ô nhiễm môi trường là gì? Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường là gì?
Hậu quả của việc chặt phá rừng bừa bãi và cháy rừng là gì?
Những hoạt động nào của con người đã và đang làm suy giảm tài nguyên nước?
A. Phá rừng lấy gỗ, lấy đất định cư và trồng trọt, chăn nuôi.
B. Sử dụng nước lãng phí.
C. Gây ô nhiễm môi trường nước.
D. Cả A, B và C.
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng nào sau đây?
A. Hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hoá học và sinh học của môi trường bị thay đổi.
B. Hiện tượng con người dùng lửa để nấu chín thức ăn và săn bắt động vật đã gây cháy rừng.
C. Hiện tượng con người lấy đất rừng để định cư và chăn nuôi, trồng trọt.
D. Hiện tượng vật dữ săn đuổi con mồi để làm thức ăn.
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường là
A. các chất khí thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt.
B. chất độc hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật.
C. chất phóng xạ và các chất thải rắn.
D. cả A, B và C.
Các chất CO, C02, S02, NO2 là
A. các chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường.
B. các chất thải lỏng gây ô nhiễm môi trường.
C. các chất thải khí gây ô nhiễm môi trường.
D. các chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là gì?
A. Cháy rừng.
B. Thải khói, khí độc từ các nhà máy ra không khí.
C. Sử dụng phương tiện giao thông và đun nấu trong gia đình.
D. Cả A, B và C.
Hiện tượng tự nhiên gây ô nhiễm không khí là
A. cháy rừng.
B. núi lửa.
C. sự phân huỷ xác động, thực vật.
D. cả A, B và C.
Quan sát hình vẽ sau và cho biết: các chất bảo vệ thực vật và chất độc hoá học thường được tích tụ trong môi trường nào?
A. Môi trường không khí, môi trường nước.
B. Môi trường đất, môi trường sinh vật.
C. Chỉ môi trường đất, môi trường nước.
D. Cả A và B.
Nguồn gây ô nhiễm phóng xạ từ đâu?
A. Chất thải từ các công trường khai thác chất phóng xạ.
B. Chất thải từ các nhà máy điện nguyên tử, hạt nhân hoặc các chất phóng xạ bị rò rỉ từ các nhà máy này.
C. Hậu quả các vụ thử vũ khí hạt nhân và vũ khí nguyên tử.
D. Cả A, B và C.
Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường có nguồn gốc từ các hoạt động nào sau đây của con người?
A. Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
B. Sinh hoạt hằng ngày.
C. Hoạt động y tế (bông, băng, kim tiêm ,... đã dùng)
D. Cả A, B và C.
Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm do sinh vật gây bệnh là gì?
A. Không thu gom và xử lí các chất thải như phân, rác, xác chết động vật tạo môi trường thuận lợi cho sinh vật gây bệnh phát triển.
B. Không xử lí nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư và từ các bệnh viện trước khi đưa vào hệ thống thoát nước chung.
C. Ý thức bảo vệ môi trường kém của con người.
D. Cả A, B và C.
Câu nào sai trong các câu sau:
A. Hiện nay, ô nhiễm môi trường là vấn đề toàn cầu mà tất cả các nước đều quan tâm.
B. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do con người gây ra.
C. Vấn đề ô nhiễm môi trường không là mối quan tâm của học sinh lớp 9.
D. Nếu thu gom và xử lí rác thải hợp lí sẽ hạn chế ô nhiễm môi trường.
Quan sát hình sau đây và cho biết cách phòng tránh bệnh giun sán tốt nhất là gì?
A. Dùng thuốc khi bị nhiễm giun sán.
B. Giữ gìn vệ sinh môi trường trong sạch.
C. Giữ gìn vệ sinh ăn uống.
D. Cả B và C.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
tác hại của ô nhiễm môi trường
liên hệ bản thân về bảo vệ môi trường
Câu trả lời của bạn
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý ở các nước đang phát triển. Ước tính có khoảng 500 triệu người Ấn Độ không có nhà vệ sinh đúng cách, và khoảng 580 người Ấn Độ chết mỗi ngày vì ô nhiễm nước. Gần 500 triệu người Trung Quốc thiếu nguồn nước uống an toàn.Một phân tích năm 2010 ước tính rằng 1,2 triệu người chết sớm/yểu một năm ở Trung Quốc do ô nhiễm không khí. Năm 2007, ước tính ở Ấn Độ, ô nhiễm không khí được tin là gây nên 527.700 ca tử vong. Các nghiên cứu ước tính số người chết hàng năm ở Hoa Kỳ có thể hơn 50.000.Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư không thể chữa trị.
Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có dần bị phá hủy.
Xem phim về nguyên nhân và biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
Những nguyên nhân nào gây biến đổi khí hậu trên thế giới trong video vừa xem? Hãy phân tích các biểu hiện của biến đổi khí hậu qua video
Câu trả lời của bạn
*Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu:
- Núi lửa hoạt động nhiều
- Trái Đất dần nóng lên
- Mực nước biển dâng cao hàng năm
- Chặt phá rừng bừa bãi
- Thay đổi khí nhà kính
- Khí thải công nghiệp , giao thông
+ Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:
- Vòi rồng
- Mưa lũ , sạt lở đất
- Bão
- Lốc xoáy
- Xâm nhập mặn
- Hạn hán
- Nhiệt độ tăng nhanh, cao
- Băng tan chảy nhiều
- Động đất, sóng thần xảy ra thường xuyên
Đề xuất một số biện pháp phòng,và thích ứng với sự biến đổi khí hậu.
Câu trả lời của bạn
Chấp nhận tổn thất: Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác động không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những cộng đồng rất nghèo khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay là các thiệt hại có thể).
Chia sẻ tổn thất: Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng mở rộng, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ tương tự. Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết bằng các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm.
Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt (đập, mương, đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. Theo hệ thống của UNFCCC, những phương pháp được đề cập đó được coi là sựgiảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với các biện pháp thích ứng.
Ngăn ngừa các tác động: Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.
Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, có thể thay đổi cách sử dụng. Ví dụ, người nông dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển sang các giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã, hay công viên quốc gia.
Thay đổi/chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai.
Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng.
Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần có sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH.
Hiểu biết về thích ứng với BĐKH có thể được nâng cao bằng cách nghiên cứu kỹ sự thích ứng với khí hậu hiện tại cũng như với khí hậu trong tương lai. Thích ứng với khí hậu hiện tại không giống như thích ứng với khí hậu trong tương lai và điều đó cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương thức thích ứng. Nghiên cứu về thích ứng với khí hậu hiện tại chỉ rõ rằng các hoạt động thích ứng hiện nay của con người không mang lại kết quả tốt như đáng lẽ phải có. Những thiệt hại nặng nề ngày càng gia tăng do các thiên tai lớn, các thảm hoạ thiên nhiên luôn đi kèm với các hiện tượng bất thường của khí quyển. Tuy nhiên, không thể qui kết những thiệt hại này chỉ do các hiện tượng đó mà còn do sự thiếu sót trong chính sách thích ứng (cũng có thể gọi là sự điều chỉnh) của con người, trong vài trường hợp sự thiếu sót đó còn gia tăng thiệt hại.
Sự thích ứng diễn ra ở cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Sự sống của tất cả các loài động thực vật đều đã và đang thích ứng với khí hậu. Cũng tương tự như vậy trong các hệ thống kinh tế - xã hội. Tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (ví dụ: nông nghiệp, lâm nghiệp, tài nguyên nước...) đều thích ứng ở một mức độ nhất định với BĐKH và ngay cả sự thích ứng này cũng thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH. Ví dụ, có sự thích ứng của các nông dân, của những người phục vụ nông dân và những người tiêu thụ nông sản, những nhà lập chính sách nông nghiệp, tóm lại là của tất cả các thành viên liên quan trong hệ thống nông nghiệp. Điều tương tự cũng diễn ra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Mỗi lĩnh vực thích ứng trong tổng thể và cả trong từng phần cục bộ, đồng thời cũng thích ứng trong sự liên kết với các lĩnh vực khác. Thích ứng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung được coi là dễ thực hiện hơn khi các hoạt động đầu tư có một chu trình sản phẩm ngắn. Ví dụ, vụ mùa ngũ cốc khác nhau có thể được gieo trồng hàng năm, trong khi các cây lấy gỗ lại đòi hỏi sự thay thế lâu dài hơn, còn rừng thì có một chu trình sống từ hàng thập kỷ đến hàng thế kỷ. Những sự đầu tư tập trung dài hạn và quy mô lớn (như đắp đập, các dự án tưới tiêu, bảo vệ vùng ven biển, cầu, và hệ thống thoát nước mùa bão) có thể đòi hỏi chi phí thích ứng sau khi xây dựng tốn kém hơn nhiều so với nếu được quan tâm tính đến trong giai đoạn đầu khi mới quyết định đầu tư. Vì thế thích ứng dài hạn là một quá trình liên tục liên quan tới hệ sinh thái và các hệ thống kinh tế - xã hội ở mức độ tổng quát. Sự thích ứng, về bản chất tác động, là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hoá. Vì thế các nghiên cứu về sự thích ứng với BĐKH trong tương lai cũng phải tính đến những biến đổi khác. Cũng do đó, cần phải hiểu tại sao những kịch bản về khí hậu trong tương lai cần được dự đoán kèm với những kịch bản kinh tế - xã hội, mặc dù biết rằng điều đó sẽ làm tăng đáng kể sự thiếu chính xác của dự đoán. Về lý thuyết, mọi vật và mọi người đều có khả năng thích ứng.
Vì sao con người phải thích ứng với biến đổi khí hậu?
mk đang cần gấp
Câu trả lời của bạn
Biến đổi khí hậu xảy ra ngày càng nhiều, ngày càng nguy hiểm mà ta không thể làm cho biến đổi khí hậu dừng lại. Vì vậy, ta chỉ có thể thích nghi, ứng phó với nó mà không thể phòng chống nó.
Khí hậu đới lạnh và hoang mạc đới nóng đã ảnh hưởng đến số lượng loài động vật như thế nào? Giải thích?
Câu trả lời của bạn
Khí hậu môi trường hoang mạc đới nóng rất nóng và khô. Các vực nước rất hiếm gặp, phân bố rải rác và rất xa nhau. Thực vật thấp nhỏ, xơ xác. Động vật gồm ít loài và có những thích nghi rất đặc trưng đôi với khí hậu khô và nóng. Ví dụ, chuột nhảy có chân dài, mảnh nên cơ thê nằm cao so với cát nóng, mỗi bước nhảy rất xa trên hoang mạc; lạc đà có chân cao, móng rộng, không bị lún trong cát, có đệm thịt dày chống nóng. Bướu trên lưng lạc đà chứa mỡ, khi cần, mỡ trong bướu có thể chuyển đổi thành nước (nước trao đổi chất) cho hoạt động của co' thể. Nhiều loài có bộ lông màu nhạt giống với màu cát để không bắt nắng và dễ lẩn trốn kẻ thù.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *