Trong bài học này các em sẽ được tìm hiểu về các phương pháp chọn giống vật nuôi, cây trồng và các thành tựu nổi bật trong chọn giống cây trồng, vật nuôi từ đó các em sẽ biết được phương pháp nào được xem là cơ bản và chủ yếu.
a. Tạo biến dị tổ hợp
b. Chọn lọc các thể
Sau khi học xong bài này các em cần:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 37 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nước ta đã rút ngắn thời gian tạo ra giống mới và tạo những đặc tính quý mà phương pháp chọn giống truyền thống chưa làm được là nhờ?
Vận dụng các quy luật di truyền - biến dị, sử dụng các kĩ thuật phân tử và tế bào
Sử dụng các phương pháp chọn lọc
Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng ở nước ta là ở lĩnh vực nào?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 37để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 111 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 111 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 111 SGK Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 DapAnHay
Nước ta đã rút ngắn thời gian tạo ra giống mới và tạo những đặc tính quý mà phương pháp chọn giống truyền thống chưa làm được là nhờ?
Vận dụng các quy luật di truyền - biến dị, sử dụng các kĩ thuật phân tử và tế bào
Sử dụng các phương pháp chọn lọc
Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng ở nước ta là ở lĩnh vực nào?
Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống cây trồng gồm các phương pháp nào?
Tạo biến dị tổ hợp, chọn lọc cá thể và xử lí đột biến, chọn giống bằng chọn dòng tế bào xôma có biến dị
Phối hợp giữa lai hữu tính và xử lí đột biến, gây đột biến nhân tạo rồi chọn lọc hàng loạt để tạo giống mới, chọn giống bằng đột biến xôma
Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới, phối hợp giữa lai hữu tính và xử lí đột biến, chọn giống bằng chọn dòng tế bào xôma có biến dị hoặc đột biến xôma
Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới, phối hợp giữa lai hữu tính tạo biến dị tổ hợp với chọn lọc cá thể
Các phương pháp được sử dụng trong chọn giống vật nuôi là:
Tạo giống mới, cải tạo giống địa phương, tạo giống ưu thế lai (giống lai F1), nuôi thích nghi các giống nhập nội, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống
Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1), nuôi thích nghi các giống nhập nội
Tạo giống mới, tạo ưu thế lai, ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống
Con lai kinh tế được tạo ra giữa bò vàng Thanh Hoá và bò Hônsten Hà Lan, chịu được khí hậu nóng, cho 1000 kg sữa/con/năm. Đây là thành tựu chọn giống vật nuôi thuộc lĩnh vực nào?
Trong chọn giống cây trồng, người ta đã sử dụng những phương pháp nào? Phương pháp nào được xem là cơ bản?
Trong chọn giống vật nuôi, chủ yếu người ta dùng phương pháp nào? Tại sao? Cho ví dụ.
Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng hoặc vật nuôi ở Việt Nam là ở lĩnh vực nào?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Tóm tắt các thành tựu trong tạo giống mới và sản xuất giống nhờ công nghệ tế bào.
Câu trả lời của bạn
* Công nghệ tế bào thực vật:
- Nuôi cấy mô thực vật giúp sản xuất hàng loạt giống cây trồng có phẩm chất cao, đồng đều chất lượng, sạch sâu bệnh, mang lại hiệu quả kinh tế rất cao như nuôi cấy mô các loài hoa phong lan quý hiếm đã thành công từ thập niên 1960. Đến nay, đã nuôi cấy mô thành công các loài dược liệu quý hiếm như nhân sâm, tam thất.
- Nuôi cấy hạt phấn đơn bội rồi lưỡng bội hoá tạo thành các dòng thuần đã thành công ở cây lúa từ thập niên 1970.
- Lai tế bào xôma tạo các cơ thể lai xa khác loài mà phương pháp lai hữu tính không thể thực hiện được cũng đã thành công ở các loài thuốc lá, đậu tương... từ thập niên 1980.
* Công nghệ tế bào động vật:
- Sự ra đời của cừu Đôly (Dolly) đã mở đầu cho hàng loạt các thí nghiệm nhân bản vô tính thành công ở động vật có vú và mở ra một triển vọng nghiên cứu sinh sản vô tính các tế bào gốc ở người và động vật. Một hướng nghiên cứu ứng dụng quan trọng là chuyển gen người vào tế bào lợn tạo ra những nòi lợn có phủ tạng tương thích cao, không bị thải ghép nhằm cung cấp các cơ quan phủ tạng dùng ghép cơ quan cho người.
- Công nghệ cấy truyền phôi ở các loài đại gia súc cũng đã mở ra triển vọng nhân bản nhanh chóng nhiều cá thể động vật quý hiếm nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
nêu những thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng ?
Câu trả lời của bạn
Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguồn biến dị cho chọn giống mới, cải tạo giống năng suất thấp và tạo ưu thế lai.
Các nhà khoa học nước ta đã đạt được kết quả to lớn về các lĩnh vực nói trên. Đặc biệt có những thành công có giá trị trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng Công nghệ sinh học trong ngành chăn nuôi.
1.Tạo giống mới
Trong thập niên 80 cùa thê kỉ XX, Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo ra 2 giống lợn mới : ĐB Ỉ - 81 (Đại bạch x Ỉ—81) và BS ỉ - 81 (Bớc sai x Ỉ-81), phối hợp được các đặc điếm quý của lợn Ỉ như phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, xương nhò... với một sô đặc điểm tốt của các giống lợn ngoại như tầm vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nhiều nạc.
Hai giống lợn mới nói trên khắc phục được các nhược điểm của lợn Ỉ như thịt nhiều mỡ, chân ngắn, lưng võng, bụng sệ. Hai giống lợn ĐB Ỉ - 81 và BS Ỉ - 81 có lưng tương đổi thẳng, bụng gọn, chân cao, thịt nhiều nạc hơn lợn Ỉ.
Đã tạo được các giông gà lai Rốt-Ri. Plaimao-Ri, đểu có sản lượng trứng và khối lirợng trứng cao hơn gà Ri nhưng dề nuôi, aiông vịt Bạch tuyết (vịt Anh đào X vịt cỏ) lớn hom vịt cỏ, biết mò kiếm mồi, lông dùng đê chê biến len.
2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương)
Bằng cách dùng con cái tốt nhất cùa giống địa phương lai với con đực tốt nhất của giống ngoại, con đực cao sản được dùng liên tiếp qua 4 - 5 thế hệ, giống địa phương có tầm vóc gần như giống ngoại, tỉ lệ thịt nạc tăng, khả năng thích nghi khá tốt. Chẳng hạn, đã cải tạo một số nhược điểm của lợn Ỉ Móng Cái nâng tầm vóc lúc mới xuất chuồng từ 40 - 50kg/con lên 70 - 80kg/con, tỉ lệ nạc 30 - 40% lên 47 - 52%. Giống lợn này thích họp với các vùng kinh tế - sinh thái của các tinh phía Bắc và miền Trung. Đã tạo ra đàn bò hướng thịt bằng cách lai giữa bò cái nội (bò vàng Việt Nam) với một số bò đực ngoại, đã tạo ra đàn bò sữa bằng cách lai nhiều lần với giông ngoại cho sản lượng sữa cao. Hiện nay, nước ta có khoảng 29 ngàn con bò sữa, trong số đó, trên 95% là bò lai theo công thức này.
3. Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1)
Trong những năm qua các nhà chọn giống đã có những thành cône nổi bật trong tạo giống lai (Fj) ở lợn, bò, dê, gà, vịt. cá.ế.
Hầu hết lợn nuôi đế giết thịt ở ta hiện nay là lợn lai kinh tế. Đã tạo được con lai kiiih tê giữa bò vàng Thanh Hoá và bò Hôn sten Hà Lan, chịu được khí hậu nóng, cho 1000 kg sữa /con/năm, ti lệ bơ 4 - 4,5%. Đã xác định được các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao ờ vịt (Bầu x Cỏ ; Cỏ x Anh đào ; Có x Kaki cambell; vịt x ngan), ở gà (gà Ri x gà Mía, gà Ri x gà Tam Hoàng, gà Ri x gà Sasso...), ờ cá (cá chép Việt x cá chép Hungari, cá trê lai...).
4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội
Nhiều giống vật nuôi có các tinh trạng tốt đã được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện khí hậu và chăm sóc ờ Việt Nam như vịt siêu thịt (Super meat), siêu trứng (Kaki cambell), aà Tam Hoàng, cá chim trắng.
Các giống vật nuôi nhập nội đã nêu trên là kết quả của phương pháp nuôi thích nghi. Chúng được dùne để tăng nhanh sản lượng thịt, trứng sữa để tạo ưu thế lai và cải tạo giông nội có năng suất thấp.
5. Ứng dụng cóng nghệ sinh học trong công tác giống
Công nghệ cấy chuyên phôi cho phép cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái khác (nhờ những con bò này mang thai giúp). Nhờ phương pháp này, từ một con bò mẹ có thế cho 10 - 500 con/năm, giúp cho việc tãng nhanh đàn bò sữa hoặc bò thịt, giảm được 40 - 50% thời gian tạo giông bò. Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo được 60 con bò nhờ phương pháp cấy chuyển phôi.
Công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế (giữ tinh được 2-3 ngày), giúp cho việc giảm sô lượng và nâng cao chất lượng đực giống, tạo thuận lợi cho sản xuất con lai F1 ở vùng sâu và vùng xa.
Người ta còn dùng công nghệ gen để phát hiện sớm giới tính của phôi (7 ngày sau thụ tinh), giúp cho người chăn nuôi bò sữa chi cấy các phôi cái, còn người chăn nuôi bò thịt thì chi cấy toàn phôi đực.
Ngoài ra, người ta còn xác định được kiểu gen BB cho sàn lượng sữa/chu kì cao nhất, tiếp đó là kiểu gen AB. thấp nhất là kiểu gen AA. Nhờ đó, đã chọn nhanh và chính xác những con bò làm giống.
mô tả các thao tác lai giống lúa
Câu trả lời của bạn
Bước 1: Cắt vỏ trấu để lộ rõ nhị đực
Bước 2: Dùng kẹp để rút bỏ nhị đực (khử nhị đực)
Bước 3: Sau khi khử nhị đực bao bông lúa để lai bằng giấy kính mờ, có ghi ngày lai và tên của người thực hiện
Bước 4:Nhẹ tay nâng bông lúa chưa cắt nhị và lắc nhẹ lên bông lúa đã khử nhị đực(sau khi đã bỏ bao kính mờ)
Bước 5: Bao bông lúa đã lai bằng giấy kính mờ và buộc thẻ có ghi ngày tháng và người thực hiện, công thức lai
Tại sao khi làm giàn cho các loại cây bầu , bí , dưa chuột thì lại cho năng suất cao ?
Câu trả lời của bạn
Vì:
Trong chọn giống cây trồng,người ta đã sử dụng những phương pháp nào ?
Trong chọn giống cây trồng,người ta đã sử dụng những phương pháp nào ? Phương pháp nào được xem là cơ bản? Cho ví dụ minh họa kết quả của mỗi phương pháp đó.
Câu trả lời của bạn
Trong chọn giống cây trồng, người ta đã sử dụng các phương pháp lai hữu tính để tạo biên dị tố hợp, đột biến thực nghiệm, tạo giống đa bội thể, tạo giông ưu thế lai íF; kết hợp với các phương pháp chọn lọc. Phương pháp lai hữu tính vẫn được coi là phương pháp cơ bản.
Ví dụ: -Tạo biến dị tổ hợp: giống lúa DT10 và OM80 lai với nhau tạo giống lúa DT17 vừa có năng suất cao, vừa có chất lượng tốt
-gây đột biến thực nghiệm: ở cà chua, giống cà chua hồng lan được tạo ra từ thể đột biến tự nhiên của giống cà chua Ba Lan trắng
- tạo giống đa bội thể: giống dâu số 12 là giống dâu tam bội (3n) đc tạo do lai giữa thể tứ bội (tạo ra từ giống dâu bắc ninh) với giống lưỡng bội (2n) có sức sống cao, năng suất tốt
- tạo giống ưu thế lai F1: giống ngô lai LVN10 thuộc nhóm giống ngô dài ngày, đc tạo ra do lai giữa hai vòng thuần (lai đơn), chịu hạn, chống đổ và kháng sâu bệnh tốt, năng suất cao
-chọn dòng tế bào xô-ma có biến dị: giống lúa DR2 (năm 2000) đc tạo ra từ dòng tế bào xoma biến dị của giống lúa CR203 chịu khô hạn tốt, năng suất cao
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *